Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, có thể nói vấn đề này mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào như: Lao động, vốn, công nghệ các nhà quản lý đặc biệt lưu tâm đến yếu tố nguyên vật liệu bởi lẽ:
- Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng chi phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có một lượng nguyên vật liêụ dự trữ. Lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào? Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nước ta, đặc điểm của loại hình doanh nghiệp sản xuất. Em xin trình bày chuyên đề :"Vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Thủ đô 1.
28 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đặc biệt trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, có thể nói vấn đề này mang tính chất sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh việc chú trọng các yếu tố đầu vào như: Lao động, vốn, công nghệ các nhà quản lý đặc biệt lưu tâm đến yếu tố nguyên vật liệu bởi lẽ:
- Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng chi phí rất lớn trong tổng chi phí sản xuất: trên 60% do vậy những biến động về chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh doanh bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có một lượng nguyên vật liêụ dự trữ. Lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào? Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý trong từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tất cả những vấn đề đó đã đặt ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Sau một thời gian nghiên cứu, học hỏi, tìm hiểu hệ thống kế toán nước ta, đặc điểm của loại hình doanh nghiệp sản xuất... Em xin trình bày chuyên đề :"Vấn đề tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất ".
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty Thủ Đô 1.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Thủ đô 1.
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tiến hành công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Nguyên vật liệu và tầm quan trọng của nó trong qúa trình sản xuất.
* Nguyên vật liệu là gì?
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất, trị giá nguyên vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là là các yếu tố đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản lưu động, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số lượng, chủng loại chất lương và đúng lúc sẽ đáp ứng được chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: tung ra thị trường đúng loại sản phẩm, đúng thời điểm sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, quy định mức dự trữ nguyên vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm rất cần thiết.
Như trên đã nói: chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo quản tốt nguyên vật liệu tồn kho, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp không những nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn có cơ hội thu được lợi nhuận cao.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
- Xét theo vị trí tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh người ta chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính
+ Vật liệu phụ
+ Nhiên liệu
+ Phụ tùng thay thế.
+ Vật liệu xây dựng
+ Phế liệu
Trong kế toán: Nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 152
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
- Xét theo nguồn nhập nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu được cấp
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh
+ Nguyên vật liệu biếu tặng.
3. Tính giá nguyên vật liệu
- Về nguyên tắc thì đối với vật liệu nhập kho: Kế toán phải theo dõi và ghi sổ theo giá thực tế của vật liệu nhập. Tuy vậy trong công việc sản xuất kinh doanh việc nhập, xuất nguyên liệu diễn ra hàng ngày do vậy việc phản ánh theo giá thực tế rất phức tạp nên hầu hết các doanh nghiệp thường sử dụng giá hạch toán để đưa ra cách tính giá trị thực tế khác nhau theo từng trường hợp cụ thể.
* Với vật liệu mua ngoài:
= +
ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi tên hoá đơn và giá chưa thuế và chi phí thu mua là chưa có VAT.
ã Nếu vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT thì giá mua và chi phí thu mua là giá bao gồm cả thuế VAT.
* Với vật liệu được cấp phát, biếu tặng, viện trợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định theo giá thị trường.
* Với vật liệu nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác giá thực tế là giá do các bên liên doanh thoả thuận.
Đối với xuất nguyên vật liệu: kế toán phải xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng để tiến hành ghi sổ, tuỳ vào từng trường hợp vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà kế toán có thể tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất theo một trong các phương pháp sau:
ã Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vât liệu trong trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
+
= x
ã Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
+
=
+
ã Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước:
= x
ã Phương pháp nhập trước xuất trước (phương pháp FIFO).
ã Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
ã Phương pháp giá hạch toán:
+
Hệ số giá =
+
Giá thực vật liệu xuất = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá.
ã Phương pháp giá thực tế đích danh.
II. Kế toán nguyên vật liệu:
1. Nhiệm vụ, yêu cầu:
- Phải theo dõi vật liệu theo từng loại, từng thứ vật liệu cả về số lượng cũng như giá trị.
- Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu, phân loại nguyên vật liệu theo yêu cầu tình hình đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và các nguyên tắc chung do nhà nước qui định.
- Với mỗi doanh nghiệp cụ thể tuỳ thuộc về lĩnh vực hoạt động, ngành nghề qui mô mà lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho. Công tác ghi sổ sách, chứng từ sử dụng các tài khoản ... phải phù hợp với phương pháp ấy.
