Tổ chức quần cư của con người cũng phát triển từ dạng đơn giản như bản, xóm đến dạng phức tạp dần lên như điểm dân cư nông thôn, điểm dân cư đô thị. ở đô thị tồn tại nhiều mối quan hệ phức tạp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cá nhân với các vấn đề xung quanh . . Thật khó có thể hiểu đúng hết các vấn đề của đô thị, tuy nhiên người ta có thể khái quát về đô thị như sau: Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật đô cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong huyện.
Đô thị là trung tâm phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ cho nên các vấn đề về đất đai đô thị luôn được sự quan tâm của rất mọi tổ chức, cá nhân Trước khi nghiên cứu các vấn đề về đất đô thị chúng ta xem xét khái niệm về đất đô thị: Đất đô thị là đất thuộc các khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn được qui hoạch sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cac cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh và các mục đích khác. ngoài ra, theo qui định các loại đất ngoại thành, ngoại thị xã đã có qui hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị thì cũng được tính vào đất đô thị.
78 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận của quản lí nhà nước về qui hoạch sử dụng đất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ QUI HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. Những vấn đề chung về qui hoạch sử dụng đất đô thị
1. Khái niệm và đặc điểm qui hoạch sử dụng đất đô thị
1.1 Khái niệm qui hoạch sử dụng đất đô thị
1.1.1 Khái niệm và phân loại đất đô thị
1.1.1.1 Khái niệm đất đô thị
Tổ chức quần cư của con người cũng phát triển từ dạng đơn giản như bản, xóm đến dạng phức tạp dần lên như điểm dân cư nông thôn, điểm dân cư đô thị. ở đô thị tồn tại nhiều mối quan hệ phức tạp giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với cộng đồng, giữa cá nhân với các vấn đề xung quanh…. . Thật khó có thể hiểu đúng hết các vấn đề của đô thị, tuy nhiên người ta có thể khái quát về đô thị như sau: Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật đô cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong huyện.
Đô thị là trung tâm phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ cho nên các vấn đề về đất đai đô thị luôn được sự quan tâm của rất mọi tổ chức, cá nhân… Trước khi nghiên cứu các vấn đề về đất đô thị chúng ta xem xét khái niệm về đất đô thị: Đất đô thị là đất thuộc các khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn được qui hoạch sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cac cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng an ninh và các mục đích khác. ngoài ra, theo qui định các loại đất ngoại thành, ngoại thị xã đã có qui hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị thì cũng được tính vào đất đô thị.
1.1.1.2 Phân loại đất đô thị
Tất cả mọi hoạt động của con người từ đơn giản đến phức tạp, từ hoạt động công cộng đến hoạt động vì lợi ích cá nhân, hay từ hoạt động sản xuất đến các hoạt động văn hoá thể thao đều diễn ra trên một không gian nhất định. Đất đai luôn được sử dụng vào mọi hoạt động đó của con người và con người sử dụng nó như một công cụ thực hiện các hoạt động của mình.Căn cứ theo mục đích sử dụng đất đô thị được phân thành các loại chủ yếu sau:
• Đất sử dụng vào mục đích công cộng:
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất dùng để xây dựng: đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, sông hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo qui định của Chính phủ.
Như vậy ở đô thị, đất công cộng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong đất đô thị. Việc quản lí đất công cộng có vai trò quan trọng đối với công tác quản lí ở tất cả các đô thị.
• Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:
Các đô thị đều cần sự ổn định để phát triển cho nên ở đô thị nào cũng cần phải có đất dành cho mục đích an ninh quốc phòng. Tuỳ theo vị trí, quy mô đô thị mà đất dành cho mục đích an ninh, quốc phòng có tỷ lệ khác nhau ở từng đô thị. Chính phủ quyết định việc sử dụng đất vào mục đích quốc phòng và an ninh theo những yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trong trường hợp đất có qui mô nhỏ ở mức độ quan trọng không cao lắm nằm trong phạm vi quản lí của đô thị thì Chính phủ có thể uỷ quyền cho cấp dưới( uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố) quyết định việc sử dụng đất loại này.
Đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh bao gồm: đất sử dụng cho các đơn vị đóng quân; đất sử dụng làm các căn cứ không quân, hải quân và căn cứ quân sự khác; đất sử dụng làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng; đất sử dụng làm kho tàng của lực lượng vũ trang; đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ qui định.
•Đất ở:
Đất ở là đất được xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở cho dân cư đô thị. Đất ở thường có một tỷ lệ cao trong thành phần các loại đất đô thị. Đất ở nhằm thoả mãn nhu cầu ăn ở của dân cư đô thị. Nó là một bộ phận không thể thiếu được khi xây dựng đô thị. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp. Đất ở đô thị có nhiều loại: đất do cá nhân sử dụng, đất do tập thể sử dụng, đất cấp, đất cho thuê,…
• Đất chuyên dùng:
Đất chuyên dùng là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp, làm nhà ở. Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, hệ thống giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đê điều, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, dịch vụ; đất sử dụng cho nhu cầu an ninh quốc phòng; đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng sản, đá cát; đất làm muối, làm gốm, gạch, ngói và các vật liệu xây dựng khác; đất di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh; đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải nông nghiệp.
