Giới thiệu: Trong quá trình công nghiệp hóa, các yếu tố độc hại xuất hiện ngày càng nhiều trong môi
trường lao động. Vì vậy, hen nghề nghiệp ngày càng gặp nhiều hơn. Hen nghề nghiệp hiện chiếm khoảng 15%
HPQ ở người lớn. Hen nghề nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và lợi ích lâu dài về mặt kinh tế. Theo số
liệu thống kê ở Phòng khám và thăm dò chức năng hô hấp tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM, trong vài
năm gần đây, có sự gia tăng tỷ lệ bệnh nhân có nghề nghiệp là giáo viên bị bệnh HPQ đến khám và điều trị.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về tiền căn, lâm sàng liên quan bệnh hen phế quản và hô hấp ký trước và
sau điều trị ở những bệnh nhân hen phế quản là giáo viên tại Phòng khám hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Hồi cứu – mô tả cắt ngang. Chọn tất cả những bệnh nhân là giáo viên được chẩn đoán hen
phế quản và điều trị ngoại trú theo GINA trong khoảng thời gian từ 1/6/2008 đến 31/12/2009, có theo dõi tái
khám sau 2-10 tuần và 12 ± 2 tuần.
Kết quả: Khảo sát 64 bệnh nhân. Trước nghiên cứu: tỉ lệ nữ/nam: 4/1, thời gian khởi bệnh sau làm nghề:
khoảng 13,5 năm; có tiền căn dị ứng: 65,6% (bao gồm viêm mũi dị ứng: 57,5%); tỷ lệ mới mắc sau làm nghề:
84,4%; các yếu tố kích phát thường gặp: lạnh (20,4%), đổi thời tiết (19,6%), gắng sức (8,9%) và bụi (6%).
Trong nghiên cứu: có triệu chứng lâm sàng tương ứng hen bậc 4: 66,1%; hô hấp ký bình thường: 51,6%; có hội
chứng hạn chế: 25% và tắc nghẽn: 15,6%; có đáp ứng với thuốc giãn phế quản: 56,3%; tỷ lệ bỏ điều trị: 51,6%.
Sau điều trị: triệu chứng lâm sàng điển hình hen phế quản và hô hấp ký cải thiện hơn 40%; triệu chứng mũi
họng tăng 71% lên 77,4%.
Kết luận: Bệnh nhân là giáo viên, chủ yếu đến từ các tỉnh thành ngoài Tp.HCM, hơn 50% có tiền căn dị
ứng, thời gian khởi bệnh khoảng 13,5 năm và tỷ lệ mới mắc khá cao 84,4%, các yếu tố kích phát cần chú ý là nói
nhiều, dạy nhiều (18,8%) và bụi phấn (14%). Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị còn nhiều. Triệu chứng lâm sàng và hô
hấp ký cải thiện tốt và FEV1 khá nhạy trong chẩn đoán, theo dõi bệnh. Riêng tỷ lệ triệu chứng mũi họng vẫn còn
cao và không cải thiện.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh hen phế quản ở giáo viên điều trị tại Phòng khám Hô hấp Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/6/2008 đến 31/12/2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 378
ĐẶC ĐIỂM BỆNH HEN PHẾ QUẢN Ở GIÁO VIÊN
ĐIỀU TRỊ TẠI PHÒNG KHÁM HÔ HẤP
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM TỪ 1/6/2008 ĐẾN 31/12/2009
Phạm Thị Thanh Giang*, Trần Thiên Tài*, Lê Thị Tuyết Lan**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Trong quá trình công nghiệp hóa, các yếu tố độc hại xuất hiện ngày càng nhiều trong môi
trường lao động. Vì vậy, hen nghề nghiệp ngày càng gặp nhiều hơn. Hen nghề nghiệp hiện chiếm khoảng 15%
HPQ ở người lớn. Hen nghề nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và lợi ích lâu dài về mặt kinh tế. Theo số
liệu thống kê ở Phòng khám và thăm dò chức năng hô hấp tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM, trong vài
năm gần đây, có sự gia tăng tỷ lệ bệnh nhân có nghề nghiệp là giáo viên bị bệnh HPQ đến khám và điều trị.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về tiền căn, lâm sàng liên quan bệnh hen phế quản và hô hấp ký trước và
sau điều trị ở những bệnh nhân hen phế quản là giáo viên tại Phòng khám hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Hồi cứu – mô tả cắt ngang. Chọn tất cả những bệnh nhân là giáo viên được chẩn đoán hen
phế quản và điều trị ngoại trú theo GINA trong khoảng thời gian từ 1/6/2008 đến 31/12/2009, có theo dõi tái
khám sau 2-10 tuần và 12 ± 2 tuần.
