Công nghệ vi sinh vật là một bộ phận quan trọng trong công nghệ sinh học, là 1 môn khoa học nghiên cứu về những hoạt học sống của vi sinh vật, nhằm khai thác chúng tốt nhất vào quy trình sản xuất ở quy mô công nghiệp. Những tiến bộ của công nghệ sinh học vi sinh ngày càng xâm nhập sâu trong mọi lĩnh vực của con người .
Công nghệ vi sinh vật ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có chăn nuôi thú y.
Trong chăn nuôi truyền thống việc đảm bảo sức khỏe của vật nuôi và phòng chống bệnh dựa rất nhiều vào liệu pháp kháng sinh. Càng phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất lớn, nâng cao năng suất,. người ta càng lệ thuộc vào việc sử dụng kháng sinh như là yếu tố kích thích sinh trưởng và chữa bệnh cho vật nuôi.Việc kiểm soát bệnh trên thú, tăng cường sức khỏe và khả năng sinh trưởng của thú không chỉ đơn thuần dựa vào vaccine cổ điển, các loại thuốc kháng sinh mà còn phải dựa vào việc phát triển các vi sinh vật thế hệ mới,an toàn và hiệu quả dựa trên ứng dụng công nghệ di truyền và công nghệ vi sinh vật.Dựa trên những hiều biết về mối quan hệ giữa vật nuôi và vi sinh vật, vai trò của vi sinh vật và những sản phẩm của chúng đối với sự phát triển của vật nuôi. người ta đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng những sản phẩm sinh học này vào trong chăn nuôi.
Lịch sử phát triển các chế phẩm vi sinh vật:
Giai đoạn trước khi phát hiện ra thế giới vi sinh vật:
Trước thế kỉ 15, tất cả những sự kiện xảy ra trong tự nhiên và trong cuộc sống con người đều được cho là “ do Chúa trời định sẵn hay ma quỷ ám hình”. Nhưng con người khi đó cũng đã biết ứng dụng một số quy luật của thiên nhiên trong cuộc sống như: ủ men nấu rượu, xen canh hay luân canh giữa cây hòa thảo với cây họ Đậu.Họ không có bản chất của các công nghệ mà hoàn toàn theo kinh nghiệm và bản tính. Tuy nhiên, Tổ tiên chúng ta đã rất thành thạo trong việc sử dụng các phương pháp vi sinh vật để chế biến thực phẩm.
Giai đoạn phát hiện ra thế giới vi sinh vật
Thế kỉ 17, nhà bác học nổi tiếng người Hà Lan AnTônVanLơVenHúc(1632-1723) đã chế tạo được các dụng cụ bằng nhiều lớp kính ghép lại với nhau với độ phóng đại 160 lần, đó là kính hiển vi nguyên thủy. Bằng nhiều dụng cụ này, An Tôn đã phát hiện ra một thế giới mới đó là một thế giới huyền ảo của các loài vi sinh vật.
Đầu thế kỉ 19, nhiều công trình khoa hoc ra đời trong đó phải kể đến công trình nghiên cứu của các nhà bác học nổi tiếng nhười Pháp- Pasteur(1822-1895), tiếp đó là Ivanopki(1864), Helrigell và Uyn Fac(1866), Kok.những công trình nghiên cứu của họ là cơ sở phát triển của công nghệ vi sinh, nhờ đó một loạt các chế phẩm vi sinh ra đời,.Pasteur đã chỉ ra rằng vi sinh vật đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men. Kết quả nghiên cứu của Pasteur là cơ sở phát triển của công nghiệp lên men và sản xuất dung môi hữu cơ như: axeton, ethanol, butannol, izopropanol.
