Việc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã mang lại những kết quả rất tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ sự phát triển đó đã phát sinh vấn đề “chuyển giá”, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Chuyển giá là vấn đề kinh tế có tính thời sự, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển giá và giải pháp chống
chuyển giá. Bài viết này, Tác giả dựa trên khái quát hóa những nghiên cứu về chuyển giá tại các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam, từ đó, xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp đối với KTNN
trong việc tham gia vào hoạt động kiểm soát (chống) chuyển giá của Chính phủ Việt Nam.
8 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyển giá và những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN24 Số 132 - tháng 10/2018
cHuYeÅn giaù Vaø nHöÕng VaÁn ñeà ñaËt ra
ñoÁi Vôùi kieÅM toaùn nHaø nöôùc
PGS.TS. ĐINH TRọNG HANH*
* Chuyên gia, Nguyên Kiểm toán trưởng KTNN Khu vực X
Việc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã mang lại những kết quả rất tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ sự phát triển đó đã phát sinh vấn đề “chuyển giá”, tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Chuyển giá là vấn đề kinh tế có tính thời sự, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chuyển giá và giải pháp chống
chuyển giá. Bài viết này, Tác giả dựa trên khái quát hóa những nghiên cứu về chuyển giá tại các doanh
nghiệp FDI tại Việt Nam, từ đó, xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất những giải pháp đối với KTNN
trong việc tham gia vào hoạt động kiểm soát (chống) chuyển giá của Chính phủ Việt Nam.
Từ khóa: Chuyển giá, kiểm toán nhà nước, FDI
Pricing transfer and issues for SAV
The development of foreign invested enterprises (FDI) into Vietnam has brought about very positive
results for the development of the economy. However, from that development, the issue of “transfer pricing”
has been negatively impacted on the economy. Transfer pricing is a timely economic issue, there are many
studies on transfer pricing and anti- transfer pricing solutions. In this paper, the author bases on generalizing
research on transfer pricing in FDI enterprises in Vietnam, thus identifies issues and proposes solutions for
SAV to participate in the fight against transfer pricing of the Government of Vietnam.
key words: Pricing transfer, State Audit, FDI
1. Tổng quan về chuyển giá trong các doanh
nghiệp FDI
1.1. Khái niệm, phạm vi và mục đích của
chuyển giá
Chuyển giá là việc doanh nghiệp thực hiện
chính sách giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản
được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập
đoàn tại các quốc gia không theo giá thị trường
nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa quốc
gia trên toàn cầu.
Việc chuyển giá được thực hiện giữa các doanh
nghiệp thành viên trong tập đoàn gọi chung là
các doanh nghiệp liên kết thông qua xác định giá
trị chuyển dịch hàng hóa dịch vụ giữa các doanh
nghiệp liên kết. Theo thông lệ quốc tế và theo pháp
luật của Việt Nam, các doanh nghiệp được coi là
liên kết khi có một trong 2 điều kiện sau:
- Một doanh nghiệp tham gia vào quản lý, điều
hành hay góp vốn vào doanh nghiệp kia một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc qua trung gian;
- Hai doanh nghiệp có cùng một hoặc nhiều
người hay những thực thể khác tham gia quản lý,
điều hành hay góp vốn một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp hoặc thông qua trung gian.
Nếu tại một quốc gia chưa có các quy định pháp
luật riêng về chống chuyển giá thì hoạt động chuyển
giá của các doanh nghiệp chỉ là sự lựa chọn nơi ưu
đãi thuế để tối đa hóa lợi nhuận của tập đoàn mà
không trái pháp luật. Tuy nhiên, do việc đầu tư của
các tập đoàn kinh tế giữa các nước trở thành phổ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 25Số 132 - tháng 10/2018
biến nên hoạt động chuyển giá cũng trở thành phổ
biến, gây thiệt hại về thuế và tác động tiêu cực đến
nền kinh tế của các quốc gia nên các nước thường
ban hành các quy định pháp luật về chống chuyển
giá nhằm kiểm soát hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp, giảm thiểu hậu quả tác động đến
thuế và kinh tế. Như vậy, mục đích của chuyển giá
là nhằm đạt lợi nhuận tối đa trong hoạt động kinh
doanh của các tập đoàn xuyên quốc gia, dựa trên
việc làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ.
