Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa

Phần I: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa.

doc194 trang | Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 3557 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nước ta không ngừng vươn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bước đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ không thể thiếu được để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là: Công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, nó phát huy tác dụng như một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay. Xuất phát ttừ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và cô giáo hướng dẫn em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài. “Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa ". nhằm làm sáng tổ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức đã tích luỹ được ở lớp. Báo cáo thực tập gồm 3 phần: Phần I: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa. Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thấy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, tháng 6 năm 2002 PHẦN I *** Khái quát về chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa I Quá trình hình thành chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa.(CT TM-DVN) 1. Quá trình hình thành : CT TM-DVN là một công ty nhựa trực thuộc Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam(TCTN VN) được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1996 theo quyết định số 2299-QĐ-TTCB của Bộ Công Nghiệp(BCN). Công ty nhựa là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc, có trụ sở chính đặt tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội. Công ty ra đời và hoạt động vơi tư cách pháp nhân có tên giao dịch quốc tế “VINAPLAT”. Với đội ngũ 60 cán bộ công nhân viên có trình độ, cùng với cơ sở vật chất kế thừa toàn bộ của Tổng Công Ty để lại, công ty TM-DVN đã không ngừng củng cố ngành nhựa trở thành ngành nhựa mũi nhọn hàng đầu, giải quyết nhu cầu cần thiết cho xã hội và thực thiện tốt trách nhiệm của Đảng và Nhà nước giao cho ngành Nhựa. Tiền thân của Công Ty Nhựa Việt Nam cũng như Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa là một công ty tạp phẩm thành lập ngày 7 tháng 8 năm 1976 theo quyết định số 972/CNV-TCQL của Bộ Công Nghiêp bao gồm của toàn ngành Nhựa, da giầy, xà phòng, sắt tráng men, văn phaòng phẩm Hồng Hà..v..v. Đến năm 1987 thực hiên quyết định số 302-CP của chính phủ Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định 421CNN-TCCP ngày 1 tháng 12 năm 1987 đổi Công ty Tạp Phẩm thành Liên Hiệp Các Xí Nghiệp Nhựa hoạt động theo nghị định 27/HDBC ngày 22 tháng 2 năm 1988 đế giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ và hợp với cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu (Tạp phẩm nhựa) thành Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Ngày 15 tháng 3 năm 1993 đến ngày 26 tháng 12 năm 1994, Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nhẹ trình Thủ Tướng đơn xin thành lập Doanh Ngiệp Nhà Nước công văn số 2492-KTKH với tên gọi Công Ty Nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số 1198/QĐ-TCCP ngày 7 tháng 5 năm 1996 thành lập lại Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam. Mặc dù có nhiều biến động về mặt tổ chức, tên gọi có nhiều thay đổi nhưng trong 20 năm qua (từ 1976-2002) Tổng Công Ty Nhựa đã sản xuất và mang lại hiệu quả cao, nhịp độ tăng trưởng hàng năm tàon ngành đạt 27%/năm. Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của Ngành Nhựa cũng như mục tiêu sản xuất nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng tầm với một doanh nghiệp vừa phục vụ cho Quốc Doanh, Trung Ương,địa phương và các thành phần kinh tế khác chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1996 theo quyết định 2999/QĐ-TCCP của Bộ Công Nghiệp Công Ty Thương Mại Dịch Vụ Nhựa đã chính thức thành lập trên cơ sở trưóc đây và là chi nhánh phía Bắc của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam . Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sư cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng quyết liệt, CT TM-DVN đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và hoà nhập với nần kinh tế năng động không ngường phát triển. 