Đây là phần mở đầu của công trình nghiên cứu. Phần này là kết quả của việc tìm kiếm,
tổng hợp nền tảng kiến thức cơ sở từ những nguồn trong sách, luận văn, luận án, trên
mạng của thầy cô, các chuyên gia, các anh chị đi trước. Đầu tiên, nhóm giới thiệu khái
niệm, chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán. Tiếp theo, nhóm cũng đưa ra
những hàng hoá nào được giao dịch và các giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán.
Phần sau, nhóm giới thiệu về bán khống. Bán khống là gì? Được thực hiện như thế nào?
Có những thành phần nào tham gia? Các bên tham gia có lợi ích, quyền, và rủi ro gì? Sau
đó, nhóm tìm hiểu nghiệp vụ bán khống chịu tác động bởi các yếu tố nào. Cuối cùng,
nhóm trình bày một số vấn đề liên quan đến bán khống như luật uptick, vá quỹ ETF. Dựa
trên những cơ sở lý luận đó, nhóm nghiên cứu thực trạng bán khống trên thế giới và tình
hình thị trường chứng khoán Việt Nam
81 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công trình Bán khống chứng khoán và ứng dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- i -
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
Công trình nghiên cứu:
“Bán khống chứng khoán và ứng dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Kết cấu 48 trang (không bao gồm Phụ luc và Hình), nội dung theo 3 phần sau:
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Bao gồm 13 trang, từ trang 1 đến trang 13)
Đây là phần mở đầu của công trình nghiên cứu. Phần này là kết quả của việc tìm kiếm,
tổng hợp nền tảng kiến thức cơ sở từ những nguồn trong sách, luận văn, luận án, trên
mạng của thầy cô, các chuyên gia, các anh chị đi trước. Đầu tiên, nhóm giới thiệu khái
niệm, chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán. Tiếp theo, nhóm cũng đưa ra
những hàng hoá nào được giao dịch và các giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán.
Phần sau, nhóm giới thiệu về bán khống. Bán khống là gì? Được thực hiện như thế nào?
Có những thành phần nào tham gia? Các bên tham gia có lợi ích, quyền, và rủi ro gì? Sau
đó, nhóm tìm hiểu nghiệp vụ bán khống chịu tác động bởi các yếu tố nào. Cuối cùng,
nhóm trình bày một số vấn đề liên quan đến bán khống như luật uptick, vá quỹ ETF. Dựa
trên những cơ sở lý luận đó, nhóm nghiên cứu thực trạng bán khống trên thế giới và tình
hình thị trường chứng khoán Việt Nam.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG BÁN KHỐNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
( Bao gồm 25 trang, từ trang 14 đến trang 38)
Hơn 7 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều biến động.
Sau giai đoạn “bong bóng” năm 2007, thị trường lao xuống dốc không kiềm nổi. Những
thông tin ảm đạm về thị trường, nhà đầu tư thua lỗ, phá sản tràn lan trên khắp các phương
tiện thông tin đại chúng, thu hút sự chú ý của dư luận, giúp nhóm có điều kiện nắm bắt
khái quát về tình hình thị trường trong quá trình nghiên cứu. Nhóm còn được tiếp thu nền
tảng kiến thức về chứng khoán thông qua các môn học như thị trường chứng khoán, đầu tư
tài chính, quản trị rủi ro, tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, nhóm với khả năng đọc hiểu
bằng tiếng anh tương đối tốt đã cố gắng tìm tòi và nghiên cứu những tài liệu tiếng anh,
trang web các sàn nổi tiếng. Từ những thuận lợi đó cộng với sự nỗ lực nghiên cứu, nhóm
- ii -
đã có kiến thức khái quát về bán khống và cái nhìn tổng quan về thị trường chứng khoán
Việt Nam. Quá trình nghiên cứu này trải qua nhiều giai đoạn.
Giai đoạn 1: Thu thập tài liệu bán khống bằng tiếng anh.
Nhóm tìm kiếm tài liệu về bán khống trên các trang web uy tín thế giới cũng như cố
gắng đọc những giáo trình về chứng khoán và đầu tư bằng tiếng anh.
Giai đoạn 2: Đọc và tổng hợp kiến thức về bán khống
Sau nỗ lực đọc những tài liệu tiếng anh và cố gắng hiểu một cách tương đối đầy đủ,
nhóm tổng hợp kiến thức lại theo một trình tự hợp lý.