- Phản ánh chính xác, trung thực sự biến động nguyên vật liệu trong kỳ hạch toán và vật liệu tồn kho và cung cấp số liệu chính xác để tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm.
- Đánh giá, phân tích những thành tích và yếu kém trong khâu mua, xuất sử dụng nguyên vật liệu để rút kinh nghiệm cho những kỳ sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên kiểm toán hoàn thành công việc khi có các đợt kiểm toán.
2. Tiến hành kế toán nguyên vật liệu
2.1. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo quản và theo dõi tình hình xuất nhập nguyên vật liệu hàng ngày một cách thuận lợi. Theo phương pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu được ghi chép phản ánh hàng ngày theo từng lần phát sinh trên TK 152 "Nguyên vật liệu".
+ Ưu điểm của phương pháp này là phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhập, xuất và tồn kho nguyên vật liệu theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp kịp thời các chỉ tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý.
+ Nhược điểm của nó là công việc ghi chép nhiều lần, làm tăng tính phức tạp của công tác kế toán.
Kế toán nguyên vật liệu được tiến hành theo trình tự sau:
- Kế toán nhập kho vật liệu trong các doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ.
TH1: Vật liệu tăng do mua ngoài hàng và hoá đơn cùng về:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho để ghi bút toán.
Nợ 152: giá mua chưa VAT
Nợ 133: thuế VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 141, 331, 311: số tiền theo giá thanh toán
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu được hưởng chiết khấu hàng mua (chiết khấu thanh toán) do việc trả tiền trước thời hạn cho người bán thì khoản chiết khấu mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính.
Chiết khấu hàng mua
Nợ 111, 112, 331
Có 711
TH2: Vật liệu tăng do mua ngoài, hàng về trước, hoá đơn chưa về: khi vật liệu về thủ kho tiến hành nhập kho và kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng gọi là tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì kế toán ghi sổ giống trường hợp 1. Nếu đến cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về nhập kho thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính:
Giá tạm tính
Nợ 152
Có 331
Khi hoá đơn về kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính sang giá thực tế.
ã Khả năng 1: Giá tạm tính lớn hơn giá thực tế - ghi âm
ã Khả năng 2: Giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế - ghi bút toán bổ sung
TH3: Vật liệu tăng do mua ngoài, hoá đơn về, hàng chưa về: khi hoá đơn về kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng mua đang đi đường. Nếu trong tháng hàng về thì kế toán ghi sổ giống trường hợp 1, nếu đến cuối tháng vật liệu vẫn chưa về thì kế toán ghi:
Nợ 151
Nợ 1331
Có 331, 111, 112...
Khi vật liệu về nhập kho kế toán sẽ thực hiện hạch toán:
Nợ 152
Có 151
+ Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hay chịu VAT theo phương pháp trực tiếp.
Trị giá NVL theo giá thanh toán
Nợ 152
Có 111, 112, 331, 141, 311
+ Nguyên vật liệu được cấp: căn cứ vào hoá đơn bên cấp kế toán ghi:
Trị giá vât liệu được cấp
Nợ 152
Có 411
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất gia công:
Giá thành NVL tự sản xuất gia công
Nợ 152
Có 154
+ Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc viện trợ, biếu tặng:
Trị giá NVL nhập kho
Nợ 152
Có 411
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua vào nhập kho phát hiện thừa hay kiểm kê kho nguyên vật liệu phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân:
Trị giá NVL thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ 152
Có 3381
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK có liên quan:
Nợ 3381: Trị giá nguyên liệu thừa đã xác định được nguyên nhCó 721: Thu nhập bất thường
Có 152: Bên bán xuất nhầm mình trả lại cho bên bán
Có 331: Bên bán xuất nhầm ta mua nốt và bên bán đồng ý bán.
+ Kế toán xuất kho nguyên vật liệu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi có TK 152. Tuỳ theo từng trường hợp xuất mà ghi nợ các TK có liên quan.
