Đất đai là tài nguyên quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật trên trái đất. Cùng với sự bùng nổ của dân số thì nhu cầu về đất để sản xuất và sinh hoạt của con người lên cao, tuy nhiên quỹ đất thì có hạn không thể tăng lên một cách nhanh chóng cùng với tốc độ tăng trưởng của dân số. Vì vậy hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai đã diễn ra gây nên sự rối loạn trong kinh tế và xã hội của các địa phương. muốn giải quyết được các vấn đề trên thì hệ thống pháp luật về đất đai phải cụ thể hoá cho người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan . Cùng với các biện pháp như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất , công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được đặt ra hàng đầu nhằm tạo sự ổn định trong quá trình sử dụng đất mặt khác nó cũng tạo điều kiện cho đất đai được đầu tư, tái tạo khả năng sản xuất . Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất trong các vụ tranh chấp đất đai. để có được sự ổn đinh đó thì công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được làm tốt ngay từ khâu đăng ký ban đầu.
Vì vậy trong thời gian thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây em chọn đề tài: Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại huyện Thanh Oai- Tỉnh Hà Tây làm chuyên đề tốt nghiệp.
72 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1773 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cỏ nhõn sử dụng đất tại huyện Thanh Oai- Tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật trên trái đất. Cùng với sự bùng nổ của dân số thì nhu cầu về đất để sản xuất và sinh hoạt của con người lên cao, tuy nhiên quỹ đất thì có hạn không thể tăng lên một cách nhanh chóng cùng với tốc độ tăng trưởng của dân số. Vì vậy hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai đã diễn ra gây nên sự rối loạn trong kinh tế và xã hội của các địa phương. muốn giải quyết được các vấn đề trên thì hệ thống pháp luật về đất đai phải cụ thể hoá cho người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan . Cùng với các biện pháp như quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn được đặt ra hàng đầu nhằm tạo sự ổn định trong quá trình sử dụng đất mặt khác nó cũng tạo điều kiện cho đất đai được đầu tư, tái tạo khả năng sản xuất . Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất trong các vụ tranh chấp đất đai. để có được sự ổn đinh đó thì công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được làm tốt ngay từ khâu đăng ký ban đầu.
Vì vậy trong thời gian thực tập tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây em chọn đề tài: Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại huyện Thanh Oai- Tỉnh Hà Tây làm chuyên đề tốt nghiệp.
mục đích nghiên cứu đề tài: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở cấp huyện; nghiên cứu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây từ đó đánh giá được những kết quả đã đạt được của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó; đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại huyện Thanh Oai nói riêng và tỉnh Hà Tây nói chung.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai- Tỉnh Hà Tây.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong chuyên đề là tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình với các số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập.
kết cấu của chuyên đề ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì đề tài được chia thành 3 chương lớn như sau:
Chương I. Cơ sở khoa học của công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ở cấp huyện
Chương II. Thực trạng công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtcho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại huyện Thanh Oai- Tỉnh Hà Tây
Chương III. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn huyện Thanh Oai- Tỉnh Hà Tây
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Vũ Thị Thảo đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN Ở CẤP HUYỆN
1. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 48 Luật đất đai 2003 và điều 41 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 về hướng dẫn thi hành luật đất đai:
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất của mình vào các mục đích cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với nhà nước theo quy định của pháp luật”
Khoản 20 điều 4 Luật đất đai 2003:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý thừa nhận người có tên trong giấy chứng nhận là người chủ hợp pháp của mảnh đất cụ thể và người này có các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật như có quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn…Người chủ sử dụng mảnh đất được Nhà nước bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất hoặc khi có các tranh chấp về đất đai diễn ra.
2. Vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng để người sử dụng đất bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, mặt khác là căn cứ để nhà nước quản lý tài nguyên quý giá này. Ngoài hai đối tượng liên quan đến quản lý, sử dụng trực tiếp thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn là cơ sở để các đối tượng khác như các ngân hàng, các công ty… đưa ra các quyết định có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng đất.
2.1 Đối với người sử dụng đất
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt (vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động trong sản xuất nông nghiệp) của các nghành sản xuất. Mặt khác đất đai là địa điểm diễn ra các hoạt động sản xuất, vui chơi… của con người.