Giai đoạn 3: Tìm hiểu về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhóm tìm kiếm thông tin trên trang web của ủy ban chứng khoán, những ban, bộ
ngành liên quan cũng như trên báo chí. Ngoài ra, nhóm còn hỏi ý kiến của nhiều giáo sư,
thầy cô về tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và nhận định của họ về bán khống
vào Việt Nam. Nhóm cũng hỏi quan điểm của chính các chuyên gia, nhân viên trong các
công ty chứng khoán như EPS và ACBS.Sau đó, nhóm tổng hợp thông tin, kiến thức để
trình bày một cách hợp lý và chân thực nhất có thể.
Từ thực trạng Việt Nam, nhóm mới tiến hành thảo luận và đưa ra những giải pháp để
có thể áp dụng bán khống tại Việt Nam một cách hiệu quả nhất.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
(Bao gồm 10 trang, từ trang 39 đến trang 48)
Đây là chương quan trọng nhất của công trình và cũng là chương thể hiện sự đúc kết từ
những thực trạng các nước mà nhóm đã dày công nghiên cứu và thảo luận để tìm ra hướng
đi, giải pháp phù hợp với thực trạng Việt Nam. Nhóm nhận ra tuy Việt Nam chưa đủ điều
kiện để bán khống, nếu áp dụng thì sẽ phải đương đầu với những rủi ro khó đối phó, tuy
nhiên bán khống là một điều tất yếu sẽ được thực hiện tại Việt Nam trong tương lai. Vì
thế, nhóm đã xây dựng giải pháp chính và những giải pháp bổ trợ để giúp bán khống được
thực hiện ở Việt Nam đem lại kết quả khả thi. Nhóm thấy rằng muốn thực hiện bán khống
trước hết phải có thị trường vay mượn chứng khoán nơi người mua, người bán có thể gặp
nhau dễ dàng và nơi nhà nước có thể thông qua đó kiểm soát tình hình thị trường. Chính vì
nhu cầu nổi bật này, nhóm đưa ra giải pháp Thành lập thị trường vay mượn chứng
khoán với 4 bước. Ở từng bước, nhóm đưa ra những biện pháp chi tiết, cụ thể với mục
tiêu rõ ràng.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm cũng nhận ra rằng trong quá trình đầu tư chứng
khoán, thông tin là vấn đề sống còn. Thông tin ở Việt Nam còn nhiều bất cập, hệ thống
thông tin chưa hoàn chỉnh. Trong khi đó, trình độ các nhà đầu tư không chuyên và không
- iii -
cao, khó có thể nhận biết và xử lý thông tin trên thị trường một cách hiệu quả. Cho nên,
nhóm đưa ra giải pháp Thiết kế web index2e (easy and exact). Trang web này với nhiều
nội dung mới, cụ thể được trình bày theo một hệ thống từ tổng quán đi đến chi tiết, khác
với những trang web đang có hiện nay. Nhóm mong rằng với trang web này, vấn đề thông
tin sẽ đến với nhà đầu tư một cách hiệu quả, đầy đủ và dễ dàng hơn, đồng thời cũng nâng
cao kiến thức, trình độ cho họ đúng theo tiêu chí “ Easy and exact”.
Ngoài những giải pháp trên, nhóm cũng đưa ra những giải pháp hỗ trợ, góp phần giúp
bán khống được thực hiện ở Việt Nam tốt hơn.
Do thời gian và khả năng có hạn, nhóm chỉ xin đưa ra một số biện pháp mà nhóm cho
là cần thiết nhất. Nhưng nhóm mong rằng sẽ có thể tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện,
khả thi hơn đề tai này.
- iv -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn ra thế giới, thị trường chứng khoán đã hình thành từ rất lâu và ngày càng
không thể phủ nhận tầm quan trọng của nó trong vai trò thu hút nguồn vốn cho nền kinh tế
cũng như là một công cụ hữu ích cho việc điều tiết, quản lý của nhà nước. Các nước càng
phát triển thì lợi ích mà thị trường chứng khoán đem lại càng rõ nét.