(1) Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh:
Nợ 621, 627, 641, 642, 241
Có 152
(2) Xuất nguyên vật liệu đem góp vốn liên doanh:
- Trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị giá thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222: trị giá vốn góp
Có 152: trị giá thực tế của NVL
Có 412: chênh lệch
- Còn trong trường hợp trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị nhỏ hơn trị gía thực tế của nguyên vật liệu đem góp vốn:
Nợ 128, 222
Nợ 412
Có 152
(3) Kiểm kê nguyên vật liệu thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Trị giá NVL thiếu chờ xử lý
Nợ 1381
Có 152
- Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK liên quan:
Nợ 1388
Nợ 642 Trị giá nguyên liệu thiếu đã xác định
Nợ 821 được nguyên nhân
Có 1381
Khái quát tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bằng sơ đồ tài khoản
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Đánh giá tăng
Đánh giá giảm
TK 412
Thiếu phát hiện qua kiểm kê
TK 1381
Xuất thuê ngoài gia công chế biến
TK 154
Xuất vốn góp liên doanh
TK 128,222
CFQLDN, XDCB
Xuất: chi phí SXC, CFBH
TK 627, 641, 642, 241
sản phẩm
Xuất trực tiếp chế tạo
TK 621
Nhận góp vốn liên doanh
TK 128, 222
Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận
TK 3381
nhận liên doanh của đơn vị khác
Nhận cấp phát, biếu tặng nhận
nhập kho trong kỳ này
TK 411
nhập kho trong kỳ này
Hàng đi đường kỳ trước về
TK 151
Vật liệu tăng do mua ngoài
TK 152
VAT được khấu trừ
TK 1331
TK 111, 112, 331, 141
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 627, 641, 642
TK 151, 411, 222…
TK 621
TK 152
TK 111, 112, 331, 141
nhân khác
Xuất để chế tạo
nhân khác
sản phẩm
(Tổng giá trị thanh toán)
Tăng do mua ngoài
quản lý PX, XDCB…
Xuất phục vụ bán
Vật liệu tăng do các nguyên
2.2. Kế toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp này do áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp qui mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp, sử dụng các loại nguyên vật liệu ít tiền nhưng chủng loại phức tạp việc theo dõi tình hình nhập xuất và bảo quản nguyên vật liệu khó khăn.
- Theo phương pháp này tình hình nhập xuất nguyên vật liệu được phản ánh trên TK 611: mua hàng.
+ Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán vì nhập kho nguyên liệu ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn xuất kho nguyên liệu hàng ngày không ghi cuối kỳ mới tính và ghi một lần.
+ Nhược điểm là tính chính xác không cao.
Trình tự tiến hành:
* Đầu kỳ kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ:
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ
Nợ 611
Có 152, 151
* Trong kỳ mua nguyên vật liệu:
- Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ 611: Giá mua NVL chưa có thuế VAT
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Có 111, 112, 331, 141, 311: Số tiền theo giá thanh toán.
- Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tượng chịu VAT hoặc chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp:
Tổng số tiền theo giá thanh toán
Nợ 611
Có 111, 112, 331, 141, 311
* Cuối kỳ kiểm kê và kết chuyển trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
Nợ 152, 151
Có 611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế)
TK 151, 152
TK 111, 112, 131
Giá trị vật liệu xuất
dùng
621, 627, 641, 642
Giá trị thiếu hụt mất
mát
138, 334, 821, 642
Giảm giá được hưởng
TK 111, 112,331
Giá trị vật liệu tồn
cuối kỳ
TK 151, 152
Đánh giá tăng vật liệu
TK 411
cấp phát, tặng
Vật liệu nhận vốn góp liên doanh
khấu trừ
Thuế VAT được
TK 411
TK 1331
Vật liệu mua trong kỳ
kỳ chưa sử dụng
Giá trị vật liệu tồn đầu
TK 611
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
(Tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp)
TK 151, 152
TK 111, 112, 331, 411
Giá thực tế vật liệu, dụng cụ
xuất dùng
TK 621, 627
Giảm giá được hưởng và
giá trị hàng trả lại
TK 111, 112, 331
Giá trị vật liệu dụng
cụ tăng thêm trong kỳ
Giá trị vật liệu dụng
cụ tồn đầu kỳ, chưa sử dụng
Giá trị vật liệu, dụng
cụ tồn cuối kỳ
TK 151, 152, 153
TK 611
Phần thứ hai
Thực trạng về nguyên vật liệu tại công ty thủ đô 1
I Khái quát về công ty Thủ Đô 1.
