Chuyển đổi đô thị dựa trên giá trị sông rạch: Hướng tiếp cận quy hoạch thực thi tích hợp và xây dựng hạ tầng xanh

Quy hoạch tích hợp và triển khai theo hướng phối hợp đa ngành có vai trò quan trọng đối với quá trình Quản lý phát triển đô thị bền vững. Bài viết này tập trung vào nhận định một số yếu tố về thực trạng công tác cải tạo chỉnh trang đô thị và phân tích một trường hợp điển hình về quy hoạch chi tiết và triển khai dự án Công viên Văn hóa Gò vấp. Từ hướng tiếp cận thực tiễn, kết hợp những xu hướng quy hoạch phát triển đô thị hiện nay, bài viết đề xuất mô hình Quy hoạch hạ tầng xanh (Green Blue Infrastructure) và những khuyến nghị áp dụng những công cụ hỗ trợ tổ chức thực hiện quy hoạch. Để nâng cao tính khả thi cho dự án cải tạo đô thị, khung MOTA (Motivation – Ability), Phương pháp tiếp cận “động lực – năng lực”, được áp dụng giúp xác định các động lực và nguồn lực thực thi, khi thất bại thị trường (Market Malfunction) được khắc phục thông qua cơ chế tài chính hợp lý và xác định yếu tố cải thiện động lực tham gia của các đối tác (Stakeholders).

pdf12 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyển đổi đô thị dựa trên giá trị sông rạch: Hướng tiếp cận quy hoạch thực thi tích hợp và xây dựng hạ tầng xanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 CHUYỂN ĐỔI ĐÔ THỊ DỰA TRÊN GIÁ TRỊ SÔNG RẠCH: HƯỚNG TIẾP CẬN QUY HOẠCH THỰC THI TÍCH HỢP VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG XANH TS. KTS. Nguyễn Anh Tuấn - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Kiến trúc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh; PGS. TS. Nguyễn Hồng Quân - Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm Nước và Biến đổi khí hậu, Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐH Quốc gia TPHCM; TS. KTS. Phan Nhựt Duy - Khoa Quy hoạch, trường Đại học Kiến trúc TP.HCM. Tóm tắt Quy hoạch tích hợp và triển khai theo hướng phối hợp đa ngành có vai trò quan trọng đối với quá trình Quản lý phát triển đô thị bền vững. Bài viết này tập trung vào nhận định một số yếu tố về thực trạng công tác cải tạo chỉnh trang đô thị và phân tích một trường hợp điển hình về quy hoạch chi tiết và triển khai dự án Công viên Văn hóa Gò vấp. Từ hướng tiếp cận thực tiễn, kết hợp những xu hướng quy hoạch phát triển đô thị hiện nay, bài viết đề xuất mô hình Quy hoạch hạ tầng xanh (Green Blue Infrastructure) và những khuyến nghị áp dụng những công cụ hỗ trợ tổ chức thực hiện quy hoạch. Để nâng cao tính khả thi cho dự án cải tạo đô thị, khung MOTA (Motivation – Ability), Phương pháp tiếp cận “động lực – năng lực”, được áp dụng giúp xác định các động lực và nguồn lực thực thi, khi thất bại thị trường (Market Malfunction) được khắc phục thông qua cơ chế tài chính hợp lý và xác định yếu tố cải thiện động lực tham gia của các đối tác (Stakeholders). __________________________________________________________ 28 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 1. Đặt vấn đề Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), một đô thị cực lớn có vị trí gần biển, nằm trên lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, có quá trình phát triển gắn liền với yếu tố sông ngòi – kênh rạch. Đường thủy đã từng là giao thông tiếp cận chính trong quá trình lịch sử phát triển của thành phố. Tuy nhiên, với mục tiêu phát triển kinh tế (là đô thị đóng vai trò là đô thị trung tâm của vùng), và đóng góp hơn 20% GDP của quốc gia, quá trình đô thị hóa đã diễn ra quá nhanh, nhất là tại các quận mới phát triển. Trên thực tế, hầu hết các dự án phát triển các khu đô thị mới đều dựa trên hệ thống kỹ thuật hạ tầng “cứng” (bê-tông hóa). Quá trình này có thể đã giải quyết một số lợi ích trước mắt như chống sạt lở và ngăn triều cường cho một khu vực cục bộ, nhưng lại gây những ảnh hưởng dài hạn và đáng kể đến sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trong đó có yếu tố nước, một yếu tố quan trọng trong sự phát triển bền vững của đô thị. Chính cách tiếp cận vấn đề chưa phù hợp, liên quan đến công tác lập và quản lý quy hoạch, đã dẫn đến sự chủ quan trong việc định hướng phát triển đô thị trên các vùng đất rủi ro dễ bị tổn thương bởi các tác động từ môi trường tự nhiên trong đó có ngập lụt (Duy, 2017b). Bằng chứng là thực trạng ngập của Thành phố Hồ Chí Minh đã diễn ra ngày càng nghiêm trọng với tác động ngày càng lớn đến sự phát triển bền vững của đô thị và môi trường sống của người dân (số điểm ngập đã tăng từ 680 trong 7 năm 2003 – 2009 (Phi, 2013) lên 1250 trong 7 năm tiếp theo 2010 – 2016 (nguồn tổng hợp từ SCFC, 2010 - 2016). Do đó, Thành phố cần có hướng tiếp cận phù hơn hơn cho các giải pháp quy hoạch và đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị góp phần tăng cường khả năng thích ứng của đô thị trước các tác động của môi trường ngày càng biến động khó lường. Hướng đến hạ tầng thông minh hơn Đối những những thách thức về ngập lụt và môi trường hiện nay và hướng đến những mục tiêu thiên niên kỷ của UN Habitat, tầm nhìn của TP.HCM hướng đến một đô thị có hạ tầng thông minh, chức năng không gian mở và cây xanh đóng vai trò điều hòa nước và cải thiện môi trường và chất lượng sống đô thị. Tầm nhìn này cần được bám sát thông qua một khung phát triển, điều này không có nghĩa là các quy định và sự kiểm soát mang tính tập trung mà là một công cụ để dự đoán nhu cầu, điều phối nỗ lực và tìm ra con đường để đạt được mục tiêu mà mọi người đều có thể làm theo. Quy hoạch hệ thống không gian mở đa chức năng cần gắn với khái niệm Hạ tầng Xanh và được quản lý tích hợp, gắn với tầm nhìn và khung phát triển để dự báo đúng như cầu và điều phối nguồn lực hợp lý. Thành phố cần có các cách tiếp cận vấn đề mang tính đa chiều thông qua quá trình điều chỉnh quy hoạch đô thị, ứng dụng các giải pháp đồng bộ, liên ngành, hướng đến một hạ tầng đa chức năng, gắn kết các không gian mở, nông nghiệp đô thị, mảng xanh và mặt nước của đô thị, nhằm nâng cao khả năng thích ứng, phục hồi nhanh (tạm dịch từ “resilience”) sau các biến cố ngập có thể xảy ra trong tương lai, gia tăng giá trị sinh thái, sức khỏe cộng đồng, đồng thời tạo các hiệu quả tích cực về xã hội và môi trường đô thị. Thực tiễn triển khai dự án đô thị Thực tiễn cải tạo đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn những bất cập như thiếu cơ chế chính sách phù hợp nhằm triển khai thực hiện quy hoạch cùng những giải pháp tổ chức thực thi hiệu quả, phát huy các dạng nguồn lực và các năng lực tổ chức thực hiện trong xã hội; cơ chế kiểm soát đầu cơ đất chưa theo kịp thị trường, thiếu những giải pháp đồng bộ và phù hợp, vẫn còn khe hở trong cơ chế chính sách quy định về quản lý đất đai, quy hoạch vv trước nhu cầu nhà ở tăng nhanh và áp lực của quá trình đô thị hóa; còn thực trạng doanh nghiệp lợi