Với hơn 7 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua nhiều thăng
trầm. Có thời kì tăng trưởng bong bóng, song cũng có thời kì ảm đạm. Nhưng dù thế nào
đi chăng nữa, phát triển thị trường chứng khoán cũng sẽ là mục tiêu quan trọng của nhà
nước ta, bởi lẽ những lợi ích to lớn riêng biệt của nó. Thật vậy, vào thời kì huy hoàng năm
2007, nguồn vốn huy động được nhờ thị trường chứng khoán lên đến 500.000 tỉ đồng,
chiếm 43,7% GDP. Tuy hiện nay, thị trường chứng khoán đang giảm sụt liên tục nhưng
các quan chức vẫn tuyên bố sẽ dùng những biến pháp để cứu, quyết không bỏ rơi thị
trường.
Nhìn lại thị trường Việt Nam, tuy chỉ số chứng khoán lên xuống thất thường nhưng
ngoài những nghiệp vụ đơn giản, cơ bản, hiện vẫn chưa có bất kì công cụ nào để phòng
ngừa rủi ro cho nhà đầu tư cũng như chưa có bất kì công cụ nào thật sự cao cấp để gia tăng
sự lựa chọn. Vì thế, sự ra đời của các công cụ mới để thu hút nhà đầu tư là rất cần thiết.
Trong đó, bán khống với những ưu điểm riêng biệt sẽ là công cụ hữu ích để nhà đầu tư có
thể tự phòng ngừa bảo vệ mình cũng như giúp các chuyên gia có thêm sự lựa chọn nghiệp
vụ đầu tư thể hiện bản lĩnh.
Từ nhu cầu thiết thực đó, nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài:
“ Bán khống chứng khoán và ứng dụng cho thị trường chứng khoán Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Tìm hiểu thị trường chứng khoán Việt Nam từ khi mới hình thành đến nay, chú
trọng giai đoạn hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam có cần bán khống và đã đủ khả
năng bán khống chưa.
- v -
- Trên cơ sở đó, cùng với việc học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới, để xuất
những giải pháp và kiến nghị mang tính thiết thực và khả thi để có thể thực hiện bán
khống tại Việt Nam.
Do các yếu tố khách quan là đề tài quá mới mẻ, thị trường có những biến động liên
tuc, song song là các yếu tố chủ quan như trình độ, khả năng, ngôn ngữ, thời gian có hạn
nên đề tài chắc chắn có những thiếu xót. Nhưng nhóm vẫn mong rằng nếu có điều kiện,
nhóm có thể nghiên cứu và hoàn thành tốt hơn, đưa ra thêm những giải pháp mới giúp đề
tài mang tính thiết thực hơn cũng như khắc phục những sai xót.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được sử dụng phương pháp định tính như “phân tích tổng hợp, diễn giải và quy
nạp” và phương pháp định lượng dựa trên 15 chứng khoán và 40 mẫu quan sát.
4. Tính mới
Theo nhóm được biết, đề tài của nhóm là khá mới mẻ và ít người nghiên cứu. Có thể
nói, nhóm là một trong những nhóm đầu tiên nghiên cứu về bán khống và ứng dụng bán
khống tại Việt Nam.
5. Kết cấu đề tài.
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHẦN 2: THỰC TRẠNG BÁN KHỐNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM.
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
- vi -
MỤC LỤC
PHẦN 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm Thị Trường Chứng Khoán ( TTCK). ..................................................... 1
1.1.1 Khái niệm .....................................................................................................1
1.1.2 Chức năng và vai trò của TTCK ......................................................................1
1.1.3 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán .............................................................1
1.1.4 Các giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán ...........................................2
1.2 Khái quát về bán khống ............................................................................................ 4
1.2.1 Định nghĩa ....................................................................................................4
1.2.2 Các thành phần tham gia: ...............................................................................4
1.2.3 Lợi ích, quyền và rủi ro của người cho vay và người đi vay: ...............................5
1.2.4 Quy trình bán khống ......................................................................................6
1.2.5 Vai trò bán khống: .........................................................................................8
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng nghiệp vụ bán khống. ........................................................... 8
1.3.1 Khó khăn trong việc lựa chọn chứng khoán để mượn.........................................8
1.3.2 Những trở ngại về tìm kiếm đối tác ..................................................................9
1.3.3 Phí và tài khoản kí quỹ. ..................................................................................9
1.3.4 Thông tin .................................................................................................... 10
1.3.5 Qui định (Luật pháp và chính sách của nhà nước, UBCK) ................................ 10
1.3.6 Nhà đầu tư .................................................................................................. 11
1.3.7 Các yếu tố khác ........................................................................................... 11
1.4 Tổng quan về luật up-tick ....................................................................................... 11
1.5 ETFs và giao dịch bán khống.................................................................................. 11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG BÁN KHỐNG Ở MỘT SỐ NƯỚC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM.
