Định lí 2.Nếu y1(x) và y2(x) là 2 nghiệm độc lập tuyến tính của phương trình vi phân từ trường
cấp hai thuần nhất (2) thì y = C1y1+ C2y2(trong đó C1, C2là 2 hằng số tuỳ ý) là nghiệm tổng
quát của phương trình ấy.
Định lí 3.Nếu đã biết một nghiệm riêng y1(x) của phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần
nhất (2) thì có thể tìm được một nghiệm riêng y2(x) của phương trình đó, độc lập tuyến tính với
y1(x) bằng cách đặt y2(x) = y1(x).u(x)
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai không thuần nhất
66 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 2140 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công thức vật lý Trường điện từ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công thức vật lý
Trường điện từ
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
TRƯỜNG ĐIỆN TỪ - ELECTROMAGNETIC FIELD THEORY For evaluation only.
Chương 0
MỘT SỐ CÔNG THỨC TOÁN HỌC
1. Vector
akajaia,a,aa
zyxzyx
bkbjbib,b,bb zyxzyx
ckcjcic,c,cc zyxzyx
bababab.a
zzyyxx
kji
ba aaa zyx babakbabajbabai xyyxzxxzyzzy
bbb zyx
b,acosbab.a
cba
Phương: b,ac
Chiều: theo qui tắc vặn nút chai
Độ lớn: b,asinbac
b.a.cc.a.bcba
2. Toán tử nabla
, ,
x y z
3. Gradient
U U U
iU.gradU j k
x y z
4. Divergence
a a a
a.adiv x y z
x y z
5. Rotary
kji
a z a y a a zx a y a x
aarot i j k
zyx y z z x x y
aaa zyx
Số phức
Hàm mũ
xiyxz ysiniycoseee
Hàm mũ là một hàm tuần hoàn có chu kì là 2i. Thực vậy, ta có
ik2 1k2sinik2cose
Suy ra
ee.ee zik2zik2z
Công thức Euler
eiy = cosy +isiny
Khi đó số phức z = r ei = r(cos +isin)
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
Phương trình vi phân từ trường cấp hai là trình bậc nhất đối For với evaluation hàm chưa only. biết và
các đạo hàm của nó:
21 )x(fyayay (1)
Trong đó:
a1, a2 và f(x) là các hàm của biến độc lập x
f(x) = 0 (1) gọi là phương trình tuyến tính thuần nhất
f(x) 0 (1) gọi là phương trình tuyến tính không thuần nhất
a1, a2 const (1) gọi là phương trình tuyến tính có hệ số không đổi
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai thuần nhất
Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng:
21 0yayay (2)
a1, a2 là các hàm của biến x
Định lí 1. Nếu y1 = y1(x) và y2 = y2(x) là 2 nghiệm của (2) thì y = C1y1 + C2y2 (trong đó C1, C2
là 2 hằng số tuỳ ý) cũng là nghiệm của phương trình ấy.
1xy
Hai hàm y1(x) và y2(x) là độc lập tuyến tính khi const , ngược lại là phụ thuộc tuyến tính
2 xy
Định lí 2. Nếu y1(x) và y2(x) là 2 nghiệm độc lập tuyến tính của phương trình vi phân từ trường
cấp hai thuần nhất (2) thì y = C1y1 + C2y2 (trong đó C1, C2 là 2 hằng số tuỳ ý) là nghiệm tổng
quát của phương trình ấy.
Định lí 3. Nếu đã biết một nghiệm riêng y1(x) của phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần
nhất (2) thì có thể tìm được một nghiệm riêng y2(x) của phương trình đó, độc lập tuyến tính với
y1(x) bằng cách đặt y2(x) = y1(x).u(x)
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai không thuần nhất
Phương trình vi phân từ trường cấp hai là phương trình bậc nhất đối với hàm chưa biết và
các đạo hàm của nó:
21 )x(fyayay (3)
Trong đó:
a1 và a2 là các hàm của biến độc lập x; f(x) 0
Định lí 1. Nghiệm tổng quát của phương trình không thuần nhất (3) bằng nghiệm tổng quát của
phương trình thuần nhất (2) tương ứng và một nghiệm riêng nào đó của phương trình không
thuần nhất (3).
