Chuyên đề Vận hành kinh tế lò hơi

Nhu cầu về năng lượng trong sản xuất cũng như trong đời sống là rất lớn và đang ngày càng tăng, trong đó nhiệt năng chiếm tỉ trọng chủ yếu. Trong quá trình sản xuất và sử dụng năng lượng dưới dạng nhiệt năng thì việc sinh hơi và đưa đến nơi tiêu thụ có một vai trò quan trọng. Cùng với quá trình đó, hàng triệu lò hơi với hàng trăm kiểu dáng và quy mô khác nhau đã được nghiênn cứu cũng như đưa vào sử dụng trong thực tế. Và cùng với hàng loạt chủng loại lò hơi như vậy thì cũng đưa ra vấn đề làm sao để vận hành mỗi loại lò một cách kinh tế cũng như an toàn, hiệu quả nhất. Là người sinh viên khoa quản lý năng lượng, việc học và nắm rõ về lò hơi lại càng quan trọng. Sau thời gian học tập môn “ Vận hành kinh tế lò hơi” cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Ngô Tuấn Kiệt , được phân công tìm hiểu về “ Lò hơi tầng sôi tuần hoàn” chúng em đã nỗ lực học tập, tìm hiểu và đưa ra những hiểu biết của mình về nguyên lý cũng như cách vận hành loại lò hơi này trong báo cáo tổng kết. Thông qua bản báo cáo chúng em hi vọng người đọc người nghe nắm được những điều cơ bản nhất về việc làm sao để khởi động, vận hành, dừng lò, bảo dưỡng, . một cách an toàn và kinh tế mang lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Do phạm vi hạn chế về dung lượng, thời gian thực hiện, kiến thức và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cùng người đọc để bản báo cáo có thể hoàn thiện hơn.

docx25 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1923 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận hành kinh tế lò hơi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo chuyên đề Vận hành kinh tế lò hơi MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Lò hơi ghi xích……………………………………………………………………..5 Hình 1.2: lò hơi kiểu than phun ……………………………………………………………. 6 Hình 1.3: Cấu tạo lò hơi trục lưu………………………………………………………8 Hình 1.4: lò hơi tuần hoàn…………………………………………………………………... 9 Hình 1.5: Lò hơi đốt thủ công……………………………………………………………... 10 MỞ ĐẦU Nhu cầu về năng lượng trong sản xuất cũng như trong đời sống là rất lớn và đang ngày càng tăng, trong đó nhiệt năng chiếm tỉ trọng chủ yếu. Trong quá trình sản xuất và sử dụng năng lượng dưới dạng nhiệt năng thì việc sinh hơi và đưa đến nơi tiêu thụ có một vai trò quan trọng. Cùng với quá trình đó, hàng triệu lò hơi với hàng trăm kiểu dáng và quy mô khác nhau đã được nghiênn cứu cũng như đưa vào sử dụng trong thực tế. Và cùng với hàng loạt chủng loại lò hơi như vậy thì cũng đưa ra vấn đề làm sao để vận hành mỗi loại lò một cách kinh tế cũng như an toàn, hiệu quả nhất. Là người sinh viên khoa quản lý năng lượng, việc học và nắm rõ về lò hơi lại càng quan trọng. Sau thời gian học tập môn “ Vận hành kinh tế lò hơi” cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Ngô Tuấn Kiệt , được phân công tìm hiểu về “ Lò hơi tầng sôi tuần hoàn” chúng em đã nỗ lực học tập, tìm hiểu và đưa ra những hiểu biết của mình về nguyên lý cũng như cách vận hành loại lò hơi này trong báo cáo tổng kết. Thông qua bản báo cáo chúng em hi vọng người đọc người nghe nắm được những điều cơ bản nhất về