Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài là đi sâu phân tích, làm rõ bốn yêu
cầu do Hội đồng lý luận Trung -ơng và Ban Chủ nhiệm Ch-ơng trình
KX.08 đề ra (Hợp đồng nghiên cứu khoa học số 04/2001/HĐ-ĐTCT-KX.08
ngày 31/10/2001 giữa Ban Chủ nhiệm Ch-ơng trình KX.08 và Chủ nhiệm
Đề tài KX.08.04):
1) Vấn đề chiến tranh và hoà bình. Khả năng duy trì môi tr-ờng hoà
bình, ổn định, hợp tác để phát triển ở khu vực và trênthế giới trong hai thập
niên đầu thế kỷ XXI.
2) Các mâu thuẫn và các vấn đề lớn trong quanhệ quốc tế (giai cấp,
dân tộc, thế giới; sự vận động, hình thức biểu hiện chủ yếu). Các xu thế chủ
yếu trong việc tập hợp lực l-ợng trên tr-ờng quốc tế (chiều h-ớng vận động,
so sánh lực l-ợng).
3) Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội; đấu tranh cho trật tự thế giới dân chủ, công bằng, hợp
lý, ổn định.
4) Dự báo khái quát về cục diện chính trị thế giới trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI. Tác động của cục diện đó đối với n-ớc ta (thuận lợi và khó
khăn; thời cơ và thách thức). Kiến nghị về đối sách của ta.
220 trang |
Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cục diện chính trị thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch−ơng trình kx.08
Những đặc điểm chủ yếu, những xu thế lớn của thế
giới và khu vực trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI
Báo cáo Tổng hợp
Đề tài KHCN cấp nhà n−ớc
cục diện chính trị thế giới
trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI
m∙ số kx.08.04
Chủ nhiệm Đề tài: Hoàng Thụy Giang
TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Th− ký Đề tài: CN. Thái Thị Xuân Minh
6714
09/01/2007
Hà Nội - Tháng 9 năm 2005
2
tham gia Biên tập báo cáo tổng hợp
Hoàng Thụy Giang
TS. Nguyễn Mạnh Hùng (Chủ biên)
Nguyễn Quang Tạo
Thái Thị Xuân Minh
các cộng tác viên của đề tài
- Vụ Nghiên cứu Tổng hợp, Ban Đối ngoại Trung −ơng
- Nguyễn Quang Tạo Nguyên Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu
nghị Việt Nam
- GS. Vũ Hữu Ngoạn Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- PGS.TS. Hoàng Xuân Lâm Phó Viện tr−ởng Viện Chiến l−ợc quân sự,
Bộ Quốc phòng
- Đại tá Quách Hải L−ợng Nguyên Tr−ởng Ban quốc tế, Viện Chiến
l−ợc quân sự, Bộ Quốc phòng
- Vũ D− Vụ tr−ởng, Ban Đối ngoại Trung −ơng
- Nguyễn Vinh Quang Vụ tr−ởng, Ban Đối ngoại Trung −ơng
- Nghiêm Xuân L−ợng Vụ tr−ởng, Ban Đối ngoại Trung −ơng
- Nguyễn Hoành Sơn Vụ tr−ởng, Ban Đối ngoại Trung −ơng
- Phạm Tiến Nhiền Vụ tr−ởng, Ban Đối ngoại Trung −ơng
- Nguyễn Hữu Chác Phó Vụ tr−ởng, Ban Đối ngoại Trung −ơng
- ThS. D−ơng Hoài Nam Chuyên viên, Ban Đối ngoại Trung −ơng
3
Mục lục
Trang
Mở đầu ......................................................................................................... 6
Phần thứ nhất. Bối cảnh chính trị thế giới hai thập niên đầu
thế kỷ XXI ................................................................................................. 10
Ch−ơng I. Sự quá độ, chuyển tiếp trên nhiều bình diện của thế
giới ở hai thập niên đầu thế kỷ XXI ....................................................... 10
Ch−ơng II. Các mâu thuẫn cơ bản tiếp tục vận động trong hai
thập niên đầu thế kỷ XXI, có mặt trở nên sâu sắc hơn và có
những nét biểu hiện mới ......................................................................... 17
1. Về mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa t− bản ............. 17
2. Về mâu thuẫn giữa các dân tộc và chủ nghĩa đế quốc ................... 22
3. Về mâu thuẫn cơ bản vốn có của chủ nghĩa t− bản ........................ 25
4. Về mâu thuẫn giữa các n−ớc đế quốc, các trung tâm, tập
đoàn t− bản ......................................................................................... 27
Ch−ơng III. Các mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo ....................................... 29
Ch−ơng IV. Các chủ đề lớn và mâu thuẫn chính trị chủ yếu
của thế giới những năm đầu thế kỷ XXI ................................................. 32
Phần thứ hai. Cục diện chính trị thế giới trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI ......................................................................................... 36
Ch−ơng V. Bảo vệ hoà bình và an ninh thế giới .................................... 37
1. Nguy cơ chiến tranh và chạy đua vũ trang trong hai thập