Các doanh nghiệp liên kết thực hiện chuyển giá
dựa trên các cơ sở: i) Quyền quyết định giá cả trong
kinh doanh; ii) Mối quan hệ về lợi ích toàn cục giữa
các doanh nghiệp liên kết; và iii) Sự thay đổi tổng
nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp liên kết.
Do có sự khác nhau về điều kiện của nền kinh
tế và chính sách phát triển kinh tế giữa các quốc gia
nên sự khác nhau về chính sách thuế giữa các quốc
gia là phổ biến; do vậy, thông qua việc định giá,
nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao
sang nơi bị điều tiết thấp hơn và ngược lại.
1.2. Các hình thức chuyển giá và hậu quả
(1) Các hình thức chuyển giá
Qua nhiều công trình nghiên cứu và kết quả của
công tác thanh tra, cơ quan chức năng đã xác định
những hình thức cơ bản, phổ biến trong chuyển giá
của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam gồm:
- Nâng giá trị vốn góp: Nâng giá trị máy móc,
thiết bị và công nghệ, giá trị thương hiệu... của vốn
góp cao hơn giá thị trường;
- Bán giá thấp: Công ty ở Việt Nam bán cho công
ty liên kết tại nước ngoài hàng hoá, dịch vụ, vốn với
giá thấp hơn giá thị trường hoặc giá trị thực;
- Mua giá cao: Các tập đoàn, công ty mẹ, công
ty liên kết tại nước ngoài bán hàng hóa, dịch vụ cho
công ty liên kết tại Việt Nam cao hơn giá thị trường
hoặc giá trị thực;
Việc chuyển giá của doanh nghiệp FDI có thể
theo chiều ngược lại với các biểu hiện trên trong
trường hợp việc ưu đãi thuế tại Việt Nam có lợi hơn
nộp thuế tại quốc gia khác.
Trong thực tế, các thủ đoạn chuyển giá của các
doanh nghiệp rất tinh vi; việc kiểm soát chuyển giá
cần hệ thống các cơ sở dữ liệu phức tạp và có độ tin
cậy cao, do vậy, là một công tác rất khó khăn và có
nhiều rủi ro.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN26 Số 132 - tháng 10/2018
(2) Hậu quả của chuyển giá
Các dự án FDI tạo nguồn lực, góp phần tăng thu
ngân sách, cải thiện cán cân thanh toán, là nguồn
vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại,
nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, phát triển
kinh tế thị trường ở Việt Nam, giải quyết công ăn
việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức
sống cho người lao động. Tuy vậy, việc chuyển giá
của các doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng tiêu cực
đến nền kinh tế, tài chính của Việt Nam; những
biểu hiện như sau:
- Gây thất thu ngân sách nhà nước do thất thu
nguồn thuế thu nhập doanh nghiệp từ các doanh
nghiệp FDI;
- Gia tăng giá trị nhập khẩu (tăng giá thiết bị,
nguyên, vật liệu nhập khẩu), tác động tiêu cực đến
cán cân thương mại và cán cân thanh toán;
- Tạo nên sự cạnh tranh bất bình đẳng, gây khó
khăn cho doanh nghiệp nội địa (tạo ra lợi thế từ
việc “tối thiểu hóa” số thuế phải nộp và “tối đa hóa”
lợi nhuận của toàn cục, thậm chí “chịu lỗ” dài hạn);
- Làm sụt giảm hiệu quả đầu tư vốn FDI (về
phía nhà nước và nền kinh tế);
- Làm tăng chi phí quản lý và tăng rủi ro trong
quản trị thuế của nhà nước (bao gồm cả rủi ro
chuyên môn và đạo đức của công chức thuế).
Như vậy, bên cạnh những đóng góp tích cực cho
nền kinh tế, khu vực FDI cũng đã và đang bộc lộ
những vấn đề gây ảnh hưởng tiêu cực là: Chuyển
giá, trốn thuế, gây thất thu ngân sách, tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp
trong nước, tác động không tốt đến môi trường
đầu tư...
1.3. Pháp luật về chống chuyển giá của Việt Nam
Hiện tượng chuyển giá ngày càng diễn biến
phức tạp tại các doanh nghiệp FDI. Thống kê
những năm qua cho thấy: “Cả nước có khoảng 50%
DN FDI kê khai lỗ, trong đó nhiều DN thua lỗ liên
tục trong nhiều năm liên tiếp. Từ năm 2012, Tổng
cục Thuế đã xây dựng chương trình thanh tra kiểm
soát giá chuyển giao trong giai đoạn 2012-2015.