Đất đai là tài sản quý giá ai cũng muốn chiếm hữu sử dụng vì vậy rất nhiều tranh chấp sảy ra trong quá trình sử dụng đất đai. Do đó để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất, nhà nước ban hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Là cơ sở để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và đầu tư vào đất đai nhằm sử dụng đất đai tiết kiệm và hiệu quả.
Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện các quyền lợi hợp pháp như: mua bán, thừa kế, chuyển nhượng, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất không gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp.
Là cơ sở để người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đặc biệt là nghĩa vụ tài chính: nộp thuế trước bạ, thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, các loại thuế có liên quan…
Là căn cứ để người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Luật kinh doanh bất động sản đã được đưa vào áp dụng trong thị trường bất động sản, quyền sử dụng đất là một tài sản có giá trị lớn được phép mua bán, cho thuê …trong thị trường bất động sản nên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để người sử dụng đất tham gia mua bán quyền sử dụng đất trên thị trường bất động sản. thị trường bất động sản là một thị trường đặc biệt mà người mua không được trực tiếp xem xét hàng hoá mà chỉ có thể được biết các thông tin về hàng hoá đó qua các thông tin mà người bán cung cấp thông qua giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. vì vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ để người sử dụng đất tham gia vào thị trường bất động sản để có thể bán cho thuê quyền sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và không gặp bất cứ trở ngại nào về phía luật pháp.
2.2. Đối với nhà nước
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do nhà nước ban hành vì vậy nó là công cụ giúp việc quản lý đất đai có khoa học và hiệu quả.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ để nhà nước thực hiện các kế hoạch sử dụng đất nhằm hướng việc sử dụng đất một cách tiết kiệm có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhà nước đặt ra.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ cung cấp các thông tin trong quá trình quản lý đất đai đặc biệt là quá trình kiểm kê đất đai như: tổng diện tích tự nhiên, hiện trạng sử dụng đất, chủ sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công cụ để nhà nước thu các khoản phí và lệ phí đúng đối tượng.
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để nhà nước giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để Nhà nước đền bù cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khi giải phóng mặt bằng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để Nha nước nắm và kiểm soát sự phát triển của thị trường bất động sản.
2.3. Các đối tượng có liên quan
Đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng: luật đất đai 2003 ra đời mở thêm quyền cho người sử dụng đất như thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất…vì vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để các ngân hàng, tổ chức tín dụng đồng ý cho người sử dụng đất vay vốn kinh doanh, sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp, công ty cổ phần: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất có hợp pháp hay không nhằm đảm bảo việc kinh doanh có hiệu quả.
Đối với những người đầu tư vào đất đai (nhưng không sử dụng trực tiếp) thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý để người đầu tư an tâm về khoản đầu tư của mình.
đối với các cá nhân, tổ chức tham gia vào thị trường bất động sản thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở để họ nắm các thông tin cần thiết khi quyết định mua, thuê…quyền sử dụng đất của mảnh đất đó.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng trong quá trình quản lý sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này…
3. Các quy định pháp lý về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
3.1. Đối tượng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 50 Luật đất đai 2003 và điều 48 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 về hướng dẫn thi hành Luật đất đai thì
Đối tượng kê khai, đăng ký:
Các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng phải có quan hệ trực tiếp với nhà nước trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì phải tiến hành kê khai đăng ký diện tích đất mà mình sử dụng.
Hộ gia đình: chủ hộ là người đứng ra đăng ký hoặc người được chủ hộ uỷ quyền thay mặt cho hộ gia đình. Người được uỷ quyền phải có giấy uỷ quyền do chủ hộ ký và có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong hồ sơ đăng ký phải đề tên chủ hộ.
Cá nhân sử dụng đất: chính bản thân cá nhân đó hoặc người được cá nhân uỷ quyền. Người được uỷ quyền phải có giấy uỷ quyền do cá nhân ký và có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong hồ sơ đăng ký phải đề tên cá nhân sử dụng đất.