niên đầu thế kỷ XXI ........................................................................... 37
4
2. Nội dung đấu tranh bảo vệ hoà bình và an ninh thế giới ............... 46
3. Khả năng và giới hạn của các cơ chế quốc tế ngăn ngừa
chiến tranh và xung đột vũ trang, bảo vệ hoà bình và an ninh
thế giới ................................................................................................ 52
4. So sánh lực l−ợng quốc tế trong cuộc đấu tranh bảo vệ hoà
bình và an ninh thế giới ...................................................................... 61
Ch−ơng VI. Hợp tác và đấu tranh trên chủ đề phát triển bền
vững ........................................................................................................ 70
1. Phát triển bền vững là nhu cầu sống còn của nhân loại ................. 70
2. So sánh lực l−ợng quốc tế trong hợp tác và đấu tranh vì sự
phát triển bền vững ............................................................................. 75
Ch−ơng VII. Đấu tranh vì độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, dân chủ và tiến bộ xã hội ................................................................. 81
1. Độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia trong bối cảnh
toàn cầu hoá kinh tế ........................................................................... 81
2. Đấu tranh vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội ........................... 89
3. Đổi mới chủ nghĩa xã hội ............................................................... 95
Ch−ơng VIII. Hợp tác và đấu tranh vì một trật tự thế giới mới .......... 100
Ch−ơng IX. Tập hợp lực l−ợng trên tr−ờng quốc tế ............................. 104
Ch−ơng X. Những đặc điểm chủ yếu và xu thế vận động của
cục diện chính trị thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI ............ 113
Phần thứ ba. Tác động của cục diện chính trị thế giới hai
thập niên đầu thế kỷ XXI đến Việt Nam và kiến nghị ........................ 117
Ch−ơng XI. Tác động của cục diện chính trị thế giới hai thập
niên đầu thế kỷ XXI đến Việt Nam ...................................................... 117
5
1. Các tác động thuận ....................................................................... 117
2. Các tác động không thuận ............................................................ 122
3. ảnh h−ởng của các cuộc chiến tranh có thể xảy ra trên thế
giới và nguy cơ chiến tranh, xung đột vũ trang đối với Việt
Nam trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI ......................................... 123
Ch−ơng XII. Một số kiến nghị ............................................................ 132
1. Về đ−ờng lối đối ngoại ................................................................. 132
2. Về các h−ớng −u tiên trong hoạt động đối ngoại ......................... 141
3. Về quan hệ với các n−ớc láng giềng có chung biên giới và
các n−ớc trong khu vực .................................................................... 143
4. Về quan hệ với các n−ớc lớn, các tổ chức, thể chế quốc tế
và khu vực ........................................................................................ 147
5. Thúc đẩy giải quyết bằng th−ơng l−ợng hoà bình các vấn
đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các n−ớc
liên quan ........................................................................................... 150
6. Chủ động và tích cực đấu tranh làm thất bại âm m−u và
hành động “diễn biến hoà bình”, lợi dụng các chiêu bài “dân
chủ”, “nhân quyền”, “tự do tôn giáo” chống phá ta ......................... 152
7. Quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại ............................... 152
8. Làm tốt công tác vận động ng−ời Việt Nam ở n−ớc ngoài .......... 153
9. Về lập tr−ờng của Việt Nam đối với các vấn đề quốc tế
lớn ..................................................................................................... 153
Tài liệu tham khảo ................................................................................. 156
6
Mở đầu
Đề tài KX.08.04 "Cục diện chính trị thế giới trong hai thập niên đầu
thế kỷ XXI" thuộc Ch−ơng trình khoa học xã hội cấp nhà n−ớc KX.08
"Những đặc điểm chủ yếu, những xu thế lớn của thế giới và khu vực trong
hai thập niên đầu thế kỷ XXI".
Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài là đi sâu phân tích, làm rõ bốn yêu
cầu do Hội đồng lý luận Trung −ơng và Ban Chủ nhiệm Ch−ơng trình
KX.08 đề ra (Hợp đồng nghiên cứu khoa học số 04/2001/HĐ-ĐTCT-KX.08
ngày 31/10/2001 giữa Ban Chủ nhiệm Ch−ơng trình KX.08 và Chủ nhiệm
Đề tài KX.08.04):
1) Vấn đề chiến tranh và hoà bình. Khả năng duy trì môi tr−ờng hoà
bình, ổn định, hợp tác để phát triển ở khu vực và trên thế giới trong hai thập
niên đầu thế kỷ XXI.
2) Các mâu thuẫn và các vấn đề lớn trong quan hệ quốc tế (giai cấp,
dân tộc, thế giới; sự vận động, hình thức biểu hiện chủ yếu). Các xu thế chủ
yếu trong việc tập hợp lực l−ợng trên tr−ờng quốc tế (chiều h−ớng vận động,
so sánh lực l−ợng).
3) Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội; đấu tranh cho trật tự thế giới dân chủ, công bằng, hợp
lý, ổn định.
4) Dự báo khái quát về cục diện chính trị thế giới trong hai thập niên
đầu thế kỷ XXI. Tác động của cục diện đó đối với n−ớc ta (thuận lợi và khó
khăn; thời cơ và thách thức). Kiến nghị về đối sách của ta.
7
Đối t−ợng nghiên cứu của Đề tài là cục diện chính trị thế giới trong
hai thập niên đầu thế kỷ XXI và tác động đối với n−ớc ta. "Cục diện" là
khái niệm chỉ tình hình chung của cuộc đấu tranh, cuộc tranh chấp, biểu
hiện ra trong một thời gian nhất định, cũng nh− sự đan xen các điều kiện và
hoàn cảnh tạo thành tình hình đó 1. Do vậy, Đề tài đi sâu nghiên cứu, phân
tích, đánh giá tình hình hợp tác và đấu tranh, so sánh lực l−ợng trên tr−ờng
quốc tế giữa các lực l−ợng chính trị chủ yếu trong việc giải quyết các mâu
thuẫn và các vấn đề lớn của thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI.
Phạm vi nghiên cứu của Đề tài: Trong khuôn khổ chung của Ch−ơng
trình KX.08 gồm nhiều đề tài bổ sung cho nhau, Đề tài KX.08.04 tập trung
vào lĩnh vực chính trị-an ninh và quan hệ quốc tế chung. Về các lĩnh vực
khác của đời sống xã hội quốc tế nh− kinh tế, văn hoá, xã hội..., Đề tài sử
dụng các kết quả nghiên cứu của các đề tài khác thuộc Ch−ơng trình KX.08
cũng nh− các ch−ơng trình khoa học xã hội cấp nhà n−ớc đã và đang đ−ợc
triển khai.
Ph−ơng pháp nghiên cứu của Đề tài: Trên cơ sở ph−ơng pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, t− t−ởng Hồ Chí Minh, quan điểm và đ−ờng lối
của Đảng ta, việc nghiên cứu các nội dung của Đề tài đ−ợc thực hiện theo
các ph−ơng pháp lịch sử, lô-gíc, phân tích hệ thống và tổng kết thực tiễn.
ứng dụng các kết quả nghiên cứu của Đề tài: Trong quá trình thực
hiện, Ban Chủ nhiệm Đề tài luôn quán triệt sâu sắc sự chỉ đạo của Ban Chủ
nhiệm Ch−ơng trình KX.08 là bám sát thực tiễn, chú trọng phục vụ các
nhiệm vụ chính trị của Ch−ơng trình KX.08 ngay trong quá trình thực
1 Xem: Từ điển tiếng Việt (xuất bản năm 1994) của Viện Ngôn ngữ học do GS. Hoàng Phê
chủ biên; Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hoá thông tin, 1999, do GS. Nguyễn Nh− ý chủ biên;
Từ điển bách khoa toàn th− Xô-viết (xuất bản năm 1982, tiếng Nga) do Viện sĩ A.M. Prô-khô-
rốp chủ biên; Dictionaire Encyclopédique 2000 - Larousse và Grand Larousse Encyclopédique.