việc làm sao để khởi động, vận hành, dừng lò, bảo dưỡng, .. một cách an toàn và kinh tế mang lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Do phạm vi hạn chế về dung lượng, thời gian thực hiện, kiến thức và kinh nghiệm nên khó tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cùng người đọc để bản báo cáo có thể hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn! PHẦN MỘT: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ LÒ HƠI. KIẾN THỨC CHUNG VỀ LÒ HƠI. Khái niệm lò hơi. Lò hơi là thiết bị tạo ra hơi nước bão hòa hoặc hơi nước quá nhiệt. Hơi nướcquá nhiệt dùng để làm nguồn năng lượng cung cấp cho các thiết bị quay (rotatedevice) tại các nhà máy sản xuất công nghiệp như turbine truyền động bơm hoặc máy nén...hay dẫn động các turbine để quay các máy phát điện. Bên cạnh việc tạo ra động năng, hơi nước quá nhiệt này còn có thể sử dụng trong một vài ứng dụngkhác như làm khô sản phẩm hay gia nhiệt chất xúc tác…. Cấu tạo chung của lò hơi: Hệ thống cung cấp nhiên liệu và đốt cháy nhiên liệu: Trong lò hơi thủ công, gồm có cửa cấp nhiên liệu, ghi lò, buồng lửa; trong lò ghi xích gồm có phễu than, ghi xích, buồng lửa; trong lò hơi đốt than phun gồm có hệ thống chế biến và cấp than, vòi phun nhiên liệu và buồng lửa. Hệ thống cung cấp không khí và sản phẩm cháy: bao gồm cửa gió, quạt gió, ống khói, quạt khói, nhiều trường hợp còn có bộ sấy không khí, hộp tro xỉ, đôi khi còn có bộ khử bụi để giảm mài mòn cánh quạt khói và đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường. Hệ thống cấp nước: gồm bơm nước cấp đủ lưu lượng và áp suất nước cho lò hơi, nhiều khi còn có bộ phận hâm nước để gia nhiệt nước trước khi đưa vào. Hệ thống sản xuất nước nóng, hơi bão hòa hoặc hơi quá nhiệt: thỏa mãn yêu cầu của hộ sử dụng, thường bao gồm các loại bề mặt truyền nhiệt như dàn ống nước lên, dàn phestôn, dàn ống nước xuống, ống góp dưới, ba lông và bộ quá nhiệt, nếu sản xuất hơi quá nhiệt, bộ quá nhiệt trung gian ở các lò hơi nhà máy nhiệt điện. Phân loại lò hơi. Tùy theo mục đích sử dụng mà cấu tạo lò hơi có thể rất khác nhau. Vì vậy, việc phân loại chúng cũng rất khác nhau. Theo chế độ đốt nhiên liệu trong buồng lửa có các loại : lò ghi gồm lò ghi thủ công ( ghi cố định ), lò ghi nửa cơ khí và lò ghi cơ khí, lò phun đốt với nhiên liệu lỏng hay khí, đốt bột than, thải xỉ lỏng hay thải xỉ khô,… Theo chế độ tuần hoàn của nước gồm các loại : tuần hoàn tự nhiên, tuần hoàn cưỡng bức, đối lưu tự nhiên. Theo lịch sử phát triển lò có các loại : kiểu bình, ống lò, ống lửa, ống nước. Theo thông số hay công suất của lò có lò hơi công suất thấp, trung bình, cao, siêu cao,… Theo công dụng có lò hơi tĩnh tại, lò hơi nửa di động và di động, lò hơi công nghiệp, lò hơi cho phát điện. Những phương pháp phân loại lò hơi như trên chỉ thể hiện một vài đặc tính nào đó của lò hơi, vì vậy trong thực tế khi gọi tên lò hơi, người ta thường kết hợp nhiều kiểu phân loại, ví dụ như : lò đốt than phun có bao hơi, lò ghi cố định ống nước nằm nghiêng,…. Nguyên lý cấu tạo và làm việc của các dạng lò hơi. Lò hơi công nghiệp loại ghi xích. Hình 1.1: Lò hơi ghi xích. Thuộc loại lò