2.1 Thực trạng hoạt động bán khống ở các nước trên thế giới ................................... 14
2.1.1 Thực trạng hoạt động bán không trên thế giới ................................................. 14
2.1.2 Thực trạng bán khống ở thị trường chứng khoán Hong Kong ........................... 19
2.2 Tổng quan thị trường chứng khoán sau 7 năm hoạt động .................................... 22
- vii -
2.2.1 Về quy mô thị trường ................................................................................... 22
2.2.2 Về hàng hóa ................................................................................................ 23
2.2.3 Về tình hình các tổ chức trung gian................................................................ 24
2.2.4 Sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài ................................ 25
2.2.5 Về công tác tổ chức, vận hành thị trường và quản lý của chính phủ ................... 26
2.3 Sự cần thiết phải có bán khống ở thị trường Việt Nam. ....................................... 28
2.3.1 Đối với các nhà đầu tư: ................................................................................ 28
2.3.2 Đối với các định chế tài chính ....................................................................... 30
2.3.3 Đối với sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam: .................................. 31
2.4 Điều kiện để áp dụng bán khống ở Việt Nam ........................................................ 32
2.4.1 Điều kiện về hàng hoá trên TTCK ................................................................. 32
2.4.2 Điều kiện về ngân hàng lưu kí và công ty chứng khoán. ................................... 33
2.4.3 Điều kiện về thông tin .................................................................................. 35
2.4.4 Điều kiện con người ..................................................................................... 36
2.4.5 Điều kiện về cơ sở pháp lý ............................................................................ 37
2.5 Những rủi ro khi áp dụng bán khống cho thị trường chứng khoán Việt Nam ..... 37
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Thành lập thị trường vay mượn chứng khoán: ..................................................... 40
Bước 1: Nâng cấp hàng hóa ............................................................................. 40
Bước 2: Liên kết các thành phần tham gia thị trường cho vay và nâng cao năng lực
của các công ty chứng khoán. ............................................................................... 42
Bước 3: Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quản lý nghiêm ngặt việc thực thi......... 43
Bước 4: Xây dựng các chỉ số thị trường và hình thành các quỹ đầu tư chỉ số. ........ 43
3.2 Thiết kế web index2e (easy and exact): .................................................................. 44
3.3 Các biện pháp hỗ trợ ............................................................................................... 46
3.3.1 Nâng cao nguồn nhân lực của công ty môi giới chứng khoán............................ 46
3.3.2 Nâng cao trình độ của nhà đầu tư .................................................................. 46
3.3.3 Khuyến khích thành lập các công ty PTCK và TTCK chuyên nghiệp: .............. 46
KẾT LUẬN ....................................................................................... 68
- viii -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASX _ Sàn giao dịch chứng khoán Úc
CK _ Chứng khoán
CTCK _ Công ty chứng khoán
ETF _ Exchange Traded Funds
HKEx _ Sàn giao dịch chứng khoán Hồng Kông
SGDCK _ Sở giao dịch chứng khoán
TTCK _ Thị trường chứng khoán
TTGD _ Trung tâm giao dịch
- ix -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá trị vốn hóa thị trường của các nước thế giới
Bảng 2: Bảng tổng hợp số lượng mã chứng khoán cho phép bán khống ở Hong Kong
trong thời gian qua (*)
Bảng 3: Quy mô niêm yết thị trường hiện tại ở SGDCK TP. HCM
Bảng 4: Quy mô niêm yết thị trường hiện tại ở TTGD Hà Nội
Bảng 5: Các tổ chức trung gian chủ lực trên TTCK Việt Nam hiện nay
Bảng 6: Các tổ chức trung gian khác trên TTCK Việt Nam hiện nay
Bảng 7: 20 công ty có mức vốn hóa cao nhất theo đánh giá của ATP
Bảng 8: 8 ngân hàng được phép hoạt động lưu kí chứng khoán tại Việt Nam
Bảng 9: 16 công ty CK có vốn điều lệ cao nhất trên TTCK Việt Nam hiện nay
Bảng 10: Những cổ phiếu có thể cho phép thử nghiệm bán khống ở TTCK Việt Nam
Bảng 11: Những định chế tài chính có thể cho phép thực hiện thử nghiệm bán khống trên
TTCK Việt Nam.