22 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng các chế phẩm vi sinh trong chăn nuôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
Báo cáo chuyên đề
Vi Sinh Vật Môi Trường
ỨNG DỤNG CÁC CHẾ PHẨM VI SINH TRONG
CHĂN NUÔI
còd
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ThS.NGUYỄN NGỌC TÂM HUYÊN 08-2011
Đề tài:
ỨNG DỤNG CÁC CHẾ PHẨM VI SINH TRONG CHĂN NUÔI
Nhóm thực hiện:
- NGUYỄN ĐỖ KIM DIỆU - BÙI THỊ UYÊN NGHI - VÕ THỊ LỜI - TRẦN THỊ NGUYÊN - TRẦN LÊ THU TRANG
Chương I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................2
Chương II. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ VI SINH VẬT .............................................................5
2.1. Khái niệm Vi sinh vật ............................................................................... .................5
2.2.Đặc điểm chung của vi sinh vật................................................................................. ...5
2.3. Vai trò của vi sinh vật trong chăn nuôi .......................................................................6
Chương III. MỘT SỐ CHẾ PHẨM TRONG CHĂN NUÔI.........................................9
3.1.Chế phẩm EM...............................................................................................................9
3.1.1. Tác dụng của EM .....................................................................................................9
3.1.2. Nguyên lý của công nghệ EM ..................................................................................9
3.1.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng EM tại Viêt Nam....................................................10
3.2.Chế phẩm BIO..............................................................................................................12
3.2.1.Ứng dụng chế phẩm Biomix 2 trong xử lí nước thải chăn nuôi, ao hồ.....................12
3.2.2.Chế phẩm BIO-DW...................................................................................................13
3.3. Chế phẩm ACTIVE LEANER....................................................................................16
3.4.Chế phẩm PROBIOTIC...............................................................................................16
3.4.1.Khái niệm..................................................................................................................16
3.4.2.Vai trò........................................................................................................................16
3.4.3.Quy trình tham gia của vi sinh vật trong chế phẩm probiotic...................................17
3.4.4.Định hướng phát triển của probiotic.........................................................................18
Chương IV:KẾT LUẬN.................................................................................................20
4.1..Một số hướng phát triển của vi sinh vật trong chăn nuôi...........................................20
4.2.Vai trò của chế phẩm vi sinh vật..................................................................................20
4.3.Vai trò của maketing cho chế phẩm vi sinh.................................................................20
4.4.Ý kiến chung của nhóm...............................................................................................20
4.5.Tài liệu tham khảo....................................................................................................... 21
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ vi sinh vật là một bộ phận quan trọng trong công nghệ sinh học, là 1 môn khoa học nghiên cứu về những hoạt học sống của vi sinh vật, nhằm khai thác chúng tốt nhất vào quy trình sản xuất ở quy mô công nghiệp. Những tiến bộ của công nghệ sinh học vi sinh ngày càng xâm nhập sâu trong mọi lĩnh vực của con người .
Công nghệ vi sinh vật ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó có chăn nuôi thú y.
Trong chăn nuôi truyền thống việc đảm bảo sức khỏe của vật nuôi và phòng chống bệnh dựa rất nhiều vào liệu pháp kháng sinh. Càng phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất lớn, nâng cao năng suất,... người ta càng lệ thuộc vào việc sử dụng kháng sinh như là yếu tố kích thích sinh trưởng và chữa bệnh cho vật nuôi.Việc kiểm soát bệnh trên thú, tăng cường sức khỏe và khả năng sinh trưởng của thú không chỉ đơn thuần dựa vào vaccine cổ điển, các loại thuốc kháng sinh mà còn phải dựa vào việc phát triển các vi sinh vật thế hệ mới,an toàn và hiệu quả dựa trên ứng dụng công nghệ di truyền và công nghệ vi sinh vật.Dựa trên những hiều biết về mối quan hệ giữa vật nuôi và vi sinh vật, vai trò của vi sinh vật và những sản phẩm của chúng đối với sự phát triển của vật nuôi.... người ta đã và đang đẩy mạnh việc ứng dụng những sản phẩm sinh học này vào trong chăn nuôi.