hơi công suất nhỏ hoặc trung bình. Cấu tạo gồm: trống (1), van hơi chính (2), đường cấp nước (3), ghi lò dạng xích (4), buồng lửa (5), hộp tro xỉ (6), hộp gió (7) cấp gió cấp 1 qua ghi cho lớp nhiên liệu trên ghi, phễu than (8), ống khói (9), bộ sấy không khí (10), quạt (11), quạt khói (12), bộ hâm nước (13), dàn ống nước xuống (14), ống góp dưới (15), dàn ống nước lên (16), dãy phestôn (17) và bộ quá nhiệt (18). Nguyên lý làm việc của lò hơi ghi xích: Than từ phễu cấp than được rót lên ghi với một chiều dày được điều chỉnh sẵn và chuyển động cùng ghi vào buồng lửa; Tại đây nhiên liệu nhận được nhiệt bức xạ từ ngọn lửa, vách tường, cuốn lò. Nhiên liệu được sấy nóng, khô dần và chất bốc thoát. Chất bốc và cốc cháy tạo thành tro xỉ và được gạt xỉ thải ra ngoài. Chiều dày lớp nhiên liệu trên mặt ghi cũng được lựa chọn hợp ly cho mỗi loại nhiên liệu. Ví dụ: Than cám antraxit, than đá: 150-200 mm; than nâu 200-300 mm; than bùn 700-1000 mm; củi gỗ 400-600 mm; Không khí cấp vào buồng lửa thường chia thành gió cấp 1 cấp từ dưới ghi lên và gió cấp 2 cấp phía trên lớp nhiên liệu. Tỷ lệ giữa gió cấp 1 và cấp 2 cũng được tính toán lựa chọn phù hợp. Thông thường gió cấp 2 chiểm khoảng 8-15%; Tốc độ gió cấp 2 ra khỏi vòi phun thường khá cao từ 50-80 m/s. Ưu nhược điểm của buồng lửa lò ghi xích: Cơ khí hóa được quá trình cấp nhiên liệu và thải tro xỉ, nên vận hành nhẹ nhàng; Hiệu suất lò cao hơn do có thể tổ chức tốt hơn quá trình cháy (phân bố không khí phù hợp với quá trình cháy, lò vận hành ổn định, tin cậy; Ghi lò được làm mát khi ghi ở mặt dưới nên tuổi thọ được nâng lên; Công suất vẫn hạn chế (dưới 100 T/h); quán tính nhiệt lớn không điều chỉnh; Yêu cầu về nhiên liệu cao, đặc biệt là độ ẩm không được vượt quá 20%, độ tro cũng không được vượt quá 20-25%, nhiệt độ nóng chảy của tro xỉ cũng không được quá thấp. Nếu thấp hơn 1.200OC tro xỉ nóng chảy sẽ bọc các hạt than chưa cháy. Kích cỡ hạt cũng đòi hỏi cao, không được quá lớn hoặc quá nhỏ; Lò hơi đốt than phun có bao hơi. Hình 1.2: lò hơi kiểu than phun. Đây là loại nồi hơi có thể dùng nhiên liệu lỏng (mazút), nhiên liệu khí (khí thiên nhiên, khí lò cốc,...) nhiên liệu rắn đã nghiền thành bột. Lò hơi đốt phun gồm các bộ phận: trống (1), van hơi chính (2), đường nước cấp (3), vòi phun (4), buồng lửa (5), phễu tro lạnh (6) dùng làm nguội các hạt tro xỉ khi thải ra ngoài trường hợp thải xỉ khô, giếng xỉ (7), bơm nước cấp (8), ống khói (9), bộ sấy không khí (10), quạt gió (11), bộ hâm nước (13), dàn ống nước xuống (14), dàn ống nước lên (15), dãy phestôn (17), bộ quá nhiệt (18) Nguyên lý làm việc của buồng lửa lò hơi than phun: Than bột với kích thước khoảng 40 μm (đường kính các hạt dưới 90 μm chiếm 80-90%) được phun vào buồng lửa bằng gió cấp 1 qua các vòi phun với tốc độ từ 12-26m/s. Bột than được nhận nhiệt và tiếp xúc với không khí đã được sấy nóng thoát chất bốc và cháy. Không khí cấp vào lò gồm gió cấp 1, cấp 2 và có thể có gió cấp 3 (hỗn hợp của không khí với bột than sau hệ thống nghiền than); Tùy theo loại nhiên liệu người ta lựa chọn tỷ lệ giữa các loại gió cấp 1 và 2; Ví dụ: gió cấp 1 có thể chiếm khoảng 