Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, vốn đầu tư là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Do vậy để đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng nhanh, nền kinh tế cần phải có những đóng góp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, phát triển các ngành trong nền kinh tế. Khi cần đề cập đến khả năng tăng trưởng đến nền kinh tế, cần phải cân nhắc đến nhu cầu sử dụng các nguồn lực đối với quá trình tăng trưởng và phát triển của từng ngành.
Đối với Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh thương mại và sản xuất, trong nền kinh tế thị trường, Công ty hết sức chú trọng tới hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhất là đối với vốn cố định nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn đòi hỏi Công ty cần phải coi trọng hoạt động đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm duy trì, mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn cố định, vốn lưu động, “vốn kinh doanh”, quá trình thực tập tìm hiểu hoạt động, thời gian, sản xuất, kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì và quá trình học tập trong trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội, em xin được chọn chuyên đề:
“Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì”.
Do nội dung nghiên cứu của chuyên đề tương đối khó, nguồn tư liệu tham khảo, thời gian và trình độ người viết còn hạn chế, nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, của Công ty Xuất Nhập Khẩu và Kỹ thuật vao bì, và những người có quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và vai trò của vốn trong quá trình kinh doanh.
Chương II: Thực trạng về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì.
Chương III: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì.
75 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, vốn đầu tư là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Do vậy để đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng nhanh, nền kinh tế cần phải có những đóng góp nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, phát triển các ngành trong nền kinh tế. Khi cần đề cập đến khả năng tăng trưởng đến nền kinh tế, cần phải cân nhắc đến nhu cầu sử dụng các nguồn lực đối với quá trình tăng trưởng và phát triển của từng ngành.
Đối với Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, hoạt động ở lĩnh vực kinh doanh thương mại và sản xuất, trong nền kinh tế thị trường, Công ty hết sức chú trọng tới hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhất là đối với vốn cố định nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn đòi hỏi Công ty cần phải coi trọng hoạt động đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm duy trì, mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn cố định, vốn lưu động, “vốn kinh doanh”, quá trình thực tập tìm hiểu hoạt động, thời gian, sản xuất, kinh doanh tại Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì và quá trình học tập trong trường Trung Học Kinh Tế Hà Nội, em xin được chọn chuyên đề:
“Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì”.
Do nội dung nghiên cứu của chuyên đề tương đối khó, nguồn tư liệu tham khảo, thời gian và trình độ người viết còn hạn chế, nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, của Công ty Xuất Nhập Khẩu và Kỹ thuật vao bì, và những người có quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu, chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và vai trò của vốn trong quá trình kinh doanh.
Chương II: Thực trạng về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì.
Chương III: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN KINH DOANH.
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế, là điều kiện cần thiết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kỹ thuật kinh tế hay dịch vụ nào trong nền kinh tế. Đặc biệt đối với các Công ty Xuất Nhập Khẩu, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định việc ra đời hoạt động, phát triển và giải thể Công ty.
Cũng như vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói chung, vốn của các Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của Công ty dùng trong kinh doanh bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng..
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý...
Bằng bản quyền sở hữu công nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường đều được tiền tệ hoá do đó để có được những tài sản trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền tệ nhất định gọi là vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một loại quỹ đặc biệt, mục đích sử dụng là phục vụ cho sản xuất kinh doanh, vì vậy vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động kinh doanh. Nó là giá trị tất cả các tài sản bỏ ra lúc đầu và nó được biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích cuối cùng là sinh lời. Vốn kinh doanh sau khi ứng ra vào kinh doanh và sau một chu kỳ vận động phải được thu về để đáp ứng tiếp cho kỳ tiếp theo. Vốn kinh doanh không thể bị mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn đồng nghĩa với nguy cơ phá sản doanh nghiệp cũng cần phải phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì phải có tiền. Song có tiền, thậm trí là một khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn. Tiền chỉ được gọi là vốn khi nó thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Nói cách khác tiền đảm boả một lượng tài sản có được.
Hai là: Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định. Sự tích tụ đó phải làm cho nó có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh cho dù là khó nhất. Vì thế một doanh nghiệp muốn khởi điểm bắt buộc phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn.
Ba là: Khi có đủ lượng tiền phải được vận dụng nhằm mục đích sinh lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức đầu tư quyết định.