• Đất nông nghiệp, lâm nghiệp:
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Đất lâm nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp gồm có đất rừng tự nhiên, đất đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm lâm nghiệp.
• Đất chưa sử dụng:
Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp; chưa được xác định là đất của các khu chức năng đô thị và nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.
Khái niệm về qui hoạch sử dụng đất đô thị
Quy hoạch đô thị là một bộ phận của quy hoạch không gian có mục tiêu trọng tâm là nghiên cứu những vẫn đề về phát triển và quy hoạch xây dựng đô thị, các điểm dân cư kiểu đô thị. Quy hoạch đô thị có liên quan đến nhiều lĩnh vực trong khoa học chuyên ngành nhằm giải quyết tổng hợp những vấn đề về tổ chức sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và nghỉ ngơi giải trí của nhân dân, tổ chức có hệ thống hạ tầng kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc và tạo lập môi trường sống đô thị. Quy hoạch đô thị là những hoạt động định hướng của con người tác động vào không gian kinh tế và xã hội, vào môi trường tự nhiên và nhân tạo, vào cuộc sống cộng đồng và xã hội nhằm thoả mãn những nhu cầu của con người. Công tác quy hoạch đô thị phải đạt được 3 mục tiêu sau đây:
- Tạo lập tối ưu cho việc sử dụng các điều kiện không gian cho quá trình sản xuất mở rộng của xã hội.
- Phát triển toàn diện tổng hợp những điều kiện sống, điều kiện lao động và những tiền đề phát triển nhân cách, quan hệ cộng đồng của con người.
- Tạo lập tối ưu quá trình trao đổi giữa con người với thiên nhiên, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất khu dân cư đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng khu đất dân cư một cách khoa học nhằm tiết kiệm đất đai và bảo vệ môi trường.
1.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đô thị:
Chúng ta đều biết quy hoạch được lập ra từ việc nghiên cứu tổng hợp các vấn đề liên quan như: các vấn đề về lịch sử, xã hội, tính lợi ích lâu dài,…Quy hoạch sử dụng đất đai cũng được hình thành từ quá trình nghiên cứu đó, chính vì vậy mà nó có các đặc điểm sau:
1.2.1 Tính lịch sử xã hội:
Ngày nay người ta đang cố gắng cải tiến phương pháp quy hoạch sử dụng đất đô thị bằng cách nhằm vào các mục đích phát triển, nâng cao điều kiện sống, cung cấp các dịch vụ công cộng một cách có hiệu quả… Mặc dù vậy nhưng quy hoạch sử dụng đất vẫn luôn mang đậm màu sắc lịch sử xã hội vì lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừalà yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất. Vì vậy, nó luôn là bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Tuy nhiên , trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất mang tính tự phát hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý là phương tiện mở rộng, củng cố bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia, tập trung đất đai để mua, bán,…
1.2.2 Tính tổng hợp
Như chúng ta đã biết quy hoạch sử dụng đất là tổng hợp các biện pháp nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất của việc sử dụng đất. Đặc điểm này thể hiện rằng quy hoạch sử dụng đất làm nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hoà các mâu thuẫn, tổ chức, bố trí sử dụng đất phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hiện trạng sử dụng đất.
1.2.3 sử dụng đất
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt vô cùng quan trọng, nó có tính chất vĩnh cửu không mất đi trong quá trình sử dụng mà chỉ có thể là xói mòn, thoái hoá tính chất màu mỡ của đất đai, hoặc biến đổi các tính chất khác của đất đai. Việc tiến hành quy hoạch là để đáp ứng một cách phù hợp và có hiệu quả nhu cầu trước mắt cũng như yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong tương lai bằng các biện pháp sử dụng và bảo vệ đất như: thâm canh, cải tạo, bồi dưỡng tính chất màu mỡ của đất, sử dụng bền vững đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất là việc căn cứ vào các mục tiêu chiến lược vĩ mô trung và dài hạn, các định hướng sử dụng đất đai và các dự báo xu thế biến động đất đai dài hạn của những yếu tố kinh tế – xã hội, để từ đó xác định các quy hoạch sử dụng đất cụ thể trong và dài hạn đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất.