Lịch sử phát triển các chế phẩm vi sinh vật:
b Giai đoạn trước khi phát hiện ra thế giới vi sinh vật:
Trước thế kỉ 15, tất cả những sự kiện xảy ra trong tự nhiên và trong cuộc sống con người đều được cho là “ do Chúa trời định sẵn hay ma quỷ ám hình”. Nhưng con người khi đó cũng đã biết ứng dụng một số quy luật của thiên nhiên trong cuộc sống như: ủ men nấu rượu, xen canh hay luân canh giữa cây hòa thảo với cây họ Đậu...Họ không có bản chất của các công nghệ mà hoàn toàn theo kinh nghiệm và bản tính. Tuy nhiên, Tổ tiên chúng ta đã rất thành thạo trong việc sử dụng các phương pháp vi sinh vật để chế biến thực phẩm.
b Giai đoạn phát hiện ra thế giới vi sinh vật
Thế kỉ 17, nhà bác học nổi tiếng người Hà Lan AnTônVanLơVenHúc(1632-1723) đã chế tạo được các dụng cụ bằng nhiều lớp kính ghép lại với nhau với độ phóng đại 160 lần, đó là kính hiển vi nguyên thủy. Bằng nhiều dụng cụ này, An Tôn đã phát hiện ra một thế giới mới đó là một thế giới huyền ảo của các loài vi sinh vật.
Đầu thế kỉ 19, nhiều công trình khoa hoc ra đời trong đó phải kể đến công trình nghiên cứu của các nhà bác học nổi tiếng nhười Pháp- Pasteur(1822-1895), tiếp đó là Ivanopki(1864), Helrigell và Uyn Fac(1866), Kok...những công trình nghiên cứu của họ là cơ sở phát triển của công nghệ vi sinh, nhờ đó một loạt các chế phẩm vi sinh ra đời,...Pasteur đã chỉ ra rằng vi sinh vật đóng vai trò quyết định trong quá trình lên men. Kết quả nghiên cứu của Pasteur là cơ sở phát triển của công nghiệp lên men và sản xuất dung môi hữu cơ như: axeton, ethanol, butannol, izopropanol.
b Giai đoạn sản xuất và ứng dụng công nghệ vi sinh
Cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 Pasteur đã chế tạo thành công Vaccine phòng bệnh dại(1885); năm 1886 Hellrigel và Uyn Fac đã tìm ra cơ chế của quá trình cố định nito phân tử; năm 1895-1900 tại Anh, Mỹ, Ba Lan và Nga bắt đầu sản xuất chế phẩm vi sinh cố định nito phân tử; năm 1907 ở Mỹ người ta gọi chế phẩm vi sinh này là những chỉ nito; năm 1900-1914 nhiều nước trên thế giới triển khai sản xuất chế phẩm vi sinh theo Fret và cộng sự thì trong này có 10 xí nghiệp sản xuất chế phẩm vi sinh cố định nito phân tử. Từ đó,nhiều công trình nghiên cứu được công bố. Từ năm 1964 vấn đề cố định nito được coi là một trong hai vấn đề quan trọng nhất của chương trình sinh học quốc tế(IBP). Nhờ có Chương trình trên nhiều loại chế phẩm vi sinh đã được ra đời, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nông nghiệp như: chế phẩm vi sinh vật đồng hóa nito phân tử, chế phẩm vi sinh vật đa chức năng, chế phẩm vi sinh dùng trong bảo vệ thực vật, vaccine phòng chống các loại bệnh cho con người,gia súc gia cầm, chế phẩm vi sinh xử lí ô nhiễm môi trường.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về chế phẩm vi sinh vật đã được tiến hành từ những năm đầu của thập kỉ 60 đến sau những năm 80 mới được đưa vào chương trình khoa học cấp Nhà nước như:” sinh học phục vụ nông nghiệp” giai đoạn 1982-1990, chương trình “ công nghệ sinh học” KC.08 giai đoạn 1991-1995, chương trình” công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người KHCN.02 giai đoạn 1996-2000 và chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sinh học” giai đoạn 2001. Ngoài các chương trình Quốc gia nhiều Bộ, Ngành cũng triển khai nhiều đề tài, dự án về vấn đề này.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VI SINH VẬT
2.1.Khái niệm:
VSV là các sinh vật có kích thước rất nhỏ, muốn nhìn thấy được người ta phải sử dụng kính hiển vi. Các VSV thường là đơn bào hoặc đa bào nhưng có cấu trúc đơn giản và rất kém phân hóa. Khác với tế bào động vật và thực vật, tế bào VSV có khả năng sống, phát triển và sinh sản 1 cách độc lập trong tự nhiên.