dụng phát triển các dự án nhỏ lẻ, manh mún, đầu cơ đất đai. Từ mục tiêu và những tồn tại, bất cập trong thực tiễn như đã nêu, phần tiếp theo của bài viết trình bày những lý luận về hạ tầng xanh, tính mềm dẻo và phục hồi nhanh cùng mô hình triển khai thực hiện được đề xuất cho Thành phố Hồ Chí Minh. 29 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 2. Lý luận về Hạ tầng Xanh tích hợp, khả năng phồi phục nhanh (resilience) và vai trò của hệ thống kênh rạch Trong những thập niên gần đây, khả năng ứng biến trước những yếu tố bất thường của thiên tai ngày càng được được chú trọng nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của đô thị. Một khi yếu tố thiên tai (ngập lụt, động đất, hỏa hoạn) có xu hướng vượt ngoài những dự báo của con người thì khả năng hồi phục nhanh sau các biến cố (chẳng hạn như thảm họa) được xem là một trong những cách tiếp cận vấn đề được các chuyên gia nghiên cứu về đô thị ủng hộ. Lý thuyết về “resilience” được đề cập đến từ khoảng thập niên 1970 với những luận điểm mang tính tiên phong của Holling C. S. (1973) về sự tồn tại của các hệ thống trước những biến động của bất thường, với những đặc tính cơ bản như khả năng tự chuyển hóa, thay đổi mang tính linh động nhằm duy trì khả năng sinh tồn. Quan điểm này được ủng hộ và phát triển rộng, và sâu hơn ở nhiều lĩnh vực khác nhau, với hai khía cạnh được chú trọng “engineering resilience” (dựa trên các nhân tố kỹ thuật) và “ecological resilience” (dựa trên các nhân tố sinh thái tự nhiên) (Holling, 1996; Liao, 2012; Duy, 2019). Xu hướng thứ hai hiện đang được nhiều nhà khoa học hướng tới áp dụng vào các quy hoạch chiến lược nhằm giải quyết các vấn đề môi trường trong đô thị, trong đó có ngập lụt – một trong những nguy cơ hàng đầu đã và đang đe dọa sự phát triển ổn định của nhiều đô thị trên thế giới, nhất là những đô thị cực lớn đang có xu hướng diễn ra sự tập trung dân cư và tài sản. Với xu hướng tập trung ngày càng đông dân cư, hầu hết các đô thị đều chứng kiến sự phát triển kinh tế kéo theo quá trình đô thị hóa – mở rộng diện tích đô thị. Theo xu hướng này, việc quy hoạch phát triển mở rộng không gian mang tính chủ quan, chẳng hạn trên vùng đất thấp, dễ ngập nước, sẽ khiến đô thị càng dễ bị tổn thương bởi yếu tố thiên tai liên quan đến yếu tố nước mặt. Kinh nghiệm từ thực tế cho thấy, các thảm họa ngập tại Bangkok 2012, Manila 2009 và New Orleans 2005 có liên quan đến hệ quả của quá trình quy hoạch và quản lý không phù hợp dẫn đến thiệt hại lớn về con người và tài sản (Duy et al., 2017b). Nếu tính dễ bị tổn thương càng cao thì việc tăng cường khả năng hồi phục nhanh càng cần được chú trọng (Balica et al., 2012; Berkes, 2007; Tuner et al., 2003). Do đó, khả năng phục hồi nhanh sau biến cố ngập cần được chú trọng và phát triển đặc biệt đối với các đô thị cực lớn gần biển (“mega- coastal city”, khoảng 50km từ bờ biển) bằng việc tích hợp mục tiêu giảm tính rủi ro và tăng cường khả năng phục hồi nhanh sau biến cố vào quá trình quy hoạch đô thị (Duy et al., 2017b). Đây được xem là thách thức đối với các đô thị lớn tại các nước đang phát triển (liên quan đến vấn đề tài chính, năng lực, kinh nghiệm quy hoạch và quản lý), nhưng cũng là cơ hội cho các đô thị này trong quá trình điều chỉnh quy hoạch (ibid). Nâng cao khả năng thích ứng và phục hồi nhanh sau các tác động của môi trường là cơ sở cho việc phát triển