Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất

Đất đai là tài nguyờn vụ cựng quý giỏ, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nụng- lõm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phỏt triển nền nụng nghiệp quốc gia núi riờng cũng như chiến lược phỏt triển nền kinh tế núi chung. Nú là mụi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, Đối với con người,đất đai cũng cú vị trớ vụ cựng quan trọng, con người khụng thể tồn tại nếu khụng cú đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai . Và hiện nay đất đai từng bước được sử dụng cú hiệu quả, đúng quy định của phỏp luật và trở thành nội lực quan trọng gúp phần thỳc đẩy phỏt triển đô thị, kinh tế xó hội. Một trong những cụng cụ để quản lý quỹ đất đai chặt chẽ hỡnh thành và phỏt triển thị trường bất động sản cú sự quản lý của Nhà bước Ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dõn do nhà Nhà nước đại diện quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai một cỏch đầy đủ hợp lý, tiết kiệm và cú hiệu quả cao nhất. Chớnh vỡ vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư phỏp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp phỏp, được cấp cho người sử dụng đát để họ yờn tõm chủ động sủ dụng đất cú hiệu quả cao nhất và thực hiện cỏc quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo phỏp luật. Để thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thỡ cỏc chủ dụng đất phải tiến hành kờ khai , đăng ký ban đầu đối với diện tớch của mỡnh đang sử dụng. Thụng qua đăng ký đất sẽ xỏc lập mối mối quan hệ phỏp lý chớnh thức về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất và đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chớnh và tiến tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, quỏ trỡnh tổ chức việc cấp giấy chứng nhận (GCN) là xỏc lập căn cứ phỏp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai. Vỡ vậy, người được cấp GCN phải đảm bảo đủ tiờu chuẩn và điều kiện. Thực tế đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta đặc biệt là đất ở diễn ra rất chậm. Hơn nữa tỡnh hỡnh biến động đất đai rất phức tạp nờn vấn đề quản lý sử dụng đất gặp nhiều khú khăn, việc tranh chấp đất đai thường xuyờn xảy ra, hiện nay cú khoảng 80% cỏc vụ khiếu kiện thuộc lĩnh vực đất đai.Do đó việc cấp GCNQSDĐ đối với từng thửa đất hiện nay là vụ cựng cần thiết . Với mục đích tỡm hiểu và nghiờn cứu sõu hơn về tỡnh hỡnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và những khú khăn vướng mắc hiện nay. Vỡ vậy em đó chon đề “Cơ sở khoa học của việc cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đỡnh cỏ nhõn đang sử dụng đất”

doc28 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông- lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, Đối với con người,đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai . Và hiện nay đất đai từng bước được sử dụng có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trở thành nội lực quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển đô thị, kinh tế xã hội. Một trong những công cụ để quản lý quỹ đất đai chặt chẽ hình thành và phát triển thị trường bất động sản có sự quản lý của Nhà bước Ở Việt Nam đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do nhà Nhà nước đại diện quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng đát để họ yên tâm chủ động sủ dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Để thực hiện tốt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các chủ dụng đất phải tiến hành kê khai , đăng ký ban đầu đối với diện tích của mình đang sử dụng. Thông qua đăng ký đất sẽ xác lập mối mối quan hệ pháp lý chính thức về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng đất và đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và tiến tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hơn nữa, quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận (GCN) là xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai. Vì vậy, người được cấp GCN phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện. Thực tế đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta đặc biệt là đất ở diễn ra rất chậm. Hơn nữa tình hình biến động đất đai rất phức tạp nên vấn đề quản lý sử dụng đất gặp nhiều khó khăn, việc tranh chấp đất đai thường xuyên xảy ra, hiện nay có khoảng 80% các vụ khiếu kiện thuộc lĩnh vực đất đai.Do đó việc cấp GCNQSDĐ đối với từng thửa đất hiện nay là vô cùng cần thiết . Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và những khó khăn vướng mắc hiện nay. Vì vậy em đã chon đề “Cơ sở khoa học của việc cấp GCNQSDĐ ở cho hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất” Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm: LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG Cơ sở lý luận của việc cấp GCNQSDĐ ở Khái niệm GCNQSDĐ Sự cần thiết của việc cấp giấy chứng nhận Cơ sở lý luận Mục đích yêu cầu, đối tượng của việc cấp GCNQSDĐ Nhân tố tác động Nhân tố pháp lý Nhân tố kinh tế- xã hội Trình tự thủ tục cấp GCNQSDĐ Điều kiện cấp GCNQSDĐ Hồ sơ địa chính Trình tự thủ tục, thẩm quyền Nghĩa vụ tài chính trong công tác cấp GCNQSDĐ Những nguyên nhân làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ hiện nay KẾT LUẬN Những giải pháp kiến nghị Phương hướng cho năm 2005 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I> CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ Ở 1. Khái niệm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Theo điều 48 của bộ luật Đ Đ 2003: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1.1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên GCNQSDĐ; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản. 1.2. GCNQSDĐ do bộ tài nguyên và Môi trường phát hành 1.3. GCNQSDĐ được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đát là tài sản chung của vợ chồng thì GCNQSDĐ phải ghi cả họ, tên vợ và họ tên chồng. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì GCNQSDĐ được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì GCNQSDĐ được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó. Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó. Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSDĐ đối với nhà chung cư, nhà tập thể. 1.4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSDĐ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại đô thị thì không phải cấp đổi giấy chứng nhận đó sang giấy chứng nhật quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất đó được cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật này. 2. Sự cần thiết của việc cấp GCNQSDĐ Theo quyết định số 201/QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của tổng cục quản lý ruộng đất về việc ban hành Quy định cấp GCNQSDĐ thì giấy GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất”. Vì vậy, GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. Trong pháp luật về đất đai, GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quy định cụ thể, như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai. Trước đây do các thửa đất chưa có đầy đủ giấy chứng nhận nên nhà nước không thể kiểm soát được sự mua bán trao đổi đất đai. Nếu các hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà có đầy đủ giấy GCNQSDĐ thì khi trao đổi mua bán trên thị trường phải trình “ sổ đỏ” với cơ quan quản lý đất đai của nhà nước. Khi đó nhà nước sẽ kiểm soát đựơc thông tin về các cuộc mua bán đó và thu được một khoản thuế khá lớn. GCNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi đất đai bị thu hồi. GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai. Cấp giấy chứng nhận là vấn đề rất cần thiết hiện nay và theo quy định của Chính Phủ đến năm 2007 tất cả các cuộc mua bán chuyển đổi quyền sử dụng đất trên thực tế phải có giấy chứng nhận. Nếu không những mảnh đất đó coi như “ vô giá trị”, không được tham gia giao dịch chính thức trên thị trường. Đối với nhà nước: thông qua việc cấp GCNQSDĐ, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được các cuộc mua bán giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn. Hơn nữa, nó là căn cứ để lập QH, KH đất đai là tiền đề trong việc phát triển KT – XH. Đối với người sử dụng đất: Giúp cho các cá nhân hộ gia đình sử dụng đất yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. Vì trước đây, đất đai không có giá, chỉ sau khi có luật đất đai năm 1993 đất đai mới có giá. Do đó nhiều thửa đát còn ở dạng“ xin – cho”, không có giấy tờ chứng thực hoặc mua bán trao tay (chỉ có giấy tờ viết tay), hoặc đất đai lấn chiếm. Nên theo như luật đất đai năm 1993 và luật sửa đổi bổ sung năm 2001, rất nhiều thửa đất không đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ nên người sử dụng đất rất mong muốn mảnh đất của mình được cấp GCNQSDĐ. Mới đây luật đất đai 2003 đã ra đời và giải quyết những vướng mắc đó, đã khắc phục những khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ, để cố gắng hoàn thành việc này trong năm 2005. Trong những năm qua cùng với tốc độ phát triển KT – XH, tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh chóng làm cho đất đai biến động lớn và các quan hệ đất đai diễn ra khá phức tạp. Để đáp ứng được nhu cầu thực tế và tăng cường quản lý chặt chẽ đất đai, chính phủ đã ban hành nghị định 60/CP ngày 05/7/1994 về việc cấp GCNQ sở hữu nhà ở và quyền SD Đ ở. Công tác này có ý nghiã thiết thực trong quản lý đất đai của Nhà nước, đáp ứng nguyện vọng của các tổ chức và công dân là được nhà nước bảo hộ tài sản hợp pháp và thuận tiện giao dịch dân sự về đất đai; tạo tiền đề hình thành và phát triển thị trường Bất động sản công khai lành mạnh. Cấp GCNQSDĐ cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của đảng và nhà nước nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển KT –XH đồng thời tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai – tài sản vô giá của đất đai. Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Điều mà trước đây còn hạn chế. Khi có GCNQSDĐ, người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn liên doanh bằng đất đai, trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Điều này có tác dụng tích cực trong quản lý đất đai cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất đai. 3. Cơ sở lý luận của việc cấp GCNQSDĐ ở Có thể nói quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đát đai luôn là vấn đề quan tâm của bất cứ một nhà nước nào. Hiến pháp năm 1992 của nước CHXHCNVN đã ghi nhận rằng toàn bộ đất đai trong phạm vi cả nước thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thóng nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Đối với nước ta sau ngày đất nước hoàn toàn thống nhất năm 1975 cả nước cùng bắt tay vào xây dựng CNXH. Trong hoàn cảnh mới của đất nước, Hiến pháp cùng với văn bản pháp luật về đất đai đã được ra đời cho phù hợp với sự phát triển của đất nước trong tình hình mới. Hiến pháp năm 1980 là hiến phấp đầu tiên ra đời sau ngày đất nước độc lập đã quy định hình thức sở hữu duy nhất đối với đất đai, đó là hình thức sở hữu toàn dân. Điều 19 của Hiến pháp đã quy định: “ Đất đai, rừng núi sông hồ, hầm mỏ tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân. Để quản lý đất đai được thống nhất trong cả nước và đúng pháp luật. Khi chưa có luật đất đai, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định chế độ quản lý đất đai. + Ngày 10/11/1980, Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị số 229/TTG với nội dung đo đạc, phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước. Từ đó có thể thấy rằng, cơ sở lý luận của công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ đựơc thể hiện thông qua những quy định trong hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai của nhà nước ta kể từ năm 1980. Sau luật đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản về giao đất, cấp đất, cho thuê đất sử dụng ổn định lâu dài cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân. và công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Trên cơ sở đăng ký, cấp GCNQSDĐ để từng bước thiết lập và hoàn chình hệ thống tài liệu, hồ sơ về đất đai. Tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành các văn bản sau: + Quyết định số 201/QĐ - ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục quản lý ruộng đất hướng dẫn thi hành quyết định về cấp GCNQSDĐ. Để đẩy mạnh hơn nữa công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ trong cả nước nhằm đáp ứng cho yêu cầu phát triển KT – XH. Từ sau luật đất đai năm 1993, Chính phủ và Tổng cục địa chính đã ban hành các văn bản luật sau: + Công văn số 1427/CV - ĐK ngày 13/10/1995 của Tổng cục địa chính hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp GCNQSDĐ + Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và QSD Đ ở tại đô thị, ngành địa chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW được giao nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các ban, ngành có kiên quan và chính quyền các cấp ttriển khai thực hiện NĐ 60/CP trên địa bàn thành phố. Và gần đây nhất Luật đất đai 2003 được ban hành ngày 26/11/2003 và có hiệu lực ngày 01/7/2004. Đây là văn bản có tính hiệu lực cao nhất ở nước ta hiện nay. Sau luật đất đai 2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định 181 về hướng dẫn thi hành luật đất đai. Theo luật đất đai và những hướng dẫn thi hành luật đất đai thủ tục cấp GCNQSDĐ (sổ đỏ) sẽ đơn giản hơn, rõ ràng hơn, thời gian ngắn hơn, gắn liền với trách nhiệm của từng cơ quan thực hiện các thủ tục. Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai giao cho UBND cấp xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm đất không có tranh chấp nên người dân không phải tự làm. Trong trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ, cán bộ Nhà nước không có quyền bắt dân phải đi làm bất cứ việc gì, ngoài việc dân phải đi nộp hồ sơ. Các cơ quan nhà nước tự liên hệ với nhau để phục vụ dân trong việc cấp sổ đỏ. Trong điều kiện không đủ điều kiện hoặc đủ điều kiện để cấp sổ đỏ thì phải có nghĩa vụ thông báo cho dân biết. Bộ Tài Chính cùng với bộ Tài Nguyên – Môi Trường sẽ xem xét cơ chế ghi nợ các nghĩa vụ tài chính trong từng trường hợp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho các hộ dân, khi số tiền sử dụng đất và các khoản thuế phải nộp vượt quá khả năng của hộ khi làm sổ đỏ. Nghĩa vụ tài chính khi làm sổ đỏ gồm một hoặc một số loại: tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, và có sự khác nhau trong từng trường hợp đất cấp mới , đất hợp thức hoá, đất nhận chuyển nhượng, đất chuyển mục đích sử dụng. Như vậy cùng với quyết tâm xoá bỏ thủ tục rườm rà, việc xem xét đến cơ chế ghi nợ nghĩa vụ tài chính là một bước tiến và nỗ lực khá lớn nhằm tách bạch giữa vấn đề cấp sổ đỏ và thực hiện nghĩa vụ tài chính. Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho dân. 4. Mục đích, yêu cầu , điều kiện, đối tượng của việc cấp GCNQSDĐ 4.1) Mục đích yêu cầu Việc cấp GCNQSDĐ phải đạt được các mục đích sau: - Đối với Nhà nước: Vừa xác lập cơ sở pháp lý cho việc tiến hành các biện pháp quản lý, vừa nắm chắc tài nguyên đất đai. - Đối với người sử dụng đất: Yên tâm chủ động khai thác tốt nhất mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai. - GCNQSDĐ là chứng thủ pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước – người quản lý chủ sở hữu đất đai với người được nhà nước giao đất để sử dụng. Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mọi quan hệ về đất đai theo đúng pháp luật. Vì vậy người được cấp GCN phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật. - Việc cấp GCNQSDĐ là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc không nóng vội ồ ạt theo phong trào, đủ điều kiện đến đâu cấp GCN đến đó. Chưa đủ điều kiện thì để lại đưa vào trường hợp xét cấp và có kế hoạch xử lý những trường hợp đó bằng tài chính để cấp GCN cho họ, chứ không thể bỏ lại được, làm như vậy sẽ không bao giờ cấp được. Phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất thuộc mọi đại phương đều lần lượt được cấp GCNQSDĐ. Đồng thời phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp Uỷ Đảng và chính quyền các cấp. 4.2) Điều kiện, đối tượng được cấp GCNQSDĐ ở Điều 50 luật đất đai 2003 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. 1. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đát ổn định, được UBND xã, phường thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất: a/. Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng Hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. b/. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính. c/. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất d/. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trứoc ngày 15/10/93, nay được UBND xã, phường ,thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/93 e/. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; f/. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế đọ cũ cấp cho người sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sủ dụng đất. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay thuộc Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì đựoc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định theo khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/93, nay được Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 5. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đát theo bản án hoặc quyết định của Toà án của cơ quan thi hành án, quyết định giả quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quỳên đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tìa chính theo quy định của pháp luạt. 6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loịa giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/93 đến trước ngày luật này thi hành 01/7/ 04 nay được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận quyền sử dụng đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất xét duyệt đối với nơi đẫ có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính Phủ. 7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đựoc nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/93 đến trước ngày luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các cong trình là điình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điêuf kiện sau đây: a) Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. b) Được uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhạn là đấyt sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp. II) Nhân tố tác dộng đến công tác cấp GCNQSDĐ ở 1. Nhân tố pháp lý “GCNQSDĐ là một chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất”.Điều này có nghĩa là GCNQSDĐ luôn có quan hệ trực tiếp tới các văn bản pháp luật của Nhà nước. Nhà nước chỉ có thể quản lý được công tác này thông qua các văn bản pháp luật và các chính sách. Đó là các Nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành...Công tác cấp GCNQSDĐ này có đạt được kết quả tốt hay không chính là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Nhà nước. Chính phủ, Bộ Tài Nguyên Môi Trường đã tập trung chỉ đạo giao trách nhiệm cụ thể cho các ngành các cấp trong công tác cấp GCNQSDĐ ở, để tạo sự phối hợp chặt chẽ các ngành với các cấp Uỷ Đảng và UBND các tỉnh thành phố, các quận huyện, phường xã, thị trấn đã tạo nên sức mạnh tổng hợp xuyên suốt từ trung ương đến địa phương. Trước đây, khi thẩm định hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ phải có nhiều ngành tham gia, phức tạp mà hiệu quả không cao, cụ thể là quản lý đất riêng, quản lý nhà riêng. Để thống nhất quản lý nhà đất về một mối, ngày 29/1/1999 THủ Tướng Chính Phủ có quyết định số 10/1999/QĐ-TTg thành lập tổng cục địa chính và sở địa chính nhà đất ở các tỉnh thành phố. Điều này đã tạo điều kiện rất cơ bản thống nhất tập trung chỉ đạo cấp GCNQSDĐ đất ở và QSHN ở. Và theo Luật đất đai 2003, Chính Phủ đã thống nhất sát nhập Tổng cục địa chính với bộ Tài Nguyên Môi Trường. Đây cũng là một việc làm rất thuận lợi, giúp cho công tác quản lý đất đai của Nhà nước nói chung được tăng cường hơn và công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng được đẩy nhanh tiến độ 2.Nhân tố KTXH Nhìn chung trong các nhân tố trên, nhân tố “con người” vẫn là quan trọng nhất. Con người là tổng hoà của các quan hệ xã hội. Con người tham gia vào công tác này với vai trò như: Người sử dụng đất, cán bộ đ
Tài liệu liên quan