2. Chức năng: - Công Ty TM-DVN là một doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyên kinh doanh các loại hàng hoá dịch vụ ngành Nhựa có quyền tự chủ kinh doanh theo phẩm cấp của Công Ty và thực hiện chức năng cơ bản như một doanh ngiệp Thương Mại. - Kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm nhựa vật tư nguyên vật liệu nhựa, sắt tráng men nhôm, thép lá, các loại hoá chất, văn phòng phẩm hàng tiêu dùng, bao bì và in ấn bao bì, phương tiện vận tải máy móc thiết bị phụ tùng và khuôn mẫu. Dịch vụ tư vấn đầu tư, chuyển dao công nghệ mới, thiết kế chế tạo và xây lắp các công trình chuyên ngành, họi chợ triển lãm, hội thảo, thông tin quảng cáo và kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng, đại lý bán hàng, tiến hành các hoạt động khai thác theo qui định cảu pháp luật. Nhiệm vụ của Công Ty : - Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể. - Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công Ty TM-DVN có uy tín và chất lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nọp khác và o ngân sách nhà nước. - Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp được nhà nước giao cho. - Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động. Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa Khái quát về bộ máy quản lý: Công Ty TM-DVN là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Nhựa Việt Nam tiêu biểu cho loại hình vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đơn giản đảm bảo yêu cầu và nhiệm vụ của Công Ty đề ra. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty được xác định theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Theo cơ cấu tổ chức tổ chức trên Giám Đốc là người chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban, cửa hàng, kho trạm. Các bộ phận phòng ban làm chức năng tham mưu giúp việc, hỗ chợ cho giám đốc mọi thông tin được phản hồi giữa các phòng ban một cách nhanh chóng và chính xác. Khái quát về bộ phận kế toán tài chính : Với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ở trên Công Ty lựa chọn hình thức tổ chức Kế Toán tập trung và phân tán có một bộ báo hồ sơ gửi về từ Hải Phòng. * Bộ phận Kế Toán Tài Chính được chia làm hai bộ phận: - Bộ phận Kế Toán tại phòng Kế Toán Tài Chính: Bộ phận này có nhiệm vụ và chứca năng tham mưu giúp Giám Đốc trong mọi công tác Kế Toán về tình hình tài chính tại Công Ty. - Bộ phận Kế Toán ở trạm kho vận Hải Phòng: Có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các hoạt động Kế Toán phát sinh tại đó dưới sự giám sát của kế toán Công Ty. Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty: Trưởng phòng kế toán (Kế Toán Trưởng): có trách nhiệm phụ trách chung mọi hoạt động trên tầm vĩ mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của Công Ty cho Giám Đốc. Định kỳ kế toán trưởng dựa vào các thông tin từ các nhân viên trong phòng đối chiếu với sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho Giám Đốc và các đối tượng khác có nhu cầu thông tin về tài chính của công ty. Các kế toán viên có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu chi toàn Công Ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà Nước và cơ quan chức năng qui định. Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản lý vốn, phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công Ty. Định kỳ cuối tháng, quý, năm phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp số liệu lập báo cáo qua đó trình Giám Đốc công ty và Tổng Giám Đốc công ty. Hình thức tổ chức công tác Kế Toán: Công Ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ . * Mô hình hạch toán kế toán: Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ : Đối chiếu Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán của công ty đều được thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng đã được qui định. Trong khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình các bộ phận cơ cấu của Công Ty, tổ chức Kế Toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối liên hệ cả với các bộ phận khác trong Công Ty. Trong việc cung cấp hay nhận các tài liệu, thông tin Kinh Tế nhằm phục vụ chung cho công tác lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. * Đặc điểm cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ là tập hợp hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khản, kết hợp giữa việc ghi theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tót giữa việc ghi chép hàng ngày với tổng hợp số liệu lập báo cáo hành chính. - Bảng so sánh chi tiêu thực hiện năm 2000 với năm 1999: Chi tiêu  Thực hiện năm 1999  Thực hiện năm 2000  So sánh      Chênh lệch  Tỷ lệ   1> Doanh thu 2> Chi phí - CPBH - CPQLDN - Giá vốn 3> Nộp ngân sách 4> Lợi nhuận  50680 49350 975 941 47461 807 