Định lí 2. Cho phương trình không thuần nhất
2121 )x(f)x(fyayay (4)
Nếu y1(x) là nghiệm riêng của phương trình
121 )x(fyayay (5)
và y2(x) là nghiệm riêng của phương trình
221 )x(fyayay (6)
thì y(x) = y1(x) + y2(x) cũng là nghiệm riêng của phương trình (4)
Phương trình vi phân tuyến tính cấp hai có hệ số không đổi
Phương trình vi phân từ trường cấp hai thuần nhất có dạng:
0qyypy (7)
p, q là các hằng số
Giả sử nghiệm riêng của (7) có dạng
ey kx (8)
Trong đó: k là hằng số sẽ được xác định
Suy ra
key kx , eky kx2 (9)
Thay (8) và (9) vào (7) ta có
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
2kx For evaluation only. (10)
Vì ekx 0 nên
2 0qpkk (11)
Nếu k thoả mãn (11) thì y = ekx là một nghiệm riêng của phương trình vi phân (7).
Phương trình (11) gọi là phương trình đặc trưng của phương trình vi phân (7)
Nhận xét: Phương trình đặc trưng (7) là phương trình bậc 2 có 2 nghiệm k1 và k2 như sau
- k1 và k2 là 2 số thực khác nhau, khi đó 2 nghiệm riêng của phương trình vi phân (7) là
1xk 2xk
1 ey , 2 ey (12)
Hai nghiệm riêng (12) là độc lập từ trường vì
y xkk
1 21 conste (13)
y2
Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là
xk 21 xk
121 2eCeCyyy (14)
- k1 và k2 là 2 số thực trùng nhau: k1 = k2
1xk 1xk
Hai nghiệm riêng độc lập từ trường: 1 ey , 2 xey
Nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là
xk xk 111 xk
1 2 21 exCCxeCeCy (15)
- k1 và k2 là 2 số phức liên hợp: k1 = + i và k2 = - i
Hai nghiệm riêng của phương trình vi phân (7) là
eeey xixxi
1
(16)
xixxi
2 eeey
Theo công thức Euler ta có
xi xsinixcose
(17)
xi xsinixcose
Suy ra
xxix xsinixcoseeey
1
(18)
xxix
2 xsinixcoseeey
Nếu y1 và y2 là 2 nghiệm của phương trình vi phân (7) thì các hàm
yy 21 x
y1 xcose
2
(19)
yy
y 21 x xsine
2 2i
cũng là nghiệm của phương trình vi phân (7) và độc lập từ trường vì
y
1 constxtg (20)
y2
Do đó nghiệm tổng quát của phương trình vi phân (7) là
x xx
1 2 21 xsinCxcosCexsineCxcoseCy (21)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluationChương only. 1
CÁC ĐỊNH LUẬT
VÀ NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
1.1. Các đại lượng đặc trưng cho trường điện từ
1.1.1. Vector cường độ điện trường
Điện trường được đặc trưng bởi lực tác dụng lên điện tích đặt trong điện trường
EqF (1.1)
Hay:
F (1.2)
E
q
Cđđt E tại một điểm bất kì trong điện trường là đại lượng vector có trị số bằng lực tác dụng
lên một đơn vị điện tích điểm dương đặt tại điểm đó
Lực tác dụng giữa 2 đt điểm Q và q
Qq r0 (1.3)
F 2
40 r
12
- 0 m/F10.854,8 - hằng số điện
- - độ điện thẩm tương đối
- r0 - vector đơn vị chỉ phương
Hệ đt điểm q,...,q,q
n21
n n
1 rq i0i (1.4)
EE i 2
1i 4 1i r
0 i
r i0 - các vector đơn vị chỉ phương
Trong thực tế hệ thường là dây mảnh, mặt phẳng hay khối hình học, do đó:
1 r (1.5)
E dl
l 4 l r 2
0 l
1 r (1.6)
E dS
S 4 S r 2
0 S
1 r (1.7)
E dV
V V 2
40 V r
1.1.2. Vector điện cảm
Để đơn giản khi tính toán đối với các môi trường khác nhau, người ta sử dụng vector điện
cảm D
(1.8)
0ED
1.1.3. Vector từ cảm
Từ trường được đặc trưng bởi tác dụng lực của từ trường lên điện tích chuyển động hay
dòng điện theo định luật Lorentz
BvqF (1.9)
Từ trường do phần tử dòng điện lId tạo ra được xác định bởi định luật thực nghiệm BVL
(1.10)
Bd 0 rlId
4r 2
67
- 0 m/H10.257,110.4 - hằng số từ
- - độ từ thẩm tương đối
Từ trường của dây dẫn có chiều dài l
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
rlId For evaluation(1.11) only.