11-45% và được sấy nóng đến nhiệt độ từ 100-400OC; Gió cấp 2 thổi vào lò với tốc độ 18-32 m/s; Gió cấp 3 thường chiếm khoảng 10% và thổi vào lò với tốc độ cao hơn (thường từ 30-60m/s); Nhiệt độ gió cấp 1 có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình cháy. Thực nghiệm cho thấy không khí sấy đến 900OC thì khi tiếp xúc với bột than sẽ bén lửa và cháy ngay, ở 700OC sẽ bốc cháy sau 0,4s và ở 100OC bốc cháy sau 1,6 s. Khi cháy nhiệt sinh ra trong buồng lửa. Do quá trình trao đổi nhiệt hệ thống ống sinh hơi ở vách lò nên nhiệt độ giảm đi nên nhiệt độ trong buồng lửa không đều. Tại trung tâm nhiệt độ cao nhất có thể đạt tới 1500-1600OC hoặc cao hơn; Càng gần dàn ống nhiệt độ càng giảm; Quá trình cháy của nhiên liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tính chất của nhiên liệu, nồng độ bột than, nhiệt độ và tốc độ của hỗn hợp bột than và không khí, nhiệt độ không khí v.v… Nồng độ bột than được lựa chọn thích hợp cho từng loại than. Nồng độ này thường nằm trong khoảng 400-500 g/m3; Nhiệt độ hỗn hợp không khí và bột than càng cao quá trình cháy sẽ xảy ra nhanh, hiệu suất cháy nâng lên, song cần tránh hiện tượng tự bốc cháy trong ống dẫn nhiên liệu. Vì vậy giới hạn trên của nhiệt độ này không quá 400OC; Ưu nhược điểm của lò than phun: Đây là loại lò tương đối hiện đại, công suất từ trung bình trở lên; Vận hành đòi hỏi kỹ thuật cao; Hiệu suất nhiệt cao, có thể đốt được nhiều loại nhiên liệu, kể cả loại có chất lượng tương đối thấp, Có thể tự động hóa và điều chỉnh linh hoạt; Nhược điểm Loại lò này là cồng kềnh do cần thêm các hệ thống phụ như hệ thống nghiền than, sấy than v.v… Quán tính nhiệt nhỏ, nên dễ bị tắt lò, vì vậy thường phải bố trí thêm các vòi phun dầu hỗ trợ, đặc biệt khi giảm phụ tải. Do nhiệt độ cháy trong buồng lửa lớn nên các khí phát thải có hai như NOx, SOx không thể hạn chế được; Lò đốt than phun trực lưu. Lò hơi trục lưu có môi chất chuyển động cưỡng bức. cấu tạo của lò hơi trục lưu được chỉ ở hình 1.5. Đặc điểm làm việc của nó là môi chất làm việc một chiều, từ lúc vào ở trạng thái nước cấp tới lúc ra ở trạng thái hơi quá nhiệt có thông số quy định. Lò hơi trục lưu ra đời vào năm 1925-1930. Hình 1.3: Cấu tạo lò hơi trục lưu 1-phần hấp thụ nhiệt bức xạ, 2- bộ quá nhiệt, 3-bộ hâm nước, 4-bộ sấy, 5- bộ lấy hơi ra, 6- khói thải Ưu điểm của lò hơi trục lưu là: Do không có bao hơi và rất ít ống góp nên tốn rất ít kim loại, khung lò và bảo ôn nhẹ nhàng thuận lợi hơn. Khắc phục được nhứng thiếu sót về tuần hoàn tự nhiên: như tốc độ tuần hoàn bé hay không có tuần hoàn. Cho phép tăng áp suất của hơi lên cao. Mặt khác, chỉ có lò hơi trục lưu mới sản xuất ra được hơi có áp suất tới hạn. Khuyết điểm lớn nhất của lò hơi trục lưu là đến nay vẫn chưa khắc phục được là yêu cầu cấp nước phải đặc biệt sạch. Hơn nữa lượng nước trong lò ít (không có bao hơi) nên lò hơi trục lưu thường chỉ dùng khi phụ tải thay đổi ít. Lò hơi tầng sôi tuần hoàn. Hình 1.4: lò hơi tuần hoàn. Nguyên lý làm việc của lò hơi tầng sôi tái tuần hoàn: Nhiên liệu sau khi sơ chế được đưa vào buồng lửa, gió cấp 1 được cấp vào từ phía dưới buồng đốt làm nhiệm vụ tạo lớp sôi. Gió cấp 2 được cấp vào buồng lửa ở một độ cao nhất định. Các hạt nhiên liệu chuyển động lên xuống trong buồng lửa và cháy. Khi cháy các hạt than nhẹ dần và bay theo khói ra khỏi buồng lửa. Khi vào bộ phận phân ly hạt than lắng lại và được đưa trở về buồng lửa tiếp tục quá trình cháy. Chu trình được lặp lại cho đến khi hạt than cháy kiệt. Để khử lưu huỳnh trong than người ta đưa thêm vào buồng lửa đá vôi. Lượng nhiệt tỏa ra trong quá trình cháy nhiên liệu được cấp cho các dàn ống sinh hơi bố trí xung quanh buồng lửa, khói với nhiệt độ cao (800-900 OC) từ buồng lửa đi ra sẽ truyền nhiệt cho các bộ quá nhiệt, bộ hâm nước, bộ sấy không khí v.v..Khói thải ra khỏi lò hơi với nhiệt độ thấp (dưới 200 OC) được đưa qua hệ thống thiết bị khử bụi để lọc tro xỉ bay theo khói trước khi đi qua ống khói vào môi trường. Ưu điểm chính của lò hơi tầng sôi tuần hoàn: Có thể đốt kiệt nhiều loại nhiên liệu rắn có đặc tính khác nhau, kích thước tương đối thô (dưới 10 mm); Thường sử dụng đốt than chất lượng xấu; Nhiệt thế buồng lửa cao, cường độ truyền nhiệt lớn nên giảm được kích thước cũng như nguyên vật liệu; Có thể giảm được ô nhiễm môi trường do phát thải khí độc hại ít (NOx giảm trên 30% so với lò than phun, có thể khử được SOx khi đưa đá vôi vào buồng đốt; Nhược điểm: Vấn đề thải tro xỉ còn có những khó khăn, khó chủ động trong việc điều khiển quá trình tạo và thải xỉ, nếu thải tro thì làm tăng lượng bụi trong khói đòi hỏi phải nâng công suất thiết bị lọc bụi; Mài mòn bề mặt truyền nhiệt lớn cần có các giải pháp giảm thiểu; Gió cấp 1 có áp suất cao tiêu tốn nhiều năng lượng. Lò hơi đốt dầu, khí. Đây là loại lò hơi đơn giản gồm các bộ phận chính: Trống (bao hơi) (1) chứa nước hơi và cũng là bề mặt truyền nhiệt; van hơi chính (2) để điều chỉnh lượng hơi cung cấp. Van cấp nước (3) để cấp nước vào nồi hơi; (5) buồng lửa; ghi lò (4) cố định, đỡ nhiên liệu cháy, đồng thời có khe hở để không khí cấp từ (6) buồng cấp không khí và nhận tro, xỉ; cửa gió (7) và cửa cấp nhiên liệu (8); ống khói (9). Hình 1.5: Lò hơi đốt thủ công Nguyên ly làm việc của lò hơi với buồng lửa cố định: Than được đưa vào trên ghi gặp lớp nhiên liệu đang cháy sẽ nhận nhiệt và nhiệt độ tăng lên, nước trong nhiên liệu bay hơi, nhiên liệu khô dần. Tiếp theo là chất bốc thoát ra găp oxy trong không khí sẽ bốc cháy. Nhiên liệu khi đạt đến nhiệt độ cháy sẽ bốc cháy. Các loại than ít chất bốc (than gầy, than antraxit quá trình cháy chủ yếu diễn ra trên mặt ghi, các loại dễ cháy khác thì cháy trong buồng lửa. Để duy trì quá trình cháy người ta cấp không khí từ dưới ghi lên. Hiệu suất cháy của nhiên liệu phụ thuộc vào tỷ lệ giữa khí và nhiên liệu, chiều dày lớp nhiên liệu trên ghi. Chiều dày lớp nhiên liệu được lựa chọn theo loại nhiên liệu sử dụng. Theo kinh nghiệm thiết kế vận hành lò hơi dạng này thì than antraxit với kích thước hạt từ 2-5mm lớp than trên ghi cố định dày từ 60-120 mm; than don tối đa khoảng 200mm, than bùn khoảng từ 300-900mm, gỗ bã mía khoảng 600-1500mm; Ưu nhược điểm của buồng lửa ghi cố định: Cấu tạo rất đơn giản, không có các chi tiết chuyển động, nên rẻ tiền; Vận hành dễ dàng, đơn giản, luôn có lớp tro xỉ trên mặt ghi ngăn cách lớp than cháy nên ghi lò ít bị hư hỏng; Công suất bị hạn chế (nhỏ hơn 2 T/h); Hiệu suất thấp và khó nâng cao; Vận hành nặng nhọc. VẬN HÀNH LÒ HƠI. Khái niệm chung về vận hành. Vận hành lò hơi là công việc thao tác, điều khiển phức tạp theo đúng quy trình. Quy trình vận hành ghi rõ các thông số của hơi, nước, khói và không khí theo công suất định mức, công suất tối đa, tối thiểu, trung gian và độ lệch cho phép của các thông số đó. Nhiệm vụ của công việc vận hành lò hơi là đảm bảo sự làm việc tin cậy, an toàn của lò hơi trong thời gian dài với việc đạt được độ kinh tế cao nhất và thỏa mãn nhu cầu hộ tiêu thụ về lưu lượng, thông số hơi, lưu lượng, thông số nước nóng. Các công việc vận hành lò hơi bao gồm: - Chuẩn bị và khởi động lò; - Trông coi điều khiển và điều chỉnh lò hơi ở chế độ làm việc bình thường; - Ngừng lò, bảo quản và bảo dưỡng lò trong thời gian ngừng. Để đảm bảo lò hơi vận hành an toàn tin cậy với chỉ tiêu kinh tế cao cần phải xây dựng những quy trình vận hành hợp lí cho mỗi chế độ. Các chế độ vận hành lò hơi. Khởi động lò. Khởi động lò là chế độ vận hành đưa lò từ trạng thái nguội dần vào trạng thái hoạt động bình thường. Trước khi khởi động lò hơi, nhân viên vận hành cần có những thao tác chuẩn bị khởi động như: kiểm tra nguồn, kiểm tra nhiên liệu đầu vào, nước cấp, các van đóng cắt, dụng cụ đo, thiết bị phụ trợ…. Khi khởi động nhân viên vận hành lần lượt cấp điện cho lò, cấp nhiên liệu và nước vào lò, mở van xả khí, đóng van cấp hơi chính, mở quạt thông gió,…, nhóm lò, cấp không khí vào lò,…. Khi lò bắt đầu đạt các thông số áp suất, nhiệt độ yêu cầu thì đóng van xả khi, mở van cấp hơi,… Vận hành ổn định là chế độ mà giá trị của các thông số xác định trạng thái làm việc của lò hơi không thay đổi (lệch không nhiều so với giá trị trung bình) trong một thời gian dài. Trong chế độ làm việc ổn định thì quan hệ giữa các thông số ra và vào được thể hiện qua các đặc tính tĩnh. Trong chế độ này nhân viên vận hành phải thường xuyên theo dõi các chỉ số như thông số hơi, mức nước, áp suất…thông qua các thiết bị theo dõi, thiết bị đo. Chế độ làm việc thay đổi. Chế độ làm việc thay đổi là chế độ mà lò hơi vận hành với công suất hơi khác nhau theo yêu cầu phụ tải thay đổi bằng cách điều chỉnh lưu lượng hơi, điều chỉnh nhiên liệu, nước cấp. Sau đó, lò hơi lại quay lại chế độ vận hành ổn định theo các thông số đã thay đổi. Ngừng lò và ngừng lò khẩn cấp. Ngừng lò bình thường: là chế độ vận hành giảm dần các thông số cấp về mức 0. Các thông số thay đổi lần lượt theo thứ tự giảm nhiên liệu, không khí cấp, giảm lưu lượng nước cấp, giảm tải, đóng dần van cấp hơi. Khi đã giảm gần hết các thông số tiếp đến phải mở van xả khí, sau một thời gian, đóng van này lại và giảm dần tốc độ quạt hút khói. Ngừng lò khẩn cấp: là chế độ vận hành gặp các sự cố nghiêm trọng, buộc lò phải dừng gần như lập tức, tránh gây hậu quả nghiêm trọng. Khi dừng lò khẩn cấp, nhân viên vận hành lần lượt bấm chuông báo động, ngưng hệ thống cấp nhiên liệu và quạt cấp gió đồng thời đóng van cấp hơi chính. Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật vận hành lò hơi. Chỉ tiêu kinh tế, gồm các chỉ tiêu về hiệu suất (brutto và netto), suất tiêu hao nhiên liệu quy ước để sản xuất ra 1 tấn hơi/giờ (hay 1 kg hơi/giờ); suất tiêu hao điện năng tính theo phần trăm so với lượng điện năng sản xuất ra). Các chỉ tiêu về công nghệ, thể hiện quan hệ hàm số của các quá trình 1àm việc xảy ra trong lò như hệ số không khí thừa, hàm lượng RO2 hay O2 trong khói, hàm lượng các vật chất cháy trong nhiên liệu, nhiệt độ khói thải v.v.... Các chỉ tiêu về chế độ 1àm việc, đặc trưng cho mức độ 1àm việc an toàn của 1ò, như số giờ làm việc trong một năm, số giờ trong một năm ở trạng thái dự phòng hay nghỉ để sửa chữa; số giờ sử dụng công suất đặt; hệ số sử dụng công suất (hệ số phụ tải) của thiết bị lò và phân xưởng lò. Chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh tất cả các chỉ tiêu vận hành trên về độ kinh tế, về an toàn vận hành, về các chỉ tiêu sử dụng công suất thiết bị, về chất lượng của công tác sửa chữa... là giá thành hơi sản xuất ra. Giá thành cố định (30%), giá thành biến đổi 70%. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong vận hành lò hơi. Giải pháp kỹ thuật và quản lý vận hành. Mục tiêu chủ yếu của các giải pháp quản l. kỹ thuật và tổ chức vận hành là đảm bảo cho các thiết bị công nghệ luôn ở trong trạng thải tốt nhất về kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu của nhà chế tạo, sẵn sang làm việc với độ ổn định và tin cậy cao. Các giải pháp chủ yếu là: Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ vận hành. Người vận hành phải nắm vững cơ sở l. thuyết và thực tiễn của các quá trình công nghệ phức tạp xay ra trong thiết bị và điều khiển thành thạo các hệ thống thiết bị đúng quy trình vận hành; Tổ chức kiểm tra giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật vận hành kịp thời phát hiện những biến động và xác định nguyên nhân gây ra các biến động bất thường chỉ tiêu kỹ thuật thiết bị để có gải pháp khắc phục kịp thời; Xây dựng kế hoạch và đảm bảo việc thực hiện nghiêm túc quy trình duy tu bảo dưỡng thiết bị công nghệ nhằm đảm bảo bảo tuổi thọ và hiệu suất của thiết bị công nghệ. Giải pháp kỹ thuật công nghệ chủ yếu. Hiệu suất lò và vận hành kinh tế. Hiệu suất lò và vận hành kinh tế Theo cân bằng thuận: Tỷ lệ % giữa nhiệt hữu ích/nhiệt đưa vào lò ηtho = 1/B[D(iq.nh - in.c) + Dq.nh.tg (ira q.nh.tg – ivao q.nh.tg) + Dnx(i’ - in.c)]/ BQttp Theo cân bằng nghịch: 1 – q2- q3 – q4 – q5 - q6) Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế vận hành lò hơi: Đảm bảo vận hành buồng đốt tối ưu: - Buồng lửa cần được vận hành sao cho quá trình cháy nhiên liệu xảy ra hoàn thiện nhất. Ngọn lửa nằm đúng giữa tâm buồng đốt và ở độ cao hợp lý nhất. - Các bề mặt truyền nhiệt sạch, hệ số trao đổi nhiệt cao; - Hệ số không khí thừa đảm bảo ở tỷ lệ tối ưu, độ lọt khí vào buồng đốt trong giới hạn cho phép; - Khống chế nhiệt độ khói ra khỏi buồng đốt trong giới hạn cho phép. Vận hành kinh tế bộ quá nhiệt, bộ hâm nước, bộ sấy không khí: - Bộ quá nhiệt làm việc ở chế độ khắc nghiệt (nhiệt độ hơi nước bên trong cao, nhiệt độ khói bên ngoài lớn) nên dễ xảy r