Qua thanh tra chuyển giá, hàng năm, ngành Thuế
đã thu về NSNN hàng ngàn tỉ đồng tiền thuế từ các
doanh nghiệp FDI; đồng thời, cho thấy hiện tượng
chuyển giá tại các doanh nghiệp FDI trở thành
phổ biến (chiếm trên 80% số doanh nghiệp được
thanh tra) và có xu hướng ngày càng tăng: “Báo
cáo (năm 2013) của 63 cục thuế, hơn 100 chi cục
thuế trên cả nước: Kết quả thanh tra tại 870 DN
FDI có tới 720 DN vi phạm (83%). Tại một số đơn
vị, tỷ lệ vi phạm lên đến 100% như Cục thuế Bắc
Giang thanh tra 16 DN thì cả 16 đều vi phạm. Tỷ
lệ này diễn ra tương tự tại Hòa Bình (16/16), Gia
Lai (15/15)”; “Tính riêng trong 9 tháng đầu năm
2015, ngành Thuế đã kiểm tra và phát hiện 1.600
DN có dấu hiệu chuyển giá”.[5].
Chuyển giá đã được Chính phủ xác định là một
vấn đề quan trọng, cần kiểm soát chặt chẽ. Từ năm
1997 đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều
Thông tư hướng dẫn kiểm soát chuyển giá, chống
thất thu thuế. Hiện nay, văn bản pháp lý trực tiếp
là công cụ cho việc thực hiện kiểm soát chuyển giá
là Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017
của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết và Thông tư
số 41/2017/TT-BTC, ngày 28/04/2017 của Bộ tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
20/2017/NĐ-CP.
Những nội dung cơ bản về quản lý thuế theo
quy định của Nghị định 20/2017/NĐ-CP như sau:
(1) Nguyên tắc áp dụng
- Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực
hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu
tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi
phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với
các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch
độc lập có cùng điều kiện;
- Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra,
thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người
nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản
chất quyết định hình thức để không công nhận
các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 27Số 132 - tháng 10/2018
điều chỉnh giá giao dịch liên kết để xác định đúng
nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định này;
- Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng
theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập,
không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có
hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
(2) Lựa chọn đối tượng so sánh độc lập và các
phương pháp so sánh giá của giao dịch liên kết
Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh
độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết:
- Nguyên tắc phân tích so sánh với các giao dịch
độc lập và nguyên tắc bản chất quyết định hình
thức để xác định bản chất giao dịch liên kết có tính
chất tương đồng với các đối tượng so sánh độc lập;
- Phân tích so sánh phải đảm bảo tính tương
đồng giữa đối tượng so sánh độc lập và giao dịch
liên kết, không có khác biệt ảnh hưởng trọng yếu
đến mức giá; tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ lệ phân bổ
lợi nhuận giữa các bên;
- Phân tích so sánh áp dụng phương pháp đối
chiếu, rà soát, điều chỉnh khác biệt trọng yếu đối
với các yếu tố so sánh để lựa chọn các đối tượng so
sánh độc lập.
Quy trình phân tích so sánh (3 bước):
- Xác định bản chất của giao dịch liên kết trước
khi tiến hành phân tích tính tương đồng với các đối
tượng so sánh độc lập;
- Phân tích so sánh, tìm kiếm, lựa chọn các đối
tượng so sánh độc lập tương đồng;
- Xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc tỷ
lệ phân bổ lợi nhuận căn cứ kết quả phân tích các
đối tượng so sánh độc lập để làm cơ sở so sánh,
áp dụng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của người nộp thuế, không làm
giảm nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Các phương pháp so sánh xác định giá của giao
dịch liên kết:
- Phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với
giá giao dịch độc lập (sau đây viết tắt là phương
pháp so sánh giá giao dịch độc lập);
- Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận của
người nộp thuế với tỷ suất lợi nhuận của các đối
tượng so sánh độc lập;
- Phương pháp phân bổ lợi nhuận giữa các bên
liên kết.
(3) Tổ chức thực hiện quản lý giá giao dịch liên kết
Trách nhiệm của người nộp thuế (doanh
nghiệp FDI):
- Người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách
nhiệm kê khai, xác định giá giao dịch liên kết,
không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tại Việt Nam theo quy định tại
Nghị định này;
- Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh
việc lựa chọn phương pháp xác định giá theo quy
định tại Nghị định này khi Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu;
- Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập
trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình
theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.