Diện tích đất phải kê khai đăng ký:
Diện tích đất phải kê khai đăng ký là toàn bộ diện tích đất do các hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Toàn bộ diện tích đất đang sử dụng;
Diện tích đất được cơ quan có thẩm quyền giao bao gồm cả diện tích đất khác đang cho thuê, mượn, diện tích đất chưa đưa vào sử dụng và diện tích đang tranh chấp;
Diện tích đất được cơ quan nhà nước chưa đủ thẩm quyền giao đất;
Phần diện tích đất đi thuê, đi mượn, nhận khoán không được kê khai đăng ký;
Đối tượng được phép đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người được nhà nước giao đất cho thuê đất trừ trường hợp thuê đất công ích của xã;
Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Người nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho đất hợp pháp, người nhận quyền sử dụng đất sau khi giải quyết hợp đồng;
Người sử dụng đất theo các bản án hoặc các quyết định của toà án;
Người trúng đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
Người mua thanh lý hoặc hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở;
Người sử dụng đất ổn định không có tranh chấp, đúng mục đích và có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp:
Trường hợp 1. Người sử dụng đất có đầy đủ các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp mang tên người khác: phải có giấy tờ chuyển nhượng, tặng cho có tất cả chữ ký của các bên có liên quan; phải có xác nhận của UBND sở tại xác nhận không có tranh chấp.
Trường hợp 2. Người sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc vẫn được phép đăng ký thì phải có các điều kiện sau: sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993; có chứng nhận của UBND ; biên lai đóng thuế; không có tranh chấp và phải thuộc quy hoạch sử dụng đất.
Những điều cần lưu ý khi đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất :
Đối với trường hợp có tài sản trên đất thì tài sản đó được nghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
Các loại đất không được phép cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đất thuê, thuê lại, mượn, nhận khoán của tổ chức, cá nhân khác…
Đất công cộng như sân chơi, khu vui chơi công cộng, trụ sở UBND, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng.
Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
Người đang sử dụng đất nhưng không có các giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất hoặc sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng đất thì không được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất do nhà nước thu hồi nhưng chưa sử dụng, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương không được phép đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chụi trách nhiệm quản lý các loại đất này.
Đối với diện tích đất chung, nhà ở chung thì việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Nếu các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thoả thuận chia diện tích đất chung, nhà ở chung đó thì tiến hành kê khai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nghi rõ sơ đồ;
Nếu các Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa thoả thuận được phương thức chia diện tích đất, nhà ở chung thì tiến hành đăng ký phần riêng cho từng Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, phần diện tích đất, nhà ở chung thì đăng ký chung;
Các Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không thoả thuận được phương thức phân chia thì tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ nhưng phải nghi quyền sử dụng đất chung trên mỗi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
Trường hợp đất thuộc sở hữu chung của dòng họ nhưng được pháp luật thừa nhận thì cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nghi chung cho cả dòng họ.
Diện tích đất nằm trong diện tích quy hoạch để chuyển sang sử dụng vào mục đích khác sẽ tiến hành đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất sử dụng đúng mục đích quy định trước thời điểm quy hoạch vẫn được đăng ký với các điều kiện sau:
Có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc được UBND xã chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp; người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính trong suốt thời gian sử dụng đất.
Đối tượng sử dụng đất không hợp pháp không được đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuỳ theo mức độ vi phạm mà có các biện pháp sử lý phù hợp: vi phạm nghiêm trọng tiến hành thu hồi lại diện tích đất đang sử dụng; mức độ vi phạm nhẹ sẽ chuyển sang thuê đất trong nhắn hạn.
Đối với diện tích đất nằm trong hành lang an toàn của các công trình thuỷ lợi, đê điều, đường sắt…
Sử dụng đất hợp pháp trước khi ban hành các quy định về bảo đảm an toàn hành lang nều ảnh hưởng không nghiêm trọng đến sự an toàn của công trình đó thì cho phép đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự an toàn của hành lang bảo vệ thì tiến hành giải toả và đền bù như trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sử dụng không hợp pháp ảnh hưởng nghiêm trọng hay không ảnh hưởng đều tiến hành thu hồi và tuỳ vào mức độ vi phạm có biện pháp xử lý phù hợp.
3.2. Thẩm quyền đăng ký và xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 52 Luật đất đai 2003 thì:
UBND xã, phường, thị trấn xét duyệt cho các trường hợp sau đây:
Xem xét tính hợp lý đầy đủ của hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác nhận và đề xuất kiến nghị vào trong từng hồ sơ một.
UBND huyện: được phép xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng tất cả các loại đất;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các trường hợp: đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng; đất do cá nhân nước ngoài thuê đất ở Việt Nam.