8
hiện Đề tài. Theo tinh thần đó, các kết quả nghiên cứu của Đề tài đã đ−ợc
sử dụng, cung cấp luận cứ khoa học, phục vụ công tác của Ban Đối ngoại
Trung −ơng, Ban nghiên cứu của Bộ Chính trị về An ninh quốc gia, Hội
đồng Lý luận Trung −ơng, các Tổ biên tập văn kiện các Hội nghị Trung
−ơng 8 (khoá IX) và Hội nghị Trung −ơng 9 (khoá IX), Nhóm tổng kết 1 và
Tổ biên tập của Ban chỉ đạo Tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn qua
20 năm đổi mới, Ban chủ nhiệm Ch−ơng trình KX.08 và một số cơ quan
khác.
Những hoạt động khoa học chủ yếu của Đề tài: Đề tài KX.08.04 đã
thực hiện 59 chuyên đề nghiên cứu và báo cáo chuyên đề; s−u tầm và dịch
66 tài liệu n−ớc ngoài; tổ chức 3 cuộc hội thảo khoa học; biên tập 3 tập Kỷ
yếu và nhiều sản phẩm trung gian. Các thành viên Ban Chủ nhiệm Đề tài đã
tham gia một số đoàn do Ch−ơng trình KX.08 tổ chức đi nghiên cứu, khảo
sát n−ớc ngoài (I-ta-li-a, Hy-lạp, Nga, Trung Quốc); tham gia nhiều hội
thảo khoa học trong n−ớc.
Các sản phẩm khoa học chủ yếu của Đề tài: Báo cáo Tổng hợp (160
trang in vi tính khổ A4); Báo cáo Tóm tắt (44 trang in vi tính khổ A4); Kiến
nghị khoa học (16 trang in vi tính khổ A4).
Báo cáo Tổng hợp trình bày các kết quả nghiên cứu chủ yếu của Đề
tài, gồm 3 phần, 12 ch−ơng:
- Phần thứ nhất “Bối cảnh chính trị thế giới hai thập niên đầu thế kỷ
XXI”, gồm 4 ch−ơng (ch−ơng I - ch−ơng IV), tập trung làm rõ bối cảnh
khách quan, các mâu thuẫn và các chủ đề lớn của cuộc đấu tranh chính trị
trên tr−ờng quốc tế ở hai thập niên đầu thế kỷ XXI.
- Phần thứ hai “Cục diện chính trị thế giới trong hai thập niên đầu
thế kỷ XXI”, gồm 6 ch−ơng (ch−ơng V - ch−ơng X), đi sâu phân tích tình
hình đấu tranh chính trị và so sánh lực l−ợng quốc tế xoay quanh bốn chủ
9
đề lớn của thế giới đ−ơng đại là “hoà bình”, “phát triển bền vững”, “độc lập
dân tộc, chủ quyền quốc gia, dân chủ và tiến bộ xã hội” và “trật tự thế
giới”; phân tích các tập hợp lực l−ợng trên tr−ờng quốc tế; từ đó khái quát
những đặc điểm chủ yếu và xu thế vận động của cục diện chính trị thế giới
trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI.
- Phần thứ ba “Tác động của cục diện chính trị thế giới hai thập niên
đầu thế kỷ XXI đến Việt Nam và kiến nghị”, gồm 2 ch−ơng (ch−ơng XI -
ch−ơng XII), tập trung làm rõ những tác động thuận và không thuận của cục
diện chính trị thế giới đến công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong hai thập
niên đầu thế kỷ XXI; trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị với Đảng và
Nhà n−ớc (chủ yếu về lĩnh vực công tác đối ngoại).
Trong quá trình thực hiện đề tài, các tác giả đã nhận đ−ợc sự hỗ trợ và
giúp đỡ của Ban Đối ngoại Trung −ơng, Bộ Khoa học và Công nghệ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và nhiều cơ quan khác. Các tác giả
cũng nhận đ−ợc sự cộng tác khoa học nhiệt tình của nhiều nhà khoa học,
cán bộ nghiên cứu và quản lý.
Ban Chủ nhiệm Đề tài xin chân thành cảm ơn các cơ quan và cá nhân
đã đóng góp vào kết quả nghiên cứu của Đề tài.