523  55039 53069 997 983 51089 1300 607  4359 3719 22 69 3628 493 147  8,6 % 7,54 % 0,05 % 0,14 % 7,35 % 61,09 % 28,1 %   - Qua bảng số liệu trên năm 2000 so vơi năm 1999 doanh thu tăng 4359 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 8,6 % chi phí cũng tăng 3791 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,4 % tỷ lệ chi phí tăng nhưng tỷ lệ doanh thu lớn hơn làm như vậy được đánh gía là tốt. - Như vậy ta thầy vốn tăng 3628 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 7,35% là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng chi phí công ty cần tìm biện pháp hữu hiệu để giảm giá vốn hàng bán. Nộp ngân sách nhà nước năm 2000 so với năm 1999 tăng 493 triệu tưng ứng với tỷ lệ 61,09 % công ty đã hoàn thành tốt thuế đối với nhà nước. PHẦN II *** Hạch toán kế toán tại Công Ty Thương Mại và Dịch Vụ Nhựa CHƯƠNG I: KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1> Khái niệm đặc điểm và phân loại TSCĐ. 1.1 Khái niệm : TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn hơn 5.000.000 và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm. 1.2 Đặc điểm : Khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh (của sản phẩm, dich vụ mới sáng tạo ra). TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị xa thải khỏi quá trình sản xuất. 1.3 Phân loại TSCĐ: Do TSCĐ trong DN có nhiều loại có hình thái vật chất khác nhau, Vì vậy, để tiện lợi cho việc sử lý, sử dụng... TSCĐ DN đã chia tài cố định làm hai loại. * Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị TSCĐ có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên kết với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định), có giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng và thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... * Tài sản cố định đi thuê: Là những tài sản do doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây: + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hơp đồng được chuyển quyền sở hữu TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của hai bên. + Nội dung hợp đồng thuê quy định: khi kết thúc thời hạn thuê bên B được chuyển quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo đánh giá của danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua bán lại. + Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. + Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải bằng tương đương với gía trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động. 1.4 Nhiệm vụ kế toán TSCĐ: - Tổ chức khi chép phản ánh số liệu một cách đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình trạng tăng giảm và di chuyển TSCĐ. - Tính toán và phân bố chính xác số liệu khấu hao TSCĐ và CFSXKD. - Tham gia lập dự toán nâng cấp cải tạo TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. - Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận đơn vị phụ thuộc thực hiện đúng chế độ hạch toán TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. - Phản ánh với giám đốc tình hình thực hiện, dự toán chi phí, nâng cấp cải tạoTSCĐ, sửa chữa TSCĐ. 2> Phương pháp hạch toán tài sản cố định 2.1 Tài sản cố định hữu hình: 2.11 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng Tài khoản 211 (( Tài sản cố định hữu hình )). Kết cấu Bên nợ: - Trị giá của TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận vốn góp bên tham gia liên doanh được cấp, biếu tặng viện trợ... - Điều chỉnh tăng NG do cải tạo, nâng cấp, trang bị thêm. - Điều chỉnh tăng NG do đánh giá lại (kể cả đánh giá lại tài sản cố định sau đầu tư về mặt bằng, giá ở thời điểm bàn giao đưa vào sử dụng theo quyết định của các cấp có thẩm quyền). Bên có: - NG TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh đều chuyển cho đơn vị khác. - NG TSCĐ giảm do tháo gỡ một số bộ phận. - Điều chỉnh lại NG do đánh giá lại TSCĐ Dư bên nợ: - NG TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp. - Phương pháp hạch toán: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ. Nợ  TK211  Có   TK411   TK214   Ngân sách cấp bổ sung TSCĐ   Giảm HMTSCĐ do các nguyên nhân như: thanh lý, KH...   TK111,112,341,331   TK821   Mua TSCĐ bằng tiền mặt, TGNH, NVKD,vốn KH, vốn vay   Chi phí thanh lý TSCĐ (giá trị còn lại)   TK241     TSCĐ tăng do đầu tư XDC     2.12 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Từ các chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết; đồng thời ghi vào chứng từ ghi sổ đến cuối quý kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Nghiệp vụ1: Ngày 31/10/2000 ông Quang số 153 Minh Khai thanh toán tiền bán ôtô TOYOTA tổng số tiền thanh toán là: 103.928.000 đồng (Phiếu chi số 99). Kế toán ghi: Nợ TK211: 103.928.000 đồng Có TK111: 103.928.000 đồng Nghiệp vụ 2: Ngày 28/11/2000, thanh lý một máy phát điện đã khấu hao hết 76.095.000 đồng nguyên giá TSCĐ là 100.000.000 đồng. Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán ghi: Nợ TK214: 76.095.000 Nợ TK821: 23.905.000 Có TK211: 100.000.000 Nghiệp vụ 3: Ngày 12/12/2000 Công Ty xây dựng sửa sang lại nhà xưởng, cửa hàng và đưa vào sử dụng, tổng số tiền phải trả cho việc XDCB là 66.015.000 đồng. Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ kế toán ghi: Bàn giao công trình ghi tăng TSCĐ Nợ TK211: 66.015.000 Có TK241: 66.015.000 Chứng từ 1 Công ty: Mỹ nghệ & TTNT.  CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/3/2000  Mẫu số 01SKT Số: 06   Kèm theo phiếu chi số 99 TRÍCH YẾU  Số hiệu tài khoản  Số tiền (đ)    Nợ  Có    1  2  3  4   Thanh toán tiền cho ông Hưng PC99 ngày 31/3/2000  211  111  13.928.000   Tổng cộng    13.928.000   Chứng từ 2 Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT.  CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 31/6/2000  Mẫu số 01SKT Số: 22   Kèm theo biên bản thanh lý TSCĐ   TRÍCH YẾU  Số hiệu tài khoản  Số tiền(đ)    Nợ  Có    Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA  214   79.234.188     211     821   106.825.812   Tổng cộng    185.060.000   Chứng từ 3 Công ty: Mỹ nghệ XK & TTNT.  CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/9/2000  Mẫu số 01SKT Số: 26   Kèm theo   TRÍCH YẾU  Số hiệu tài khoản  Số tiền(đ)    Nợ  Có    Xây dựng cỏ bản hoàn thành bàn giao  241  211  55.867.498        Tổng cộng    55.867.498   Biểu 1 Bộ: Giao thông vận tải      Đơn vị: Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu & TTNT          SỔ CÁI TÀI KHOẢN 211 QUÍ 3 NĂM 2000       Đơn vị: Đồng   Chứng từ  Diễn Giải  TKĐƯ  Số tiền   SH  NT        Nợ  Có         Số dư đầu năm     407.458.540            Phát sinh trong kỳ            6  31/3  PC99 Ông Hưng thanh toán tiền bán máy vi tính và máy in Laze 1100  111  13.928.000      22  30/6  Thanh lý TSCĐ xe con TOYOTA  214     79.234.188      821     106.825.812   26  30/6  Tăng TSCĐ nhà văn phòng mới  241  48.741.211       T9  TăngTSCĐ tường rào, cống bảo vệ và san nền nội bộ công ty  241  55.867.498            Cộng phát sinh     525.995.249  186.060.000         Dư cuối quí 3     339.935.249      Biểu 2 TÌNH HÌNH TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Nhóm TSCĐ  Tài sản cố đinh hữu hình  TSCĐ thuê tài chính   CHỈ TIÊU  Đất  Nhà cửa, vật kiến trúc  Máy móc  Phương tiện vận tải, chuyền dẫn  Thiết bị, dụng cụ quản lý  TSCĐ khác  Cộng TSCĐ hữu hình    I. Nguyên giá TSCĐ           1. Số dư đầu kỳ   208,591,211  43,490,000  0  26,636,540  5,350,000  284,067,751    2. Số tăng trong kỳ   55,867,498  0   0  0  55,867,498  285,754,865   - Chuyển giao cho sát nhập        0    - Mua sắm mới   55,867,498  0     55,867,498  285,754,865   - Xây dựng mới        0    3. Giảm trong kỳ       0  0           0    - Thanh lý        0    -Chuyên côg cụ lao động        0    4. Số cuối kỳ  0  264,458,709  43,409,000  0  26,636,540  5,350,000  339,935,249  285,754,865   trong đó        0    - Chưa sử dụng        0    - Đã khấu hao hết        0    - Chờ thanh lý        0    II. Giá trị hao mòn        0    1. Đầu kỳ  0  108,272,518  17,608,500  0  5,462,102  4,458,332  135,801,452    2. Tăng trong kỳ   7,984,046  2,174,500  0  1,172,970  445,833  11,777,349    3.Giảm trong kỳ     0    0    4. Số cuối kỳ  0  116,256,564  19,783,000  0  6,635,072  4,904,165  14,578,801  0             2.2 TSCĐ thuê ngoài và cho thuê: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi xét thấy việc mua sắm (sử dụng) TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê (hoặc cho thuê). Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể mà đơn vị có thể phân thành thuê (cho thuê) tài chính hoặc thuê (cho thuê) hoạt động. Tài sản cố định thuê tài chính: 2.21 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tình hình tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính kế toán sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”. Kết cấu: Bên nợ: Phản ánh NGTSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm Bên có: Phản ánh NGTSCĐ đang thuê dài hạn do trả cho bên thuê hoặc mua lại Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn Nguyên tắc hạch toán: Bên đi thuê phải ghi sổ TSCĐ thuê
Tài liệu liên quan