Khi Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra
người nộp thuế, thời hạn cung cấp Hồ sơ xác định
giá giao dịch liên kết không quá 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin.
- Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo
thường niên theo quy định của pháp luật về Thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao
dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá, người
nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao
dịch liên kết theo quy định.
Trách nhiệm của cơ quan thuế:
Căn cứ các nguyên tắc phân tích so sánh,
nguyên tắc và phương pháp xác định giá giao dịch
liên kết và các thông tin kê khai nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp có giao dịch liên kết để thực hiện ấn
định thuế trong các trường hợp:
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ: Việc ấn định
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN28 Số 132 - tháng 10/2018
doanh thu, chi phí hoặc thu nhập chịu thuế để xác
định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo các nguyên
tắc phân tích so sánh, phương pháp xác định giá
giao dịch liên kết và cơ sở dữ liệu sử dụng trong
quản lý giá giao dịch liên kết quy định tại Nghị
định này;
- Các trường hợp khác: Việc ấn định thuế căn
cứ cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế theo quy định về
ấn định thuế đối với doanh nghiệp chưa thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ hoặc các
quy định xử lý vi phạm về thuế;
- Cơ quan thuế có quyền ấn định mức giá; tỷ
suất lợi nhuận; tỷ lệ phân bổ lợi nhuận được sử
dụng để kê khai tính thuế, ấn định thu nhập chịu
thuế hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên
kết trong kỳ tính thuế căn cứ các thông tin, dữ liệu
và phân tích đánh giá của Cơ quan thuế, trong các
trường hợp người nộp thuế có các hành vi vi phạm
pháp luật về xác định giá giao dịch liên kết.
- Trường hợp Cơ quan thuế ký thỏa thuận
trước về phương pháp xác định giá với người nộp
thuế, Cơ quan thuế có trách nhiệm: i) Thực hiện
quản lý, kiểm tra, thanh tra các giao dịch liên kết
không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về
phương pháp xác định giá theo nguyên tắc quản lý
rủi ro; ii) Quản lý, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá của
người nộp thuế theo quy định.
Bộ Tài chính (trực tiếp là cơ quan Thuế) là cơ
quan chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về giá giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị
định này.
2. Những vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà
nước và giải pháp
KTNN thực hiện chức năng kiểm toán việc quản
lý và sử dụng tài chính công, trong đó có hoạt động
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp FDI của cơ
quan Thuế mà kiểm soát giá trị chuyển giao là một
nội dung của công tác quản lý thuế. Kiểm toán việc
quản lý giá trị chuyển giao hàng hóa dịch vụ giữa
các doanh nghiệp liên kết (sau đây gọi là kiểm toán
quản lý giá trị chuyển giao) là hoạt động kiểm toán
nhằm đánh giá về công tác quản lý (của cơ quan
Thuế) và phát hiện các hành vi và hậu quả chuyển
giá để kiến nghị quản lý và xử lý. Như vậy, kiểm
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 29Số 132 - tháng 10/2018
toán quản lý giá trị chuyển giao thuộc là nhiệm vụ
kiểm toán của KTNN; từ đó đặt ra những “vấn đề”
và cần có giải pháp để thực hiện kiểm toán sau đây:
2.1. Phương thức tổ chức hoạt động kiểm toán
quản lý giá trị chuyển giao
Việc thực hiện kiểm toán quản lý giá trị chuyển
giao thực hiện theo phương thức tổ chức hiện hành
thường dưới hình thức cuộc kiểm toán NSĐP, trong
đó có cuộc kiểm toán thành phần là cuộc kiểm
toán công tác quản lý thuế; các doanh nghiệp chỉ
có trách nhiệm “cung cấp thông tin, tài liệu”. Thực
chất của phương thức tổ chức kiểm toán này là
thực hiện hoạt động khá đơn giản trong kiểm toán
là “đối chiếu thuế”, tức đối chiếu số liệu kê khai và
thực hiện nghĩa vụ thuế do cơ quan thuế với những
thông tin, tài liệu liên quan do doanh nghiệp cung
cấp. Tổ chức kiểm toán công tác quản lý thuế như
vậy sẽ có rủi ro kiểm toán cao; đặc biệt, khi kiểm
toán nội dung rất phức tạp là “kiểm toán quản lý
giá trị chuyển giao” thì không đáp ứng được yêu
cầu cả về phương thức tổ chức và thời gian, nhân
sự cho hoạt động kiểm toán.
Cần đổi mới phương thức kiểm toán công tác
quản lý thuế để hoàn thiện bản thân cuộc kiểm
đó, đặc biệt thực hiện nội dung kiểm toán quản lý
giá trị chuyển giao đối với doanh nghiệp FDI theo
những nội dung sau:
- Chuyển từ phương thức “đối chiếu thuế” sang
phương thức “kiểm tra thu thập bằng chứng” chấp
hành pháp luật về thuế tại doanh nghiệp (trong đó
có nội dung về giá trị chuyển giao của các doanh
nghiệp liên kết để phát hiện chuyển giá).
- Xây dựng mô hình tổ chức cuộc “kiểm tra”
áp dụng cho cuộc kiểm toán quản lý giá trị chuyển
giao tại doanh nghiệp với 2 hình thức chính: i) Cuộc
kiểm tra chuyên đề về quản lý giá trị chuyển giao và
ii) Cuộc kiểm tra chuyên đề về chấp hành pháp luật
thuế trong đó có nội dung quản lý giá trị chuyển giao.
- Xây dựng quy trình cuộc kiểm tra chấp hành
pháp luật về thuế tại doanh nghiệp FDI phù hợp
với 2 mô hình tổ chức cuộc kiểm tra.
- Trong triển khai tổ chức thực hiện giai đoạn
đầu cần ưu tiên thực hiện theo mô hình cuộc kiểm
tra chuyên đề quản lý giá trị chuyển giao; giai đoạn
ổn định có thể lựa chọn áp dụng các mô hình tùy
thuộc vào mục tiêu của cuộc kiểm toán.
2.2. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu cho thực hiện
kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao
Việc kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao đòi
hỏi sử dụng rất nhiều thông tin: Thông tin về chi
phí và giá cả của các hàng hóa, dịch vụ chuyển giao
trong các tập đoàn xuyên quốc gia; thông tin về giá
cả của các hàng hóa, dịch vụ tương tự trong các
giao dịch độc lập (trong nước và quốc tế); thông
tin về các phương pháp xác định và thực tế về giá
trị chuyển giao hàng hóa, dịch vụ của các doanh
nghiệp liên kết... Để có thể đưa ra kết luận và kiến
nghị kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao, không
những KTV cần biết sử dụng hợp lý các thông tin,
tài liệu của doanh nghiệp, của cơ quan thuế mà
KTNN cần có hệ thống cơ sở dữ liệu độc lập về các
thông tin trên.
Việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu cho thực hiện
kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao cần bao gồm
các nội dung sau:
- Cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp FDI do đơn
vị (KTNN khu vực) được phân công kiểm toán;
- Cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ và giá cả các
hàng hóa, dịch vụ chuyển giao của doanh nghiệp
FDI mà đơn vị được phân công kiểm toán;
- Cơ sở dữ liệu về hàng hóa, dịch vụ và giá cả các
hàng hóa, dịch vụ chuyển giao của doanh nghiệp
FDI mà đơn vị được phân công kiểm toán;
- Cơ sở dữ liệu về đối tượng so sánh độc lập và
các phương pháp so sánh giá của giao dịch liên kết
đối với doanh nghiệp FDI mà đơn vị được phân
công kiểm toán;
- Cơ sở dữ liệu lịch sử về kết quả kiểm toán quản
lý giá trị chuyển giao đối với doanh nghiệp FDI mà
đơn vị được phân công kiểm toán;
- Liên kết thông tin về dữ liệu của doanh nghiệp
FDI với cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà
nước liên quan.
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN30 Số 132 - tháng 10/2018
2.3. Phương pháp nghiệp vụ kiểm toán áp dụng
trong kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao
Kiểm toán quản lý giá trị chuyển giao là một
nghiệp vụ kiểm toán mới, phức tạp nhằm hướng
đến đánh giá sự tuân thủ pháp luật và “hợp lý” của
việc xác định giá trị chuyển giao, do vậy, so với kiểm
toán quản lý thuế truyền thống (thực hiện theo
phương pháp “đối chiếu thuế” ) cần có sự đổi mới.
Những nội dung cần đổi mới về phương pháp
nghiệp vụ kiểm toán trong thực hiện kiểm toán
quản lý giá trị chuyển giao, bao gồm:
- Xác định nguồn thông tin, tài liệu kiểm toán:
Không chỉ giới hạn tr