1.2.4 Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị về chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ htể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế- xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái…
1.2.5 Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước theo nhiều phương diện khác nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong thời kỳ xác định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộchính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh là biện pháp cần thiết, điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động. Một quá trình lập lại theo hình xoắn ốc “ quy hoạch…thực hiện… điều chỉnh…. tiếp tục thực hiện…” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.3 Vai trò của qui hoạch sử dụng đất đô thị
Luật đất đai năm 1993 khẳng định vai trò của đất đai: “ Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Thật vậy, đất đai đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của loài người, con người cũng như tất cả các hoạt động của họ không thể tồn tại được nếu không có đất đai. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, con người luôn lập cho mình một quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất hiệu quả cao nhất. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đối với công tác quản lý đất đai được thể hiện như sau:
1.3.1 Nhằm hướng cho việc phát triển đô thị cũng như sử dụng đất đai một cách có kế hoạch, định hướng đảm bảo phát triển bền vững.
Phát triển đô thị là một trong những vấn đề trọng tâm, quyết định sự đi lên của đất nước. Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Quá trình phát triển kinh tế không những làm tăng thêm số lượng các đối tượng tham gia vào quan hệ sử dụng đất đai, mà nó còn làm cho mục tiêu sử dụng đất tăng khá nhanh, thông qua các giao dịch có tính kinh tế và phi kinh tế làm cho mọi tổ chức và cá nhân đều muốn có quyền sử dụng một diện tích đất đai riêng, và đều cố gắng tối đa để sử dụng đất có lợi nhất. Để đảm bảo cho quá trình phát triển đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển đô thị thì cần có quy hoạch sử dụng đất cụ thể, việc lập quy hoạch sử dụng đất chính là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo cung cấp đất đai hợp lí cho quá trình phát triển bền vững.
1.3.2 Qui hoạch là công cụ thể hiện chính sách toàn diện của nhà nước đối với việc sử dụng đất đai.
Một trong những mục tiêu quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đô thị là cụ thể hoá chiến lược sử dụng đất và không gian theo quy hoạch chung đã được chính phủ và các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi quy hoạch được lập ra thì đó là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lí đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là công cụ hữu hiệu nhất giúp nhà nước thể hiện mục đích, định hướng sử dụng đất của mình mà không phải thông qua hàng loạt các văn bản, hướng dẫn khác nhau. Chính vì vậy quy hoạch được coi là công cụ thể hiện chính sách của nhà nước đối với việc sử dụng đất.
1.3.3 Tạo cơ sở cho công tác quản lý và kiểm soát phát triển đô thị.
Quy hoạch được coi là công cụ thể hiện chính sách của nhà nước một cách toàn diện nhất, thì các nhà quản lí muốn quản lí đất đai theo đúng pháp luật, theo đúng định hướng chung của nhà nước thì cần phải căn cứ vào quy hoạch đã được lập đó. Quy hoạch luôn có tính quyết định tới sự phát triển của đô thị, vì trong qui hoạch ngầm chứa những qui định của nhà nước đối với vấn đề sử dụng đất đai từ nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển kinh tế – xã hội chung của toàn xã hội
1.4 Nội dung qui hoạch sử dụng đất đô thị
1.4.1 Khoanh định các loại đất
+ Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các điều kiện tự nhiên ( vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật), tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên biển) và cảnh quan môi trường.
+ Điều tra, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các điều kiện kinh tế – xã hội ( dân số, lao động, việc làm và thu nhập; thực trạng phát triển các ngành kinh tế- xã hội; phân bố khu dân cư nông thôn, dân cư đô thị; thực trạng về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tài nguyên nhân văn).
+ Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai, hiệu quả kinh tế – xã hội của việc sử dụng đất đai, mức độ thích hợp của đất đai để sử dụng vào các mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chuyên dùng, khu dân cư nông thôn, phát triển đô thị.
+ Quan điểm về định hướng sử dụng đất đai nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.
+ Đề xuất các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất, đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
Điều chỉnh khoanh định cho phù hợp: Trong từng thời kì nếu có sự thay đổi về mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội liên quan đến việc sử dụng đất đai thì điều chỉnh việc khoanh định các loại đất cho phù hợp.
Đô thị là một thực thể luôn vận động. Nó chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác. Sự vận động không ngừng của đô thị diễn ra trên mọi mặt đời sống kinh tế xã hội đô thị.Trong khi đó đồ án quy hoạch đô thị là một hình ảnh đô thị trong tương lai mà các nhà quy hoạch, các nhà quản lí nghĩ ra. Đô thị trong đồ án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt là một hình ảnh duy nhất, không vận động. Bản thân điềunày đã chứa đựng những mâu thuẫn không nhỏ. Thứ nhất chưa chắc đô thị vận động theo ý muốn của đồ án quy hoạch. Thứ hai là không có một hình ảnh duy nhất của đô thị như trong đồ án.
Như vậy việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đô thị diễn ra như một tất yếu khách quan. Nói khác đi là việc điều chỉnh quy hoạch đô thị là một quy luật của sự phát triển đô thị, của phát triển xã hội.