2. Vai trò của Vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập hoạt động và phát triển kinh doanh của Công ty. Nó là điều kiện kiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình, nhỏ hay siêu nhỏ. Và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lại về sức sống lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường... là điều kiện để phát triển kinh doanh. Vốn kinh doanh là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp là điều kiện để thực hiện chiến lược, sách lược kinh doanh là chất keo để nối chắp, đính kết các quá trình và quan hệ kinh tế là dầu nhờn bôi trong cho cỗ máy kinh tế vận động.
3. Phân loại vốn kinh doanh.
Để nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tình hình tồn tại của vốn kinh doanh. Người ta đứng trên giác độ khác nhau để xem xét vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi góc độ lại có những cách phân loại khác nhau về vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chúng có một mục đích chung đó là: giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.
3.1. Trên giác độ pháp luật, vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm có vốn pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định với từng ngành nghề, từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
3.2. Đứng trên giác độ nguồn hình thành vốn, vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm có:
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn bổ sung.
Các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do cá nhân doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư kinh doanh. Đây là số vốn bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Người ta có thể căn cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu để nhận biết doanh nghiệp đó thuộc loại nào.
Ví dụ: Doanh nghiệp có vốn kinh doanh chủ yếu thuộc nguồn ngân sáhc nhà nước thì đó là doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp có nguồn vốn từ tư nhân đóng góp thì đó là doanh nghiệp tư nhân hoặc từ nguồn cổ đông góp thì đó là doanh nghiệp cổ phần.
Nguồn vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại vốn hoặc doanh nghiệp có thể bổ sung từ các nguồn vốn thu hút từ bên ngoài ...
Các nguồn vốn khác: Vốn liên doanh là vốn góp do đó các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại và dịch vụ.
3.3. Đứng trên giác độ chu chuyển vốn.
Vốn của doanh nghiệp được chia thành:
Vốn cố định
Vốn lưu động
3.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, tài sản này tham gia vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều quá trình kinh doanh.
Vốn cố định là biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định: Theo pháp luật hiện hành tại Việt Nam tài sản cố định phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định là 5 triệu đồng và phải có thời gian sử dụng thường là một năm trở lên. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhìn chung nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó nhưng năng lực và giá trị của chúng bị giảm dần. Hiện tượng này gọi là sự hao mòn của tài sản cố định có 2 loại hao mòn chính:
Hao mòn vô hình
Hao mòn hữu hình.
Phân loại tài sản cố định:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này tài sản cố định doanh nghiệp được chia thành tài sản cố định có hình thái vật chất (tài sản cố định hữu hình):
Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như:
Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí lợi thế thương mại...
b. Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những Tài sản cố định đứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, quốc phòng đó là những Tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi...
Các Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp biết được cơ cấu Tài sản cố định của mình theo mục đích sử dụng. Qua đây các nhà quản lý có thể theo dõi chính xác được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định điều chỉnh để sử dụng Tài sản cố định sao cho có hiệu quả nhất.
c. Phân loại tài sản cố định theo hình thức sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng Tài sản cố định người ta chia Tài sản cố dịnh của doanh nghiệp thành các loại:
Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi khác, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng.
Tài sản cố định chưa cần dùng: là những Tài sản cố định cần thiết cho doanh nghiệp song hiện tại chưa dùng đang dự trữ để sử dụng sau này.
Tài sản cố định không cần dùng cho thanh lý: là những Tài sản cố định không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho ta thấy một cách tổng quát tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các Tài sản cố định của doanh nghiệp.
d.Phân loại theo quyền sở hữu
Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là Tài snả cố định hình thành do doanh nghiệp đầu tư bằng vốn của mình. Nguồn vốn này có thể do tư nhân tự bỏ hay ngân sách nhà nước cấp hoặc cổ đông đóng góp doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài rõ tài sản này.
Tài sản cố định thuyê ngoài: là những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng do yêu cầu trong kinh doanh nên doanh nghiệp phải thuê ngoài để sử dụng trong một thời gian nhất định bằng hợp đồng.
Tài sản cố định thuê tài chính: là những Tài sản cố định doanh nghiệp đi thuê nhưng sua khi hết hạn hợp đồng doanh nghiệp được quyền mua lại hoặc gia hạn thêm thời gian thuê.
3.3.2. Vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn đầu tư được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động nhằm phục vụ cho kinh doanh. Vốn lưu động thường xuyên vận động, luông thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị này có thể trở lại hình thái ban đầu(tiền) sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
Như vậy, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bố trên khắp các giai đoạn của qúa trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó và việc đầu tư đó phải hợp lý đồng bộ. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lưu động đầu tư thì quá trình sản xuất kinh doanh dữ bị trở ngại hoặc gián đoạn.
Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cho nên cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành các loại chủ yếu sau:
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ...
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị cáckhoản sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển...
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Theo cách phân loại này cho ta thấy được tình hình sử dụng, cơ cấu phân bổ vốn lưu động trong doanh nghiệp đã hợp lý chưa? để từ đó nhà quản lý có những điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như cải thiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất.
Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Vốn chủ sở hữu: là vốn lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có thể do vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do doanh nghiệp bỏ ra, vốn cổ phần...
Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hinh thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được hiện tại nguồn vốn của doanh nghiệp có dồi dào để phục vụ cho sản xuất không. Và cũng cho thấy doanh nghiệp đang bị bạn hàng chiếm dụng vốn, hay doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác. Từ đó quyết định huy động vốn và quản lý sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn nữa.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lao động hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
Nguồn vốn đi vay: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính hay các doanh nghiệp khác.
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh được thể hiện trên hai khía cạnh là:
F Hiệu quả xã hội: Thể hịên sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội tăng cường khoản phúc lợi, tạo công ăn việc làm cho nền kinh tế quốc dân.
F Hiệu quả kinh tế: là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được về mặt kinh tế với các chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó đánh giá phù hợp các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết.
Kết quả
Hiệu quả =
Chi phí
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Đối với nền kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vốn kinh doanh là chi tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tính bằng tiền, là yếu tố vật chất tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được
H qv =
Vốn kinh doanh bình quân
2. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì thế mỗi chỉ tiêu cụ thể dựa trên nguyên tắc sẽ cho ta những chỉ tiêu so sánh tương đối giúp cho ta có thể phân tích so sánh, tổng hợp và đưa ra những kết luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đánh gia hiệu quả kinh doanh, xem xét mối quan hệ giữa các đại lượng từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
2.1. Đánh giá nguồn vốn qua kết cấu vốn, kết cấu nguồn vốn.
Kết cấu vốn: là so sánh tài sản và các loại tài sản giữa năm này so với năm trước, qua đó thấy được sự thay đổi về kết cấu tài sản. Điều này được thể hiện qua công thức sau:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
Kết cấu nguồn vốn: là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng số nguồn vốn và từng loại vốn. Nguồn vốn giữa 2 năm này và năm trước. Đối chiếu tỷ trọng tổng số vốn giữa hai kỳ.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Từ tỷ suất này ta thâý được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, tỷ suất này càng lớn thì khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại, điều này sẽ làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và bị động trong việc sử dụng vốn.
2.2. Đánh giá qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
· Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh : là sự so sánh giữa tổng doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tổng doanh thu đạt được trong kỳ
Hm =
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Trong đó:
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau:
- Phương pháp giản đơn:
Tổng VKD đầu kỳ + tổng VKD cuối kỳ
Tổng VKD =
Tổng VKD bình quân trong kỳ
Hoặc sử dụng số bình quân theo thứ tự thời gian.
1/2V1 + V2 + ... + Vn
Tổng VKD bình quân trong kỳ =
n– 1
Trong đó:
V1 đến Vn : là số vốn kinh doanh tịa các thời điểm
n : là số thời điểm lập báo cáo
Hệ số phục vụ vốnkinh doanh cho ta thấy cứ mỗi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh kỳ sau cao hơn kỳ trước chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn của mình.
· Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh: nó là sự so sánh giữa tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ với tổng vốn kinh doanh đã bỏ ra.
Tổng lợi nhuận
Hnl =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho thấy được khả năng sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng cao hay thấp để từ đó có những sự điều chỉnh việc sử dụng vốn cho hợp lý.
2.3. Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sử dụng vốn cố định:
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có những căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư, đầu tư mới hay hiện địa hoá tài sản cố định, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để làm được việc này ta phải có hệ thống các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và Tài sản cố định:
2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Hvcd =
VCĐ bình quân trongkỳ
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách trung thực nhất hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong kinh doanh.
2.3.3. Hệ số tăng giảm tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại có một vị trí khácc nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nhìn chung tỷ trọng và tốc độ tăng Tài sản cố định của các doanh nghiệp dùng trong sản xuất công nghiệp phải lớn như vậy mới tăng năng suất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo mối quan hệ cân đối với mọi thiết bị máy móc sản xuất riêng, Tài sản cố định không cần dùng phải