Kết quả: Khảo sát 64 bệnh nhân. Trước nghiên cứu: tỉ lệ nữ/nam: 4/1, thời gian khởi bệnh sau làm nghề:
khoảng 13,5 năm; có tiền căn dị ứng: 65,6% (bao gồm viêm mũi dị ứng: 57,5%); tỷ lệ mới mắc sau làm nghề:
84,4%; các yếu tố kích phát thường gặp: lạnh (20,4%), đổi thời tiết (19,6%), gắng sức (8,9%) và bụi (6%).
Trong nghiên cứu: có triệu chứng lâm sàng tương ứng hen bậc 4: 66,1%; hô hấp ký bình thường: 51,6%; có hội
chứng hạn chế: 25% và tắc nghẽn: 15,6%; có đáp ứng với thuốc giãn phế quản: 56,3%; tỷ lệ bỏ điều trị: 51,6%.
Sau điều trị: triệu chứng lâm sàng điển hình hen phế quản và hô hấp ký cải thiện hơn 40%; triệu chứng mũi
họng tăng 71% lên 77,4%.
Kết luận: Bệnh nhân là giáo viên, chủ yếu đến từ các tỉnh thành ngoài Tp.HCM, hơn 50% có tiền căn dị
ứng, thời gian khởi bệnh khoảng 13,5 năm và tỷ lệ mới mắc khá cao 84,4%, các yếu tố kích phát cần chú ý là nói
nhiều, dạy nhiều (18,8%) và bụi phấn (14%). Tỷ lệ bệnh nhân bỏ điều trị còn nhiều. Triệu chứng lâm sàng và hô
hấp ký cải thiện tốt và FEV1 khá nhạy trong chẩn đoán, theo dõi bệnh. Riêng tỷ lệ triệu chứng mũi họng vẫn còn
cao và không cải thiện.
Từ khóa: HPQ: Hen phế quản. HNN: Hen nghề nghiệp. Giáo viên. GINA: Chiến lược toàn cầu về hen
suyễn.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF ASTHMA IN TEACHERS AT THE RESPIRATOR CONSULTING-ROOM
OF UNIVERSITY MEDICAL CENTER AT HO CHI MINH CITY
FROM JUNE 1st 2008 TO DECEMBER 31th 2009
Pham Thi Thanh Giang, Tran Thien Tai, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 378 - 385
Introduction: In the process of industrialization, there are lots of toxic substances that present in the
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,**:Bộ môn Sinh lý – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên hệ: SV Phạm Thi Thanh Giang, Email: giph1985@yahoo.com. Điện thoại: 0909370237
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 379
working environment. Therefore, the occupational asthma rate is on the rise. The prevalence of occupational
asthma is about 15% of adult asthma. It has significant influence on public health and socioeconomy. In recent
years, the proportion of patients who came to Respiratory Consulting-Room at University Medical Centre to be
examined and treated because of asthma teachers has been on the rise.
Objective: Surveying the historic and clinical characteristics and spirometry of asthma patients who were
teachers before and after treatment at Respiratory Consulting Room of University Medical Center at Ho Chi
Minh city.
Method: Prospective-cross sectional study. Selecting all the patients who were teachers came to be examined
and treated asthma according to GINA’s guideline, had the 2nd examination after the 1st one 2-10 weeks and the
3rd examination after the 1st one 10-12 weeks from June 1st 2008 to December 31th 2009.