1 Lịch sử hình thành và phát triển
Theo quyết số 3023/DP-TLDN do UBND thành phố Hà Nội ký ngày 8/4/1997. Giấy đăng ký kinh doanh số 051576 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 16/4/1997. Công ty Thủ Đô 1 đã được công nhận là một doanh nghiệp tư nhân một đơn vị hoạch toán độc lập, tự chủ hoàn toàn về mặt tài chính. Hiện nay, trụ sở chính của công ty đặt tại phòng 502-504 nhà A1 15-17 Ngọc Khánh-Ba đình Hà Nội.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng lại có một đội ngũ công nhân viên rất năng động có tuổi đời trung bình thấp. Tuy nhiên từ khi thành và hoạt động công ty gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh như vốn ít, thiếu kinh nghiệm khả năng cạnh tranh chưa cao, nhưng công ty vẫn luôn cố gắng tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc, để trở thành một công ty có uy tín trên thị trường tạo được lòng tin cho khách hàng và cùng hoà nhập với sự phát triẻn đi lên của đất nước.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty thủ đô 1 là một doanh nghiệp trẻ mới ra đời vào những năm đầu khi đất nước mở cửa và cũng là một trong những doanh nghiệp hoạt động sáng tạo, năng động trong nền kinh tế thị trường.
Những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm: Xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng thuỷ lợi, dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông trên toàn quốc. Ngoài ra công ty còn tham gia kinh doanh một số các dịch vụ như đầu tư thương mại, đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Trong đó các lĩnh vực kinh doanh chính chiếm 98% lợi nhuận của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Tạo ra các công trình có chất lượng cao hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo, định hướng của nhà nước góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc cho đất nước, đồng thời công ty còn phải làm ăn có lãi, và thực hiện nghĩa vụ đóng góp ngân sách nhà nước. Trước sự lớn mạnh của các doanh nghiệp trong nước, và sự sâm nhập của các công ty, các tập đoàn nước ngoài ngày càng nhiều trên thị trường công ty luôn tìm cách để đổi mới mình nhằm mục đích hoàn thiện và nâng cao chất lượng công trình, giảm giá thành để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
Hiện nay, công ty đang tham gia đấu thầu và xây dựng những công trình lớn, dự định trong tương lai công ty sẽ mở rộng phạm vi hoạt động và tham gia nhiều hơn vào những công trình trọng điểm có tầm cỡ quốc gia.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức trong công ty:
Tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, công ty phải đảm bảo được tính tối ưu, linh hoạt và phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là một đơn vị hạch toán độc lập và với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện nay mô hình quản lý của công ty được tổ chức theo chế độ một thủ trưởng với sơ đồ như sau:
Sơ đồ tổ chức của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc tài chính
Phòng Hành chính
Phòng quản lý dự án
Phòng kỹ thuật thiết bị
Phòng kế toán
Khối các công trình
Các đội thi công
đội xe,máy –sửa chữa
Theo mô hình trên Giám đốc là người có năng lực cao nhất trong công tác quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty chịu trách nhiệm chính trong công việc thực hiện dự án, trực tiếp điều hành và giải quyết các mối quan hệ giữa cơ quan điều hành và đơn vị thi công, cũng như quan hệ với kỹ sư giám định và chủ đầu tư cơ quan thiết kế.
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc tài chính cùng các phòng ban chức năng.
+Phó giám đốc kỹ thuật ( chủ nhiệm công trinh): là kỹ sư chuyên nghành có nhiều kinh nghiệm trong thi công, chịu trách nhiệm trước giám đốc điều hành về tiến độ, chất lượng thi công các hạng mục công trình, trực tiếp chỉ đạo giải quyết phối hợp thi công các hạng mục một cách nhịp nhàng, chỉ đạo trực tiếp lực lượng kỹ thuật hiện trường bảo đảm quy trình đơn vị thi công đúng yêu cầu của chủ đầu tư và đơn vị thầu.
+ Phó giám đốc tài chính: Chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính trong công ty
+Phòng quản lý dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành, kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
+Phòng kỹ thuật thiết bị thi công: Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp vụ cho các kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất (đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lượng và chủng loại), tiêu thụ sản phẩm Công ty sản xuất cũng như hàng tồn kho, điều hành mọi phương tiện thiết bị được giao cho toàn Công ty.
+ Phòng hành chính: Làm nhiệm vụ đón khách đến công ty, làm việc, quản lý điện thoại, fax… Các vấn đề xã hội phục vụ đời sống xã hội cho toàn thề công ty.
+Phòng kế toán: Thực hiện thống kê quản lý tài chính doanh nghiệp, thực hiện hạch toán kinh doanh theo quy định của nhà nước, tư vấn về các hoạt động tài chính.
Cuối cùng là các bộ phận thi công tham gia xây dựng
+ Các đội thi công: là các đội tổ chức thi công các công trình nền móng dân dụng, công nghiệp thi công và sửa chữa đường bộ, c