các giải pháp về hạ tầng xanh trong đô thị. Dưới tác động của quá trình đô thị hóa, sự gia tăng của biến đổi khí hậu (vd. lượng mưa cực đoan ngày càng tăng), cách tiếp cận truyển thống không thể giải quyết được các áp lực về ngập lụt đô thị, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống người dân. Xây dựng hạ tầng xanh đang được quan tâm và được kỳ vọng là một trong những giải pháp hiệu quả được các nước trên thế giới áp dụng vì tính đa chức năng, nâng cao khả năng hồi phục của các khu đô thị. Theo PGS.TS.KTS. Lê Văn Thương, Trường đại học Kiến trúc TP.HCM, “hạ tầng xanh đem lại các giá trị về môi trường, sinh thái (cung cấp diện tích đô thị, cải thiện chất lượng môi trường, vi khí hậu, giảm đảo nhiệt đô thị, bảo vệ đất đai, tăng bề mặt thẩm thấu và giữ nước, chống ngập, giảm tác động môi trường do không sử dụng hóa chất, phục hồi các khu vực ô nhiễm, bảo tồn đa dạng sinh học), giá trị về sức khỏe cộng đồng (về thể chất, tinh thần, trí óc), giá trị văn hóa, thẩm mỹ (văn hóa, di sản, cộng đồng), giá trị kinh tế (thương mại, du lịch, bất động sản, đầu tư xây dựng, dịch vụ sinh thái, không gian xanh, rừng đô thị, không gian mở, kiến trúc - mái xanh) cho đô thị”. Hạ tầng xanh không chỉ mang lại các giá trị môi trường xã hội như đã trình bày ở trên. Mặc dù các giá trị này khó có thể được lượng giá hoàn chỉnh, giá trị kinh tế của các khu vực dự án có hạ tầng xanh cũng được nâng cao lên đáng kể. Theo ước tính từ dự án Eu-Value, giá trị bất động sản khi có thêm hạ tầng xanh gia tăng khoảng 30% so với dự án không có hạ tầng xanh. 30 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 Hình 3. Ảnh minh họa một số giải pháp thiết kế hạ tầng xanh đô thị. Nguồn: global architecture archive Mặc dù hạ tầng xanh có nhiều giá trị như đã được trình bày, việc triển khai các chính sách, dự án liên quan đến hạ tầng xanh trong thực tế là việc không dễ dàng. Trong các chính sách về quy hoạch hoặc kế hoạch dài hạn, chúng ta thường đặt ra những mục tiêu cần đạt được “những gì chúng ta muốn”, nhưng thực tế con đường đi đến kết quả mong muốn đó phụ thuộc vào môi trường thực tế và năng lực có sẵn hay nói cách khác là “những gì chúng ta có thể”. Vì thế để đưa ra một giải pháp thay đổi hợp lý và khả thi trong quá trình thực hiện, cần phải có một phương pháp xác định tổ hợp các yếu tố trên để giảm sự mâu thuẫn lợi ích và phức tạp giữa các bên liên quan, đồng thời mang đến sự thay đổi từng bước lâu dài với các yêu tố không chắc chắn. Phương pháp MOTA, (Hồ Long Phi và nnk 2015; Nguyễn Hồng Quân và nnk, 2019) được xây dựng và phát triển phục vụ việc đánh giá tính khả thi của việc triển khai các quy hoạch, dự án đầu tư. 31 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 3. Một số đề xuất dự án hạ tầng xanh 3.1. Quy hoạch phát triển hạ tầng xanh tích hợp Không gian xanh dọc theo biên nước có một tiềm năng lớn trong việc tạo dựng nên đặc trưng thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích sông rạch lớn, có tiềm năng hình thành hệ thống không gian mở dọc theo hành lang sông rạch, hình thành đặc trưng cho đô thị, phục vụ người dân và tạo vì khí hậu đô thị. Một số ví dụ cụ thể dưới đây cho thấy hệ thống cây xanh không gian mở có thể trở thành những cấu phần quan trọng của một hệ thống hạ tầng xanh đa chức năng. a. Khu vực công viên Cảng Bạch Đằng: Đây là một khu vực bến sông lịch sử, là bộ mặt đô thị, cần có thiết kế đô thị để hình thành công viên cảng, tích hợp chức năng kết nối hạ tầng giao thông, không gian mở, du lịch và sinh hoạt văn hóa giải trí dịch vụ dọc bờ sông. Hình 4. Không gian ven kênh dọc bến Bình Đông, Quận 8. Nguồn: NAG Huỳnh Mỹ Thuận b. Chuỗi không gian mở dọc bờ kênh Khu vực ven kênh Tàu hủ Bến Nghé, Kênh đôi Quận 8, Kênh Nhiêu Lôc Thị Nghè vv kết hợp các dự án cải tạo chỉnh trang đô thị có thể giúp tăng cường mảng xanh đa chức năng cho đô thị, vừa là hành lang cảnh quan tạo đặc trưng đô thị, tạo không gian cho các hoạt động giải trí, văn hóa, du lịch sông nước vv vừa đóng vai trò là một hạ tầng xanh (Blue infrastructure) quan trọng gắn với chức năng hạ tầng giao thông thủy, phục vụ vận chuyển nông sản, góp phần trữ nước, tiêu thoát nước mặt. Với đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh, không gian cây xanh mặt nước phải được xem như xương sống của một Hạ tầng xanh đa chức năng và có vai trò liên kết, tích hợp các chức năng của một hệ thống hạ tầng bền vững. Để triển khai thực hiện, cần tích hợp hướng tiếp cận này trong công tác điều chỉnh quy hoạch sắp tới, gắn với xây dựng tầm nhìn, khung phát triển và chuẩn bị các công cụ quản lý, điều phối nguồn lực đầu tư phát triển đô thị một cách phù hợp để từng bước xây dựng hệ thống hạ tầng xanh. Sơ đồ trên (hình 5) dưới đây minh họa mô hình Hạ tầng Xanh cho TP. Hồ Chí Minh, đề xuất một hành lang xanh dọc theo kênh rạch, kết nối liên tục chuỗi các không gian mở đa chức năng, gắn với mô hình phát triển các trung tâm phụ đô thị, có những chức năng hỗn hợp như văn hóa giải trí, hoạt động cộng đồng, thương mại dịch vụ, cư trú, du lịch, tiêu thoát nước và cải thiện môi trường. 32 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 Hình 5. Đề xuất Mô hình Hạ tầng xanh tích hợp - Chuỗi kênh rạch kết nối các không gian mở đa chức năng cho Thành phố. c. Hành lang dọc kênh Tham Lương – Bến Cát Hành lang dọc kênh Tham Lương Bến Cát, kết hợp dự án cải tạo môi trường nước, giảm ngập là cơ hội hình thành chuỗi không gian mở kết hợp giữa cây xanh mặt nước đa chức năng. Ngoài chức năng cảnh quan môi trường, cần quan tâm chức năng kinh tế sử dụng đất, kết hợp các chức năng ở, dịch vụ giải trí biên nước hình thành các khu vực có giá trị bất động sản, khuyến khích đầu tư và sự tham gia các nguồn lực khác nhau. Ví dụ công viên Đa chức năng Văn hoa Gò Vấp: Kết hợp chức năng giảm ngập với chức năng cảnh quan, khôi phục Đã dạng sinh học và văn hóa giải trí cho cộng đồng (do Trung tâm Nghiên cứu Kiến trúc, Sở Quy hoạch – Kiến trúc tư vấn thực hiện quy hoạch với sự hỗ trợ của chuyên gia Ngân hàng thế giới, ADB, PADDI). Trước hết, cần hiểu đây là một dự án cải tạo chỉnh trang đô thị đa mục tiêu. Trong quá trình lập quy hoạch, để đảm bảo khả thi cần, việc xác định ranh và tính chất dự án được làm rõ để lồng nghép yêu cầu xã hội hóa và kêu gọi đầu tư. Quá trình nghiên cứu quy hoạch vận dụng yếu tố xã hội hóa, nhằm nâng cao tính khả thi. Công viên đa chức năng với vai trò chính làm điều tiết giảm ngập, gắn với các mục tiêu nâng cao đời sống văn hóa, giải trí của cộng đồng, đồng thời cải thiện môi trường nước của dự án Tham lương Bến cát. Tuy nhiên, việc thực hiện theo cơ chế đợi vốn ngân sách, không thể kết hợp các nguồn lực đầu tư xây dựng công viên cây xanh, đến nay dự án vẫn chưa triển khai thực hiện. Phân tích