B 0
2
4 l r
1.1.4. Vector cường độ từ trường
Để đơn giản khi tính toán đối với các môi trường khác nhau, người ta sử dụng vector cường
độ từ trường H
B (1.12)
H
0
1.2. Định luật Ohm và định luật bảo toàn điện tích
1.2.1. Định luật Ohm dạng vi phân
Cường độ dòng điện I chạy qua mặt S đặt vuông góc với nó bằng lượng điện tích q chuyển
qua mặt S trong một đơn vị thời gian
dq (1.13)
I
dt
Dấu trừ chỉ dòng điện I được xem là dương khi q giảm
Để mô tả đầy đủ sự chuyển động của các hạt mang điện trong môi trường dẫn điện, người ta
đưa ra khái niệm mật độ dòng điện
(1.14)
0 EvvenJ
dạng vi phân của định luật Ohm
- n0 - mật độ hạt điện có điện tích e
- - mật độ điện khối
- v - vận tốc dịch chuyển của các hạt điện
- - điện dẫn suất
Dòng điện qua mặt S được tính theo
SdESdJdII (1.15)
SSS
Một vật dẫn dạng khối lập phương cạnh L, 2 mặt đối diện nối với nguồn áp U, ta có
L
(lưu ý: áp dụng c/t S = L2 và R )
LS
U (1.16)
LU)EL)(L(ESEdSI
S R
dạng thông thường của định luật Ohm
Vì E và Sd cùng chiều, đặt
1 (1.17)
RL
- điện dẫn suất có đơn vị là 1/m
1.2.2. Định luật bảo toàn điện tích
Điện tích có thể phân bố liên tục hay gián đoạn, không tự sinh ra và cũng không tự mất đi,
dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác và tạo nên dòng điện.
Lượng điện tích đi ra khỏi mặt kín S bao quanh thể tích V bằng lượng điện tích giảm đi từ
thể tích V đó.
Giả sử trong thể tích V được bao quanh bởi mặt S, ta có
dVQ (1.18)
V
sau thời gian dt lượng điện tích trong V giảm đi dQ
dQ d (1.19)
I dV
dt dt V
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
Mặt khác For evaluation only.
SdJI (1.20)
S
Suy ra
(1.21)
SdJ dV
VS t
Theo định lý OG
(1.22)
dVJ.SdJ dV
VVS t
Suy ra
(1.23)
J. 0
t
Đây là dạng vi phân của định luật bảo toàn điện tích hay phương trình liên tục.
1.3. Các đặc trưng cơ bản của môi trường
Các đặc trưng cơ bản của môi trường: , ,
Các phương trình:
ED (1.24)
0
B (1.25)
H
0
gọi là các phương trình vật chất
, , cường độ trường : môi trường tuyến tính
, , const : môi trường đồng nhất và đẳng hướng
, , theo các hướng khác nhau có giá trị không đổi khác nhau: môi trường không đẳng
hướng. Khi đó , biểu diễn bằng các tensor có dạng như bảng số. Chẳng hạn ferrite bị từ
hoá hoặc plasma bị từ hoá là các môi trường không đẳng hướng khi truyền sóng điện từ
, , vị trí : môi trường không đồng nhất
Trong tự nhiên đa số các chất có > 1 và là môi trường tuyến tính.