- x -
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1: Sơ đồ quy trình bán khống
Hình 2: Biểu đồ tăng trưởng các quỹ ETF trên toàn cầu
Hình 3: Biểu đồ Bán khống và quyền chọn bán chứng khoán ở các nước trên thế giới trong
thế kỷ 20
Hình 4: Biểu đồ Tổng số lượng cổ phiếu bán khống ở Hong Kong qua các năm
Hình 5: Biểu đồ Tổng giá trị giao dịch bán khống ở Hong Kong qua các năm
Hình 6: Tăng trưởng quy mô theo mức vốn hóa thị trường
Hình 7: Biểu đồ tăng trưởng Việt Nam – Index giai đoạn (7/2000 – 4/2008)
Hình 8: Đồ thị đường biên hiệu quả của danh mục có bán khống và không có bán khống
Hình 9: Sơ đồ tổ chức của thị trường cho vay CK
- 1 - - -
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm Thị Trường Chứng Khoán ( TTCK).
1.1.1 Khái niệm
TTCK (Securities Market) là thuật ngữ dùng để chỉ cơ chế hoạt động giao dịch mua
bán chứng khoán dài hạn như các loại trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính khác
như chứng chỉ quỹ đầu tư, công cụ phái sinh-hợp đồng tương lai, quyền chọn, bảo chứng
phiếu, chứng quyền.
TTCK là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư và phát triển
kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Mặt khác, TTCK là một thị trường cao cấp, nơi tập trung nhiều đối tượng tham gia
với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch các sản phẩm tài chính
được thực hiện với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho TTCK cũng là môi trường dễ xảy
ra các hoạt động kiếm lợi không chính đáng thông qua các hoạt động gian lận, không công
bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư; tổn thất cho thị trường và cho toàn bộ nền kinh tế.
Do đó, việc điều hành và giám sát thị trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo được tính
hiệu quả, công bằng, lành mạnh của thị trường. Mỗi thị trường ở các nước trên thế giới có
cơ chế điều hành và giám sát thị trường riêng phù hợp với các tính chất và đặc điểm riêng
của nó.
1.1.2 Chức năng và vai trò của TTCK
a. Chức năng của TTCK
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
b. Vai trò của TTCK
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp
Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần hóa ra đời và phát triển
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
1.1.3 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, hay ghi trên hệ thống điện tử xác
nhận quyền sở hữu hay quyền chủ nợ và lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của tổ
chức phát hành.
- 2 -
Chứng khoán được chia làm hai loại chính: cổ phiếu và trái phiếu, ngoài ra còn có
chứng chỉ quỹ đầu tư và chứng khoán phái sinh. Với sự phát triển ngày càng cao của công
nghệ chứng khoán và hình thức phát hành, ngày nay khái niệm về chứng khoán đã có sự
thay đổi, nó không chỉ là một chứng từ hiện vật dưới hình thức giấy tờ mà còn có thể được
thể hiện trên hệ thống điện tử.
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành và người
cho vay đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái
phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợi này có ghi mệnh giá của trái phiếu
và tỷ suất lãi trái phiếu. Trái phiếu có thể dưới hình thức giấy tờ hay được ghi trên hệ
thống điện tử do các công ty, tổ chức hay Chính phủ trung ương, địa phương phát hành.
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, nó xác nhận quyền sở hữu của các cổ đông, đối
với công ty cổ phần. Người mua cổ phiếu được gọi là cổ đông, nhận giấy chứng nhận cổ
phần được gọi là cổ phiếu. Trên giấy này có ấn định mệnh giá của cổ phiếu. Cổ đông năm
giữ cổ phiếu thường là một trong những người chủ doanh nghiệp nên là người trực tiếp thụ
hưởng kết quả sản xuất kinh doanh cũng như chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
1.1.4 Các giao dịch chủ yếu trên thị trường chứng khoán
Giao dịch thông thường
Đây là hình thức giao dịch được áp dụng phổ biến đối với những nhà đầu tư chỉ nhằm
mục đích mua chứng khoán để hưởng lợi tức đơn thuần.Với hình thức giao dịch này,
người bán phải giao chứng khoán và người mua phải trả tiền sau một thời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh.pdf
- Tom tat.pdf