3.3. Quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là một trong những công việc quan trọng trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vỳ vậy quá trình đăng ký đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm đăng ký quyền sử dụng đất ban đầu và đăng ký biến động đất đai.
Theo điều 46 Luật đất đai 2003, điều 38 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29-10-2004 và thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính thì quy trình đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
3.3.1. Đăng ký ban đầu
Đăng ký ban đầu đối với Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thực hiện trong các trường hợp sau:
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung và trình tự thực hiện đăng ký ban đầu
Nội dung thực hiện công tác chuẩn bị
Bước 1: Thành lập hội đồng đăng ký đất cấp xã, phường, thị trấn
Quyết định thành lập hội đồng do UBND xã ký, nhiệm vụ của hội đồng đăng ký đất là:
Tư vấn cho UBND trong quá trình thực hiện đăng ký ban đầu;
Xét các đơn đăng ký sau đó trình cho UBND ký duyệt nếu đủ điều kiện sẽ đưa cho UBND ký, nếu không đủ điều kiện sẽ chuyển cho cán bộ địa chính xã để chuyển cho các Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất hoàn thiện sau.
Thủ tục thành lập hội đồng đăng ký đất cấp xã
Tuỳ thuộc vào tình hình của địa phương mà hội đồng đăng ký đất cấp xã có các thành viên bắt buộc và không bắt buộc. UBND xã chọn lựa các thành viên đủ các tiêu chuẩn theo quy định sau đó trình cho chủ tịch UBND xã ký duyệt.
Thành phần bao gồm:
Tuỳ vào tình hình thực tế của các địa phương số lượng thành viên của hội đồng đăng ký đất dao động từ 7- 10 người bao gồm các thành phần bắt buộc và không bắt buộc. Thành phần bắt buộc bao gồm 4 thành phần: chủ tịch hội đồng(phó chủ tịch UBND xã); phó chủ tịch hội đồng(cán bộ tư pháp xã); thư ký hội đồng(cán bộ địa chính xã); uỷ viên hội đồng(chủ tịch hội đồng nhân dân xã). Thành phần bắt buộc này là những người am hiểu tình hình địa phương nhất. Thành phần không bắt buộc này tuỳ thuộc vào tình hình của địa phương không giới hạn số lượng các thành viên nhưng các thành viên này phải là người am hiểu tình hình của địa phương, có sự hiểu biết về cơ chế, chính sách của nhà nước về đất đai. Thành phần không bắt buộc thường bao gồm những người sau: trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân số, trưởng ấp, trưởng bản.
Nguyên tắc làm việc của hội đồng đăng ký đất cấp xã:
Hội đồng xét từng đơn trong hồ sơ đăng ký do tổ chuyên môn giúp việc đưa lên;
Trong quá trình xét các đơn có dủ điều kiện hay không sẽ tiến hành biểu quyết đa số;
Kết quả làm việc của hội đồng đăng ký đất cấp xã phải được nghi, lưu dưới dạng văn bản tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng;
Biên bản các cuộc họp của hội đồng đăng ký đất cấp xã phải có chữ ký của chủ tịch hội đồng và thư ký hội đồng mới được xem là có cơ sở pháp lý.
Bước 2: Thành lập tổ chuyên môn giúp việc cho hội đồng đăng ký đất cấp xã (tổ đăng ký đất)
Tổ chuyên môn giúp việc là tổ giúp các công việc liên quan đến chuyên môn trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn giúp việc: trực tiếp giúp cho hội đồng đăng ký đất về chuyên môn trong quá trình tổ chức đăng ký, kê khai đất trong địa bàn xã; chuyển hồ sơ của các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xã lên cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thành viên của tổ chuyên môn giúp việc tuỳ thuộc vào tình hình của địa phương nên số lượng không giới hạn thường bao gồm những thành viên như sau: tổ trưởng là cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; tổ viên bao gồm các cán bộ UBND xã am hiểu tình hình của địa phương đặc biệt là về đất đai, cán bộ thống kê, thuế ngoài ra tuỳ thuộc vào tính chất công việc cũng như năng lực của cán bộ cấp xã mà có thêm thành viên là cán bộ cấp trên thực hiện giám sát công việc của tổ chuyên môn giúp việc cũng như hội đồng đăng ký đất.
Bước 3: Công việc của tổ chuyên môn giúp việc, hội đồng đăng ký đất
Để đảm bảo cho quá trình đăng ký đất đai