Results: 64 patients has been recruited female/male ratio 3/1, median time to have asthma: 13.5 years,
allergic history: 65.6% ( included allergic rhinitis: 57.5%), new-onset asthma: 84.4%. The most common trigger
factors: cold ( 20.4%) weather change (19.6%), exertion (8.9%) and dust (6%). During the study: grade 4
asthma: 66.1%. Normal spirometry: 51.6%, restrictive syndrome: 25% and obstructive syndrome: 15.6%,
positive response to bronchodilators: 56.3%. No compliance with treatment: 51.6%. The improvement of
asthmatic symptoms and spiromettry after treatment: > 40%. Nasal symptoms increased from 71% to 77.4%.
Conclusions: The proportion of patients who came from provinces and other cities was higher than in
Hochiminh city. More than 50% of patients had allergic history. Median time to have asthma was 13.5 years and
the proportion of new-onset asthmatic patients was high. The number of patient who did not comply with
treatment was so high, asthmatic symptoms and spirometry improved significantly but nasal symptoms did not.
FEV1 was sensitive to diagnose and monitor asthma.
Key words: Asthma. Occupational asthma. Teacher. GINA: The Global Initiative for Asthma.
GIỚI THIỆU
Hen phế quản (HPQ) là một gánh nặng
toàn cầu, tỉ lệ mới mắc HPQ ngày càng tăng ở
nước ta và trên thế giới. Tổ Chức Y Tế Thế Giới
ước tính trên toàn thế giới có khoảng 300 triệu
người mắc hen vào năm 2005 và sẽ tăng lên 400
triệu vào năm 2025(6). HPQ cũng là nguyên nhân
nghỉ làm hàng đầu ở nhiều quốc gia, gồm Úc,
Thụy Điển, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và được
báo cáo như các hậu quả kinh tế và xã hội. Có
nhiều nguyên nhân, yếu tố để thúc đẩy hình
thành bệnh HPQ ở người lớn. Trong quá trình
công nghiệp hóa, các yếu tố độc hại xuất hiện
ngày càng nhiều trong môi trường lao động. Vì
vậy, hen nghề nghiệp (HNN) ngày càng gặp
nhiều hơn. Qua một số thống kê ở khoa hô hấp
Bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM trong một
vài năm gần đây, tỷ lệ giáo viên bị bệnh lý HPQ
đến khám và điều trị đang có chiều hướng gia
tăng. Bên cạnh đó, đã có nhiều nghiên cứu trên
thế giới về vấn đề không khí không đảm bảo
trong trường học và lớp học, cũng như khuyến
cáo các nhân viên trường học, trong đó có giáo
viên, có nguy cơ mắc bệnh HPQ và các triệu
chứng về đường hô hấp tăng cao(11). Do đó,
chúng tôi mong muốn thực hiện một nghiên cứu
về đặc điểm bệnh HPQ trên giáo viên, làm cơ sở
tìm hiểu về căn nguyên, biểu hiện bệnh và các
mối liên quan trong quá trình hình thành và
phát triển của bệnh với tương quan bệnh HNN.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các đặc điểm về tiền căn, lâm sàng
liên quan bệnh HPQ và hô hấp ký trước và sau
điều trị ở những bệnh nhân HPQ là giáo viên tại
Phòng khám hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 380
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu – mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
64 bệnh nhân được chẩn đoán HPQ và được
điều trị ngoại trú theo GINA tại Phòng khám Hô
hấp Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh trong khoảng thời gian từ 1/6/2008 đến
31/12/2009.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Làm giáo viên ≥ 1 năm
Nam > 65 tuổi, nữ > 60 tuổi
Được chẩn đoán xác định HPQ tại thời điểm
ban đầu
Tiêu chuẩn loại trừ
Có 1 trong các tiêu chuẩn sau:
- Được giảm bậc HPQ sau < 12 ± 2 tuần điều
trị tại Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM trong thời
gian nghiên cứu.
- Bệnh nhân không được đo hô hấp ký tại
thời điểm giảm bậc.