dưới đây cho thấy vai trò quan trọng trong tổ chức triển khai dự án đối với tiến độ và hiệu quả thực thi. 33 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 Hình 6, 7 bên dưới cho thấy một số đề xuất lựa chọn phương án sử dụng đất trong quá trình nghiên cứu của mô hình Quy hoạch và thực hiện dự án công viên theo hướng xã hội hóa, thí điểm tại Công viên Văn hóa Gò Vấp: Hình 6. Nghiên cứu các phương án quy hoạch sử dụng đất công viên theo hướng xã hội hóa. Nguồn: TTNCKT, Sở QH-KT Hình 7. Phương án quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng công viên theo hướng xã hội hóa. Nguồn: TTNCKT, Sở QH-KT 34 Quy hoạch và phát triển kè bờ sông Sài Gòn và sông, kênh nội thành và các giải pháp để hoàn thành cơ bản kè sông Sài Gòn, sông và kênh nội thành vào năm 2025 3.2. Tổ chức triển khai các dự án hạ tầng Xanh đô thị 3.2.1 Khung MOTA về mô hình tổ chức thực hiện: a. Giới thiệu Phương pháp tiếp cận “động lực – năng lực” (MOTA: motivation – ability) (Hồ Long Phi và nnk 2015; Nguyễn Hồng Quân và nnk, 2019) được xây dựng cho nghiên cứu như hình vẽ sau. Sau quá trình đánh giá nhận thức, động lực và năng lực là các sự can thiệp các giải pháp để nâng cao động lực, năng lực thích ứng để đối tượng nghiên cứu có hành vi tốt hơn. Hình 8: Phương pháp tiếp cận MOTA • Nguyên nhân (Trigger): chỉ xác định nguyên nhân chính yếu gây ra ngập lụt đô thị (vd: đô thị hóa, cơ sở hạ tầng thoát nước đô thị lỗi thời). Nguyên nhân sẽ tác động lên nhận thức (perception) của đối tượng bị ảnh hưởng bởi nguyên nhân đó, đồng thời nguyên nhân cũng gây ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực do hậu quả mà nó gây ra đối với các bộ năng lực. Điều quan trọng phải lưu ý rằng cùng một nguyên nhân (trigger) có thể đưa đến các hệ quả khác nhau về động lực và năng lực cho các đối tượng khác nhau. • Nhận thức (Perception): Đánh giá nhận thức (Perception) của đối tượng về các nguyên nhân: Bao gồm hai yếu tố dẫn đến nhận thức về ngập lụt đô thị (cơ hội hoặc thách thức). Nếu là thách thức: đối tượng khác nhau sẽ có ngưỡng nhận thức khác nhau, và mức thách thức cho đối tượng càng cao sẽ tạo ra nhận thức càng mạnh; Nếu là cơ hội: cơ hội không chia đều cho tất cả các đối tượng, và các cơ hội khác nhau sẽ quyết định nhận thức về vấn đề khác nhau. • Động lực (Motivation): Nhận thức khác nhau thể hiện động lực để hành động của đối tượng cũng khác nhau, động lực cho tương lai như thế nào phụ thuộc vào nhận thức đó là cơ hội hay thách thức. Nhận thức, động lực và năng lực có mối liên hệ với nhau và quyết định hành vi của con người. • Năng lực (Ability): Đánh giá năng lực (Ability) của việc triển khai thực hiện thực tế các giải pháp: Các nghiên cứu khác nhau đưa ra bộ năng lực khác nhau, tuy nhiên theo cách tiếp cận MOTA thì năng lực của việc triển khai thực hiện thực tế các giải pháp gồm 4 năng lực là năng lực tài chính (fanancial), năng lực kỹ thuật (technical), năng lực thể chế (institutional) và năng lực xã hội (social). • Hành vi (Action): chịu tác động bởi yếu tố động lực và năng lực mà đối tượng đang có. Các động lực, năng lực khác nhau dẫn đến các hành vi khác nhau. Các mức độ của động lực khác nhau dẫn đến các hành động không đồng bộ; Các năng lực khác nhau sẽ có các cách thực hiện khác nhau. Kết quả NGUYÊN NHÂN (Trigger) NHẬN THỨC (Perception) ĐỘNG LỰC (Motivation) NĂNG LỰC (Ability)
Tài liệu liên quan