Xecnhec có >> 1 : môi trường phi tuyến
> 1 : chất thuận từ : các kim loại kiềm, Al, NO, Phương trình, O, N, không khí, ebonic,
các nguyên tố đất hiếm
< 1 : chất nghịch từ : các khí hiếm, các ion như Na+, Cl- có các lớp electron giống như
khí hiếm, và các chất khác như Pb, Zn, Si, Ge, S, CO2, H2O, thuỷ tinh, đa số các hợp chất hữu
cơ
>> 1 : chất sắt từ : môi trường phi tuyến : Fe, Ni, Co, Gd, hợp kim các nguyên tố sắt từ
hoặc không sắt từ Fe-Ni, Fe-Ni-Al. Độ từ hoá của chất sắt từ lớn hơn độ từ hoá của chất nghịch
từ và thuận từ hàng trăm triệu lần.
Căn cứ vào độ dẫn điện riêng : chất dẫn điện, chất bán dẫn và chất cách điện hay điện môi
Chất dẫn điện: > 104 1/m, = : chất dẫn điện lý tưởng
Chất bán dẫn: 10-10 < < 104
Chất cách điện: < 10-10, = 0 : điện môi lý tưởng
Không khí là điện môi lý tưởng: = = 1, = 0
1.4. Định lí Ostrogradski-Gauss đối với điện trường
Được tìm ra bằng thực nghiệm, là cơ sở của các phương trình Maxwell
Thông lượng của vector điện cảm D qua mặt S là đại lượng vô hướng được xác định bởi
tích phân
SdD (1.26)
E
S
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
dS
D
r
d
q S
Sd : vi phân diện tích theo hướng pháp tuyến ngoài
dS.cos( D, Sd ) : hình chiếu của S lên phương D
Xét một mặt kín S bao quanh điện tích điểm q, tính thông lượng của D do q tạo ra qua mặt
kín S, ta có
Sd,Dcos.dS.q q (1.27)
SdDd d
4r 2 4
d là vi phân góc khối từ điện tích q nhìn toàn bộ diện tích dS
Thông lượng của D qua toàn mặt kín S là
q (1.28)
SdD qd
S 4
Xét trường hợp điện tích điểm q nằm ngoài mặt kín S. Từ điện tích q nhìn toàn mặt S dưới
một góc khối nào đó. Mặt S có thể chia thành 2 nửa S và S' (có giao tuyến là AB). Pháp
tuyến ngoài của S và S' sẽ có chiều ngược nhau. Do đó tích phân trên S và S' có cùng giá trị
nhưng trái dấu. Khi đó thông lượng của D qua toàn mặt kín S bằng 0.
A D
Sd
B
q
Xét hệ điện tích điểm q1, q2, ..., qn đặt trong mặt kín S, ta có
n (1.29)
DD i
1i
Thông lượng của D do hệ q1, q2, ..., qn gây ra qua toàn mặt kín S
n n (1.30)
QqSdDSdD
i i
S 1i S 1i
Vậy: Thông lượng của vector điện cảm D qua mặt kín S bất kỳ bằng tổng đại số các điện
tích nằm trong thể tích V được bao quanh bởi S
Lưu ý: Vì Q là tổng đại số các điện tích q1, q2, ..., qn, do đó có thể âm hoặc dương
Nếu trong thể tích V được bao quanh bởi S có mật độ điện khối thì được tính theo
(1.31)
E QdVSdD
VS
Các công thức (1.30) và (1.31) là dạng toán học của định lí Ostrogradski-Gauss đối với
điện trường.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
Nguyên lý liên tục của từ thông For evaluation only.