- Không được thực hiện phương pháp đo hô
hấp ký có thử thuốc.
- Hồ sơ bị thiếu thông tin.
Phương pháp thực hiện
Các Bác sĩ của Phòng khám Hô Hấp, Bệnh
viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh sẽ ghi lại
tên và số hồ sơ của tất cả những bệnh nhân
đúng tiêu chuẩn chọn mẫu vào một bảng danh
sách. Bác sĩ nghiên cứu sẽ tìm lại hồ sơ của
những bệnh nhân này đã được lưu tại Phòng
khám Hô Hấp với thông tin của 3 lần khám: lần
khám 1, lần khám 2 (sau 2 – 10 tuần) và lần
khám 3 (sau 12 ± 2 tuần). Các biến số cần phải
thu thập gồm có: tuổi, giới, nơi cư trú, hút thuốc
lá, thời gian mắc bệnh HPQ, yếu tố dị ứng,
thuốc đã sử dụng, triệu chứng lâm sàng, kết quả
hô hấp ký, bậc nặng và dạng HPQ, tuân thủ
điều trị, mức độ kiểm soát HPQ.
Định nghĩa các biến số nghiên cứu
Bậc nặng HPQ được phân loại theo Bảng 1
Bảng 1. Phân loại bậc nặng của HPQ(6)
Bậc 1: Gián đoạn Triệu chứng ít hơn 1 lần 1 tuần
Cơn kịch phát ngắn
Triệu chứng về đêm ≤ 2 lần trở xuống
trong 1 tháng
FEV1 hay PEF ≥ 80% dự đoán
Dao động PEF hay FEV1 < 20%
Bậc 2: Dai dẳng
nhẹ
Triệu chứng > 1 lần/tuần nhưng < 1
lần/ngày
Cơn kịch phát có thể ảnh hưởng hoạt
động, giấc ngủ
Triệu chứng về đêm > 2 lần/tháng
FEV1 hay PEF ≥ 80% dự đoán
Dao động PEF hay FEV1 < 20% – 30%
Bậc 3: Dai dẳng
trung bình
Triệu chứng mỗi ngày
Cơn kịch phát có thể ảnh hưởng hoạt
động, giấc ngủ
Triệu chứng về đêm > 1 lần/tuần
FEV1 hay PEF 60% - 80% dự đoán
Dao dộng PEF hay FEV1 > 30%
Bậc 4: Dai dẳng
nặng
Triệu chứng mỗi ngày
Cơn kịch phát thường xuyên
Triệu chứng về đêm thường xuyên
FEV1 hay PEF ≤ 60% dự đoán
Dao dộng PEF hay FEV1 > 30%
(Chỉ cần bệnh nhân có 1 trong các biểu hiện nêu trên là đủ
để xếp vào độ nặng tương ứng và chọn bậc cao nhất.)
Bảng 2. Phân loại mức độ kiểm soát HPQ (6)
Đặc tính Kiểm soát (tất
cả đặc tính dưới
đây)
Kiểm soát một
phần (bất kỳ
triệu chứng
nào trong bất
kỳ tuần nào)
Không kiểm
soát
Triệu chứng
ban ngày
Không (≤
2/tuần)
Hơn 2 lần/tuần
Giới hạn
hoạt động
Không Bất kỳ
Triệu
chứng/thức
giấc về đêm
Không Bất kỳ
Nhu cầu
dùng thuốc
cắt cơn
Không
(≤ 2/tuần)
>2/tuần
Chức năng
phổi (PEF
hay FEV1)
Bình thường < 80% dự
đoán hay giá
trị tốt nhất
(nếu biết
trước)
3 hay hơn các
đặc tính của
phần HPQ
kiểm soát một
phần trong bất
kỳ tuần nào
Đợt kịch phát
HPQ
Không Một hay
hơn/năm
1 lần trong bất
kỳ tuần nào
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 381
Hô hấp ký(7)
Hội chứng tắc nghẽn: (F)VC ≥ 80% và
FEV1/(F)VC < 70%.