Trong hệ thống phân loại tổng quát, VSV được chia thành các nhóm là VSV nguyên thủy (vi khuẩn, xạ khuẩn, vi khuẩn lam, vi khuẩn nguyên thủy); VSV nhân thật (vi nâm, tảo, động vật nguyên sinh); virus.
2.2.Đặc điểm chung của vi sinh vật:
Kích thước nhỏ bé (µm, nm): Vì vi sinh vật có kích thước nhỏ bé nên diện tích bề mặt của một tập đoàn vi sinh vật hết sức lớn
VD: Số lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích bề mặt là 6m
.Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh:
Vi sinh vật tuy nhỏ bé nhất trong sinh giới nhưng lại có năng lực hấp thu và chuyển hoá vượt xa các sinh vật bậc cao.
Năng lực chuyển hoá sinh hoá mạnh mẽ của vi sinh vật (VSV) dẫn đến những tác dụng rất lớn lao của chúng trong thiên nhiên cũng như trong hoạt động sống của con người.
Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh: So với các sinh vật khác thì VSV có tốc độ sinh trưởng và sinh sôi nảy nở cực kì lớn, năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị:
Năng lực thích ứng của VSV vượt rất xa so với thực vật và động vật. Trong quá trình tiến hoá lâu dài, VSV đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất để thích ứng với những điều kiện sống bất lợi. Người ta nhận thấy số lượng enzim thích ứng chiếm tới 10% lượng chứa protein trong tế bào VSV.
Ở nơi sâu nhất trong đại dương (11034m), nơi có áp lực tới 1103,4 atm, vẫn thấy có vi sinh vật sinh sống, nhiều VSV thích nghi với điều kiện sống hoàn toàn thiếu oxi (VSV kị khí bắt buộc - obligate anaerobes), một số nấm sợi có thể phát triển thành váng dày trong bể ngâm xác có nồng độ phenol rất cao.
Phân bố rộng, chủng loại nhiều:
VSV phân bố ở khắp mọi nơi trên trái đất, chúng có mặt trên cơ thể người, động vật, thực vật, trong đất, nước, không khí, trên mọi đồ dùng, vật liệu, từ biển khơi đến núi cao, từ nước ngọt đến nước biển...
Về chủng loại: Trong khi toàn bộ giới Động vật có khoảng 1,5 triệu loài, thực vật có khoảng 0,5 triệu loài thì VSV cũng có tới trên 100 nghìn loài.
2.3.Vai trò của vi sinh vật trong chăn nuôi:
Sản xuất thức ăn chăn nuôi: 1 loạt VSV có khả năng chuyển hóa các hợp chất cacbon hữu cơ thành protein và các axit amin, vitamin. Có thể lợi dụng khả năng này của VSV để săn xuất các loại protein đệm đặc làm thức ăn chăn nuôi. Một số VSV khác có khả năng sản sinh các probiotic có tác dụng điều hòa hệ thống VSV trong đường tiêu hóa và người ta lợi dụng đặc tính này của VSV để sản xuất các chế phẩm probiotic làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi.
Sản xuất chất kích thích sinh trưởng Gibberellin, Ausin từ VSV.