10
Phần thứ nhất
bối cảnh chính trị thế giới
hai thập niên đầu thế kỷ XXI
Cục diện chính trị thế giới hai thập niên đầu thế kỷ XXI là tình hình
hợp tác và đấu tranh, so sánh lực l−ợng trên tr−ờng quốc tế giữa các lực
l−ợng chính trị chủ yếu trong việc giải quyết các mâu thuẫn và các vấn đề
lớn của thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI. Để làm rõ cục diện
này, tr−ớc hết chúng ta cần làm rõ bối cảnh chính trị chung, những mâu
thuẫn và những vấn đề lớn của thế giới ở hai thập niên đầu thế kỷ XXI.
Ch−ơng I. Sự quá độ, chuyển tiếp trên nhiều bình diện của thế giới
ở hai thập niên đầu thế kỷ XXI
Chúng ta không thể trừu t−ợng hoá một cách tuyệt đối và tách rời hai
thập niên đầu thế kỷ XXI ra khỏi dòng chảy liên tục của lịch sử nhân loại,
mà phải đặt hai thập niên này trong dòng chảy đó mà xem xét. Dòng chảy
liên tục của lịch sử nhân loại đã đ−a thế giới đi vào thế kỷ XXI với sự quá
độ, chuyển tiếp trên nhiều bình diện. Chúng ta có thể thấy đ−ợc điều đó khi
xem xét thế giới từ các góc độ quá trình tiến hoá của xã hội loài ng−ời, quá
trình phát triển kinh tế thế giới và quá trình vận động của hệ thống quan hệ
quốc tế.
11
a) Nhìn từ góc độ quá trình tiến hoá của x∙ hội loài ng−ời, hai thập
niên đầu thế kỷ XXI là thuộc về một giai đoạn của thời đại quá độ của x∙
hội loài ng−ời từ chủ nghĩa t− bản lên chủ nghĩa x∙ hội - thời đại khởi
nguồn từ Cách mạng tháng M−ời Nga năm 1917. Giai đoạn này bắt đầu
từ thập kỷ cuối của thế kỷ XX, khi Liên Xô tan rã, và có thể còn kéo dài sau
hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI.
Khác với các giai đoạn tr−ớc của thời đại, ở giai đoạn này, nhất là ở
hai thập niên đầu thế kỷ XXI, chúng ta thấy:
- Một mặt, sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các n−ớc Đông
Âu và sự tan rã của Liên Xô, chủ nghĩa xã hội trên thế giới tạm thời lâm
vào thoái trào, so sánh lực l−ợng trên tr−ờng quốc tế nghiêng hẳn về phía có
lợi cho chủ nghĩa t− bản, chủ nghĩa đế quốc. Các thế lực t− bản, đế quốc lợi
dụng −u thế sức mạnh về kinh tế, khoa học-công nghệ, quân sự... cũng nh−
quá trình toàn cầu hoá kinh tế để mở rộng các quan hệ t− bản chủ nghĩa ra
phạm vi toàn cầu, hòng thống trị thế giới.
- Mặt khác, các n−ớc xã hội chủ nghĩa còn lại mặc dù còn rất nhiều
khó khăn, thách thức (thậm chí có n−ớc ở trong tình trạng "đặc biệt" và phải
đối phó với sự bao vây, cấm vận và sự chống phá quyết liệt của chủ nghĩa
đế quốc và các thế lực phản động), nh−ng đã v−ợt qua đ−ợc cơn chấn động
chính trị do sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các n−ớc Đông Âu và
sự tan rã của Liên Xô gây ra, kiên c−ờng đấu tranh để trụ vững và phát
triển. Những m−u toan xoá bỏ chủ nghĩa xã hội tr−ớc cuối thế kỷ XX của
các thế lực đế quốc, phản động đã bị thất bại.
Nhìn chung, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
của nhân dân các n−ớc Trung Quốc, Việt Nam, Cu-ba, Triều Tiên và công
cuộc phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội của nhân
dân Lào đang tiến triển. Đặc biệt, những thành tựu to lớn và quan trọng đạt
12
đ−ợc trong cải cách, mở cửa của Trung Quốc và đổi mới của Việt Nam đã
cho thấy sức sống và khả năng tự đổi mới để phát triển của chủ nghĩa xã hội
hiện thực.