Thực nghiệm đã chứng tỏ đường sức từ là khép kín dù nguồn tạo ra nó là dòng điện hay nam
châm. Tìm biểu thức toán học biểu diễn cho tính chất này
Giả sử có mặt kín S tuỳ ý nằm trong từ trường với vector từ cảm B. Thông lượng của B qua
mặt kín S bằng tổng số các đường sức từ đi qua mặt S này. Do đường sức từ khép kín nên số
đường sức từ đi vào thể tích V bằng số đường sức từ đi ra khỏi thể tích V đó. Vì vậy thông
lượng của B được tính theo
(1.32)
M 0SdB
S
Công thức (1.32) gọi là nguyên lý liên tục của từ thông. Đây là một phương trình cơ bản
của trường điện từ
1.5. Luận điểm thứ nhất - Phương trình Maxwell-Faraday
Khi đặt vòng dây kín trong một từ trường biến thiên thì trong vòng dây này xh dòng điện
cảm ứng. Chứng tỏ trong vòng dây có một điện trường E có chiều là chiều của dòng điện cảm
ứng đó.
Thí nghiệm với các vòng dây làm bằng các chất khác nhau, trong điều kiện nhiệt độ khác
nhau đều có kết quả tương tự. Chứng tỏ vòng dây dẫn không phải là nguyên nhân gây ra điện
trường mà chỉ là phương tiện giúp chỉ ra sự có mặt của điện trường đó. Điện trường này cũng
không phải là điện trường tĩnh vì đường sức của điện trường tĩnh là đường cong hở. Điện
trường tĩnh không làm cho hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng điện
được (vì hoá ra trong điện trường tĩnh không cần tốn công mà vẫn sinh ra năng lượng điện !).
Muốn cho các hạt điện dịch chuyển theo đường cong kín để tạo thành dòng điện thì công
phải khác 0, có nghĩa là
0ldEq (1.33)
l
và đ.sức của điện trường này phải là các đ.cong kín và gọi là điện trường xoáy.
Phát biểu luận điểm I: Bất kì một từ trường nào biến đổi theo thời gian cũng tạo ra một
điện trường xoáy.
Thiết lập phương trình Maxwell-Faraday:
Theo định luật cảm ứng điện từ của Faraday, sức điện động cảm ứng xh trong một vòng
dây kim loại kín về trị số bằng tốc độ biến thiên của từ thông đi qua diện tích của vòng dây
d (1.34)
e
c dt
Dấu (-) phản ảnh sức điện động cảm ứng trong vòng dây tạo ra dòng điện cảm ứng có
chiều sao cho chống lại sự biến thiên của từ thông
SdB (1.35)
S
là thông lượng của vector từ cảm B qua S được bao bởi vòng dây. Suy ra
d d Bd B (1.36)
e SdB Sd Sd
c
dt dt dt SSS t
Hoặc biểu diễn sức điện động cảm ứng e theo lưu số của vector cường độ điện trường E
c
(1.37)
c ldEe
l
Chiều của vòng dây kín l lấy ngược chiều kim đồng hồ khi nhìn nó từ ngọn của B
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
B
dS
S
dl
Vì vòng dây kín l đứng yên nên theo các công thức (1.35), (1.36), (1.37) ta có
B (1.38)
ldE Sd
Sl t
Đây là phương trình Maxwell-Faraday dưới dạng tích phân, cũng là một phương trình cơ
bản của trường điện từ.
Vậy: Lưu số của vector cường độ điện trường xoáy dọc theo một đường cong kín bất kì
bằng về giá trị tuyệt đối nhưng trái dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông gửi qua
diện tích giới hạn bởi đường cong kín đó.
Theo giải tích vector (công thức Green-Stock)
SdEldE (1.39)
Sl
Theo các phương trình (1.38) và (1.39)
B (1.40)
E
t
Đây là phương trình Maxwell-Faraday dưới dạng vi phân, có thể áp dụng đối với từng
điểm một trong không gian có từ trường biến thiên.