Sử dụng chế phẩm sinh học xử lý mùi hôi và sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ chất thải chăn nuôi. Để giúp người dân ứng dụng biện pháp sinh học để để xử lý mùi hôi chuồng trại giảm ô nhiễm môi trường và sản xuất phân hữu cơ vi sinh chất lượng cao từ phân và nước thải chăn nuôi heo, Trung tâm ứng dụng CNSH Đồng Nai đã triển khai dự án “Sử dụng một số chế phẩm sinh học xử lý mùi hôi và sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ chất thải chăn nuôi tại huyện Trảng Bom”, bước đầu đem lại hiệu quả
Sử dụng chế phẩm heo giảm mùi hẳn và heo còn ăn khỏe hơn
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi; chẳng hạn như cải tiến hệ thống chuồng trại, sử dụng các hoá chất hấp phụ mùi, bổ sung các chế phẩm sinh học vào thức ăn nhằm giảm thiểu việc phát thải Nitơ và hạn chế mùi hôi thối ở phân. Trong đó, biện pháp hữu hiệu nhất đang được áp dụng hiện nay đó là bổ sung chế phẩm sinh học vào thức ăn gia súc nhằm làm giảm hàm lượng khí NH3, tăng trọng và giảm tiêu tốn thức ăn. Quy trình giảm mùi hôi chuồng trại bằng cách sử dụng chế phẩm VEM-K một cách có hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm môi trường đồng thời phòng ngừa bệnh đường ruột, giúp vật nuôi tăng trọng nhanh
Phòng bệnh trong chăn nuôi
Các nghiên cứu về bệnh lý và vi sinh vật học thú y đã nhận thấy rằng hiện tượng tiêu chảy của lợn con có liên quan đến sự cân bằng vi khuẩn có lợi và có hại trong đường ruột của lợn. Trong điều kiện sinh lý bình thường vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại chung sống hoà bình theo tỷ lệ hoà hoãn là 85/15 (thuật ngữ tiếng Anh gọi tình trạng này là eubiosis). Nếu số lượng vi khuẩn có hại tăng lên, tỷ lệ hoà hoãn bị phá vỡ (thuật ngữ tiếng Anh gọi tình trạng này là dysbiosis), dẫn đến rối loạn tiêu hoá, suy giảm khả năng miễn dịch niêm mạc ruột, suy giảm sức kháng bệnh của lợn.
Trong đường ruột của lợn con có hàng trăm ngàn tỷ vi khuẩn, số lượng vi khuẩn có lợi thường bị suy giảm do kháng sinh, hoá chất và nấm mốc độc hại có trong sữa mẹ và trong thức ăn cũng như do các bất lợi về môi trường khác như nóng ẩm, khí thải chuồng nuôi... Nếu tìm cách "gieo lại” vi khuẩn có lợi thì duy trì được mối quan hệ cân bằng giữa vi khuẩn có lợi và có hại, nhờ đó ngăn ngừa được rối loạn tiêu hoá, bảo vệ được niêm mạc ruột và hệ miễn dịch ruột, giúp lợn khoẻ mạnh, tiêu hoá hấp thu thức ăn tốt, tăng trưởng nhanh.
Nhóm chế phẩm sinh học cung cấp enzym sẽ giúp vật nuôi tiêu hóa tinh bột và protein, giảm thấp tỷ lệ tiêu tốn thức ăn trong chăn nuôi. Trong nhóm này, chế phẩm Acid Pak4 Way chứa men cellulaz giúp tiêu hóa chất xơ, proteaz làm tiêu hóa chất đạm, amylaz góp phần tiêu hóa tinh bột, là loại chế phẩm sinh học có nhiều công dụng trong việc tăng trưởng đàn gia cầm, gia súc hiện nay.
Nhóm chế phẩm sinh học chứa các hỗn hợp tế bào men nấm dưới dạng đậm đặc sẽ kích thích tăng trưởng và hoạt động của các loại vi khuẩn có lợi cho đường ruột, do đó sẽ vô hiệu hóa độc tố nấm có trong thức ăn, chuyển hóa thức ăn nhanh, nâng cao khả năng sinh sản. Chế phẩm YeaSacc1026 bao gồm các tế bào nấm men của dòng men Saccharomyces cerevisiae 1026 là một dạng men sống dùng để trộn trong thức ăn. Chế phẩm Emitan do trường ĐH Nông nghiệp 1 Hà Nội sản xuất được chọn lọc từ nấm men chủng Endomycosis CG2 (loại chủng men được phân lập trong bánh men thuốc bắc) được sử dụng trong chăn nuôi heo con theo mẹ rất hiệu quả.