Việc điều chỉnh quy hoạch đô thị có thể diễn ra ở tất cả các giai đoạn quy hoạch. Điều chỉnh quy hoạch vùng phụ thuộc vào việc xuất hiện những nguồn lực mới của khu vực hoặc có những xu hướng phát triển mới, khác với ý đồ quy hoạch đã được duyệt. Quy hoạch vùng chịu ảnh hưởng nhiều của việc phân chia vùng kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm… Mọi tác động từ bên ngoài hay bên trong vào vùng lãnh thổ đều có thể ảnh hưởng đến quỹ đạo phát triển của vùng. Những vấn điều chỉnh quy hoạch vùng không nên đi trái với quy hoạch được duyệt, thậm chí không nên đi quá xa ý tưởng quy hoạch, nên điều chỉnh vào việc phát triển đô thị cho phù hợp với thực tế phát triển của vùng.
Đề ra các biện pháp thực hiện qui hoạch sử dụng đất
II. Quản lí nhà nước về quy hoạch sử dụng đất
1. Khái niệm và nội dung quản lí qui hoạch sử dụng đất đô thị
Khái niệm quản lí quy hoạch sử dụng đất
Đô thị Việt Nam nói riêng và đô thị thế giới nói chung đều tồn tại các quá trình phát triển sản xuất, phát triển văn hoá xã hội… Trong quá trình này nếu các nhà quản lí đô thị nhận thức đúng quy luật, vận dụng các quy luật vận động để kiểm soát các hoạt động thì đô thị ngày càng phát triển. Để có thể hiểu rõ được công việc của các nhà quản lí đô thị trước hết chúng ta xem xét khái niệm quản lí đô thị.
Quản lí đô thị là các hoạt động nhằm huy động mọi nguồn lực vào công tác quy hoạch, hoạch định các chương trình phát triển và duy trì các hoạt động đó để đạt được các mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố. Quản lí đô thị là một khoa học tổng hợp được xây dựng trên cơ sở của nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế, biện pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử dụng để tạo điều kiện quản lí và kiểm soát quá trình tăng trưởng đô thị.
Là một nội dung của quản lí đô thị, quản lí quy hoạch sử dụng đất đô thị được định nghĩa như sau:
Quản lí qui hoạch sử dụng đất là tổng thể các biện pháp, cách thức mà chính quyền đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động sử dụng đất ( hoạt động xây dựng, sử dụng đất mục đích sản xuất,…) nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
1.2 Nội dung quản lí qui hoạch sử dụng đất đô thị
Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đô thị là cụ thể hoá chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, của mạng lưới đô thị, của quốc gia theo chiến lược đã hoạch định nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. Đồ án quy hoạch sử dụng đất đô thị được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý việc sử dụng đất ở đô thị. Quy hoạch sử dụng đất đô thị là một công cụ để đảm bảo sự phát triển ổn định, cân đối, hài hoà giữa các ngành, giữa các thành phần kinh tế và tạo điều kiện phát triển toàn diện các lĩnh vực của đô thị. Để phát huy tốt vai trò của quy hoạch sử dụng đất đô thị cần có biện pháp quản lí quy hoạch đó một cách hợp lí, sau đây là nội dung của công tác quản lí quy hoạch sử dụng đất:
* Lập và xét duyệt đồ án quy hoạch sử dụng đất
- Lập đồ án quy hoạch sử dụng đất: Đồ án quy hoạch sử dụng đất đô thị xác định phương hướng nhiệm vụ cải tạo xây và sử dụng đất, tạo lập không gian và môi trường sống thuận lợi nhất. Đồ án quy hoạch sử dụng đất được lập cho một đô thị hoặc một khu dân cư đô thị có liên quan chặt chẽ với nhau về mặt lãnh thổ, kinh tế, xã hội, dịch vụ và các mặt khác. Đồ án chung quy hoạch sử dụng đất đô thị được lập cho giai đoạn từ 10-15 năm.
Đồ án quy hoạch sử dụng đất đô thị bao gồm các nội dung sau:
+ Sơ đồ vị trí và giới hạn khu đất quy hoạch.
+ Bản đồ hiện trạng và quỹ đất sử dụng
+Sơ đồ cơ cấu quy hoạch
+Bản đồ quy hoạch sử dụng đất hoặc bản đồ chia lô ( đối với đồ án quy hoạch chia lô
- Việc xét duyệt đồ án quy hoạch: Việc quản lí xét duyệt đồ án quy hoạch được nhà nước quy định do ba cơ quan khác nhau: cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm lập đồ án quy hoạch, chính quyền quản lý đô thị có trách nhiệm trình cơ quan xét duyệt và cơ quan giao trách nhiệm xét duyệt đồ án quy hoạch.
Phần văn bản: Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt, phụ lục và các văn bản thoả thuận của các cơ quan t