1.6. Luận điểm thứ hai - Phương trình Maxwell-Ampere
Theo luận điểm I, từ trường biến thiên theo thời gian sinh ra điện trường xoáy. Vậy ngược
lại điện trường biến thiên có sinh ra từ trường không ? Để đảm bảo tính đối xứng trong mối
liện hệ giữa điện trường và từ trường, Maxwell đưa ra luận điểm II:
Bất kì một điện trường nào biến thiên theo thời gian cũng tạo ra một từ trường.
(Đã chứng minh bằng thực nghiệm)
Lưu ý: điện trường nói chung có thể không p.bố đồng đều trong không gian, có nghĩa là
thay đổi từ điểm này sang điểm khác, nhưng theo luận điểm II sự biến thiên của điện trường
theo không gian không tạo ra từ trường, chỉ có sự biến thiên của điện trường theo thời gian
mới tạo ra từ trường.
Thiết lập phương trình Maxwell-Ampere:
Theo nguyên lí tác dụng từ của dòng điện và định luật Biot-Savart-Laplace, Ampere phát
biểu định luật dòng điện toàn phần:
Lưu số của vector cường độ từ trường H dọc theo một đường cong kín bất kì bằng tổng
đại số các dòng điện đi qua diện tích bao bởi đường cong này
n (1.41)
IIldH
i
l 1i
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Ii
dS
J
S
dl
Dòng điện I đi qua diện tích S có thể phân bố liên tục hoặc gián đoạn.
Nếu dòng điện qua mặt S có phân bố liên tục với mật độ dòng điện J thì
SdJldH (1.42)
Sl
Định luật dòng điện toàn phần cũng là một phương trình cơ bản của trường điện từ
Khái niệm về dòng điện dịch
Căn cứ vào định luật cảm ứng điện từ của Faraday và định luật dòng điện toàn phần của
Ampere, Maxwell bằng lý thuyết đã chỉ ra sự tác dụng tương hỗ giữa đt và từ trường cùng với
việc đưa ra khái niệm mới về dòng điện dịch. Dòng điện dịch có mật độ được tính theo công
thức
D E P (1.43)
J JJ
t t t dP0d0d
Trong đó:
P
J dP - mật độ dòng điện p.cực trong điện môi do sự xê dịch của các điện tích
t
E
J - điện trường biến thiên trong chân không và gọi là mật độ dòng điện dịch
00d t
Để chứng minh sự tồn tại của dòng điện dịch, xét thí dụ sau: có một mặt kín S bao quanh 1
trong 2 bản của tụ điện. Do có điện áp xoay chiều đặt vào tụ điện nên giữa 2 bản tụ có điện
trường biến thiên E và dòng điện biến thiên chạy qua tụ. Dòng điện này chính là dòng điện
dịch trong chân không vì giữa 2 bản tụ không tồn tại điện tích chuyển động và có giá trị:
E (1.44)
SI
00d t
Theo định luật Gauss
SESdEq (1.45)
0 0
S
SSd vì điện trường chỉ tồn tại giữa 2 bản tụ
S
Đối với môi trường chân không, ta có: = 1
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
S
+q S'
E
~
-q
Dòng điện dẫn chạy trong dây dẫn nối với tụ có giá trị bằng
dq d E (1.46)
I 0 SSdE 0
dt dt S t
Suy ra
I = Id0 (1.47)
Vậy: dòng điện dịch chạy giữa 2 bản tụ bằng dòng điện dẫn chạy ở mạch ngoài tụ điện.
Bằng cách bổ sung dòng điện dịch vào vế phải của phương trình (1.42), ta có
(bổ sung được vì về khía cạnh tạo ra từ trường dòng điện dịch tương đương dòng điện
dẫn)
D (1.48)
SdJldH Sd
SSl t
Hay
D (1.49)
JldH Sd
Sl t
Đây là phương trình Maxwell-Ampere dưới dạng tích phân
Theo giải tích vector (công thức Green-Stock)
SdHldH (1