Nhóm chế phẩm sinh học có chứa các nguyên tố vi lượng gắn kết với hợp chất hữu cơ như aminoacid hoặc peptid giúp cho việc hấp thu khoáng chất qua thành ruột được tốt hơn do đó tăng cường khả năng sinh học của khoáng chất trong cơ thể gia súc, gia cầm. Các chế phẩm nhóm này sẽ bổ sung một số nguyên tố vi lượng mà cơ thể đang cần, giúp con vật phòng trị được một số bệnh về dinh dưỡng, tăng khả năng miễn nhiễm, gia tăng hiệu quả sinh sản. Chế phẩm Bioplex Zine cung cấp kẽm hữu cơ giúp hoạt hoá các enym tiêu hóa, giúp phát triển da móng tốt. Chế phẩm Bioplex Manganese cung cấp mangan nhằm tăng cường khả năng thụ thai và phát triển xương. Bioplex Iron nhằm tăng cường khả năng phòng bệnh thiếu chất sắt. Tuy nhiên theo bác sĩ Mỹ, sử dụng nhóm chế phẩm này phải được cân nhắc cẩn thận, tránh tình trạng bổ sung thừa sẽ gây tác dụng ngược.
Nhóm chế phẩm sinh học có tác dụng gắn kết với các độc tố nấm mốc, vi khuẩn đường ruột mà đại diện là chế phẩm Bio-Mos. Chế phẩm này được chiết xuất từ vách tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae có khả năng thu hút và loại thải ra ngoài phần lớn các vi khuẩn đường ruột có hại như E.coli, Salmonella, các độc tố nấm như Alfatoxin. Vì vậy, sử dụng Bio-Mos sẽ ngăn chặn sự định vị của mầm bệnh, tăng cường hệ thống phòng thủ của cơ thể, giúp vật nuôi tăng trọng nhanh.
Làm sạch môi trường chăn nuôi cũng là một giải pháp giúp vật nuôi tăng trọng nhanh. Chính vì vậy, việc sử dụng loại chế phẩm giảm mùi hôi từ phân gia cầm gia súc sẽ làm tăng khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh cho vật nuôi. Đây là nhóm chế phẩm chứa hệ vi sinh vật hữu ích hoặc các chất được chiết xuất từ thực vật. Chế phẩm Komix USM có chứa Lactobacillus lên men đường sản sinh ra acid lactic cung cấp các chất trợ sinh, các vitamin nhóm B và các enzym tiêu hóa. Trạm thực nghiệm Văn Thánh đã thử nghiệm sử dụng chế phẩm EMC4 nhằm giảm mùi hôi phân heo. Kết quả sau 3 tháng nuôi, trọng lượng heo thử nghiệm đạt trọng lượng 110-120 kg/con, so với đối chứng là 90-100 kg/con, độ dày của mỡ chỉ còn 17,28 mm (so với đối chứng là 19,45mm).
CHƯƠNG 3: M ỘT SỐ CHẾ PHẨM TRONG CHĂN NUÔI
3.1.Chế phẩm EM
EM có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu. Chế phẩm này do Giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa - trường Đại học Tổng hợp Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản sáng tạo và áp dụng thực tiễn vào đầu năm 1980. Trong chế phẩm này có khoảng 80 loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí thuộc các nhóm: vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn. 80 loài vi sinh vật này được lựa chọn từ hơn 2000 loài được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men.
3.1.1.Tác dụng của EM:
Làm tăng sức khoẻ vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu đối với các điều kiện ngoại cảnh.
Tăng cường khả năng tiêu hoá và hập thụ các loại thức ăn.
Tích thích khả năng sinh sản.
Tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi.
Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế sự ô nhiễm trong chuồng trại chăn nuôi.
EM có tác dụng đối với mọi loại vật nuôi, bao gồm các loại gia súc, gia cầm và các loài thuỷ, hải sản.
3.1.2. Nguyên lý của công nghệ EM
Chế phẩm EM giúp cho quá trình sinh ra các chất chống oxi hoá như inositol, ubiquinone, saponine, polysaccharide phân tử thấp, polyphenol và các muối chelate. Các chất này có khả năng hạn chế bệnh, kìm hãm các vi sinh vật có hại và kích thích các vi sinh vật có lợi. Đồng thời các chất này cũng giải độc các chất có hại do có sự hình thành các enzym phân huỷ. Vai trò của EM còn được phát huy bởi sự cộng hưởng sóng trọng lực (gravity wave) sinh ra bởi các vi khuẩn quang dưỡng. Các sóng này có tần số cao hơn và có năng lượng thấp hơn so với tia gamma và tia X. Do vậy, chúng có khả năng chuyển các dạng năng lượng có hại trong tự nhiên thành dạng năng lượng có lợi thông qua sự cộng hưởng.
3.1.3 Tình hình nghiên cứu ứng dụng EM tại Việt Nam
Trung tâm nghiên cứu thuỷ sản 3 (Bộ Thuỷ sản) đã ứng dụng thành công EM trong xử lý hồ nuôi tôm sú ở Việt Nam. Chế phẩm EM làm cho tổng số nhóm vi sinh vật có lợi trong hồ luôn cao hơn so với nhóm vi sinh vật không có lợi từ 2 - 7 lần, chỉ số N-NH3 ở mức thấp (dưới 0,02mg/l), các chỉ số môi trường như pH và màu tảo ổn định trong thời gian dài.
Biến bã khoai mì thành thức ăn chăn nuôi giá trị cao.
ProBio-S và Bio-E sản xuất trên quy mô nhỏ tại Viện Sinh học Nhiệt đới
Chế phẩm E.M - giải pháp khả thi cho ô nhiễm trại chăn nuôi.
Với số lượng gà lớn, phân thải ra quá nhiều sẽ là môi trường tốt cho ruồi sinh sôi.
Với thức ăn trộn E.M-Bokashi 1%, lợn, gà đều phát triển tốt, phân thải ra không tiếp tục lên men gây mùi thối, đồng thời năng suất nâng cao mà vẫn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Như vậy, E.M có thể là đáp án tốt nhất cho tình trạng ô nhiễm báo động ở các trại chăn nuôi lớn hiện nay.
Thời gian gần đây số lượng các trại chăn nuôi quy mô lớn (đặc biệt nuôi gà công nghiệp) tăng vọt, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng mạnh đến đời sống của người dân. Dịch ruồi hiện đang bùng phát từ các trại nuôi gà ở Củ Chi (TP HCM) và một số huyện ở Bình Thuận là một ví dụ điển hình.
PGS - TS Nguyễn Quang Thạch, ĐH Nông nghiệp I, chủ nhiệm đề tài "Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ vi sinh vật hữu hiệu trong nông nghiệp và vệ sinh môi trường", cho biết, sở dĩ tình trạng ruồi bùng phát ở những trại chăn nuôi quy mô lớn là do lượng phân thải của vật nuôi tập trung nhiều, khi phân huỷ tạo ra mùi hôi đặc trưng và môi trường thuận lợi hấp dẫn loài ruồi đến sinh sôi nảy nở. Giảm ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng vật nuôi bằng công nghệ E.M là hướng nghiên cứu chính của đề tài.
Chế phẩm E.M là một hỗn hợp chứa các vi sinh vật có ích vốn tồn tại trong tự nhiên được phân lập ra, có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật có hại và hướng quá trình phân huỷ hữu cơ theo hướng có lợi cho môi trường. Qua 3 năm thực hiện đề tài (1998-2000), kết quả cho thấy: Cho lợn, gà ăn