Nh− vậy, ở hai thập niên đầu thế kỷ XXI, sự quá độ của xã hội loài
ng−ời từ hình thái kinh tế-xã hội t− bản chủ nghĩa lên hình thái kinh tế-xã
hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội tiếp tục diễn
ra với những đặc điểm mới so với nửa cuối thế kỷ XX. Chủ nghĩa xã hội
đang ở giai đoạn tạm thời thoái trào, song quy luật tiến hoá khách quan của
xã hội loài ng−ời là đi lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
b) Nhìn từ góc độ quá trình phát triển của kinh tế thế giới, hai thập
niên đầu thế kỷ XXI là giai đoạn tiếp tục diễn ra mạnh mẽ cách mạng
khoa học - công nghệ, quá trình toàn cầu hoá kinh tế và sự chuyển tiếp
từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức...
Khởi đầu từ cuối những năm 50, cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ hiện đại thực sự phát triển mạnh mẽ từ giữa những năm 70 của thế kỷ
XX. Với việc khoa học trở thành một lực l−ợng sản xuất trực tiếp, cuộc
cách mạng này đã đ−a lực l−ợng sản xuất của xã hội loài ng−ời lên trình độ
phát triển mới rất cao, làm thay đổi tính chất và trình độ của lực l−ợng sản
xuất. Loài ng−ời đang tiến tới một nền kinh tế mới với vai trò nổi bật của
kinh tế tri thức. Xuất hiện nhiều công nghệ mới, hiện đại và nhiều ngành
công nghiệp mới (trong đó nổi lên là công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học và công nghệ vật liệu mới), tạo nên nhiều thay đổi mang tính cách
mạng trong đời sống kinh tế của xã hội loài ng−ời. Các yếu tố không gian
và thời gian trong sản xuất, trao đổi và l−u thông đã thu hẹp lại đáng kể.
Nhiều ngành sản xuất đạt đ−ợc hiệu quả cao nhờ trải rộng ra các n−ớc và
khu vực khác nhau trên thế giới. Tính chất xã hội hoá của sức sản xuất xã
hội loài ng−ời đạt tới độ cao ch−a từng thấy.
13
B−ớc phát triển của lực l−ợng sản xuất nhân loại ở trình độ công nghệ
và tính chất xã hội hoá rất cao nh− hiện nay đã đ−a kinh tế thế giới đi vào
giai đoạn toàn cầu hoá, dẫn đến hình thành một hệ thống phân công lao
động quốc tế ở quy mô toàn cầu và một nền kinh tế toàn cầu.
Nhìn lại quá trình phát triển của thế giới cho đến giữa thế kỷ XX,
chúng ta thấy quá trình quốc tế hoá kinh tế đã tác động rất mạnh đến hệ
thống quan hệ quốc tế. ở thời kỳ đó nổi lên hai loại quan hệ quốc tế chủ
yếu là: đế quốc-đế quốc và chính quốc-thuộc địa; hai xu thế chủ yếu của
quan hệ quốc tế là: cạnh tranh giữa các c−ờng quốc đế quốc để “chia lại”
thế giới và đấu tranh giải phóng của các dân tộc, đ−ợc sự cổ vũ của Cách
mạng tháng M−ời Nga, chống chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa thực dân. Xu
thế đầu đã hầu nh− chi phối toàn bộ sự vận động của hệ thống quan hệ quốc
tế trong 45 năm đầu thế kỷ XX, dẫn đến hai cuộc chiến tranh thế giới vô
cùng khốc liệt. Xu thế sau đã thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập
dân tộc trong hơn 20 năm tr−ớc Chiến tranh thế giới thứ hai và sau Chiến
tranh thế giới thứ hai phát triển thành cao trào, đánh đổ hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa thực dân, góp phần quan trọng làm thay đổi cục diện chính
trị thế giới.
Vậy, ở hai thập niên đầu thế kỷ XXI, toàn cầu hoá kinh tế sẽ tác
động thế nào đến hệ thống quan hệ quốc tế?
Diễn biến tình hình những năm gần đây cho thấy khá rõ sự vận động
hết sức khẩn tr−ơng, phức tạp và đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả hai mặt hợp
tác và đấu tranh của hệ thống quan hệ quốc tế. Quá trình toàn cầu hoá kinh
tế tác động rất