Hội chứng hạn chế: (F)VC < 80% và
FEV1/(F)VC ≥ 70%.
Hội chứng hỗn hợp: (F)VC < 80% và
FEV1/(F)VC < 70%.
Hô hấp ký chứng tỏ có đáp ứng với thuốc
giãn phế quản sau 15 phút phun 400μg
Salbutamol khi thỏa ít nhất 1 trong các tiêu
chuẩn sau:
(F)VC tăng ≥ 200 ml và tăng ≥ 12%.
FEV1 tăng ≥ 200 ml và tăng ≥ 12%.
PEF tăng ≥ 15%.
Xử lý số liệu
Các dữ liệu được mô tả dưới dạng trung
bình, độ lệch chuẩn, tần suất và tỷ lệ. Biến số
định tính được biểu diễn bằng tần suất và phần
trăm. Biến số định lượng được biểu diễn bằng
trung bình và độ lệch chuẩn nếu có phân phối
chuẩn, bằng trung vị và khoảng tứ vị nếu không
có phân phối chuẩn.
Phép kiểm Chi Square được dùng để so sánh
các tỷ lệ hoặc tìm mối liên hệ của các biến định
tính. Phép kiểm T để so sánh hai trung bình nếu
biến lượng có phân phối chuẩn.
Với P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Có 64 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu,
trong đó có 52 nữ (81,2%) và 12 nam (18,8%).
Tuổi trung bình là 39,7 ± 10,7, tuổi nhỏ nhất là 22
và lớn nhất là 63.
Bảng 3. Nơi cư trú
TP. Hồ Chí Minh 21 (32,8%)
Cư trú
Tỉnh khác 43 (67,2%)
Thời gian khởi bệnh với trung vị là 162
tháng (13,5 năm), khoảng tứ vị là 84 - 258 tháng
(7 - 21,5 năm).
46 người không hút thuốc lá (79,1%), 13
người hút thụ động (20,3%) và 5 người đã hoặc
đang hút thuốc lá (7,8%).
Bảng 4. Đặc điểm tiền căn của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm n %
Chẩn đoán HPQ sau làm nghề 54 84,4
Gia đình có người bị HPQ 20 31,3
Viêm mũi dị ứng 37 57,7
Bệnh dị ứng khác 5 7,9
Viêm mũi xoang 7 9,9
Viêm dạ dày 14 19,8
Bệnh đi kèm
Trào ngược dạ dày thực quản 2 2,5
Cấp cứu 6 9,4 Tiền căn điều
trị HPQ Nhập viện 7 10,9
SABAs 21 37,5
ICS 13 23,2
LABAs + ICS 26 40,7
Tiền căn dùng
thuốc điều trị
HPQ
Corticosteroids uống 2 3,6
(SABA: short-acting bronchilator agonist; LABA: long-acting
bronchilator agonist; ICS: inhaled Corticosteroids)
Bảng 5. Phân bố tỷ lệ các yếu tố kích phát (YTKP)
cơn HPQ
YTKP n %
Lạnh
Đổi thời tiết
Cúm, viêm hô hấp
Gắng sức
Khói thuốc lá
Bụi
Mùi lạ
Cảm xúc
Hóa chất
Thức ăn, thức uống
Yếu tố nội tiết
Thuốc
Không có
Thú có lông
Rượu bia
Yếu tố khác
48
46
32
21
18
14
12
11
10
8
5
3
3
2
1
1
20,4
19,6
13,6
8,9
7,6
6,0
5,1
4,7
4,2
3,4
2,2
1,3
1,3
0,9
0,4
0,4
Bảng 6. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm bắt đầu
điều trị
Đặc điểm lâm sàng n %
2 4 6,5
3 17 27,4Bậc nặng theo GINA
4 41 66,1
Hen điển hình 61 95,2
Hen dạng khó thở 1 1,6
Hen dạng ho 1 1,6
Dạng HPQ
Hen ở phụ nữ có thai 1 1,6
Hô hấp ký tại thời điểm bắt đầu điều trị
HPQ theo GINA có kết quả như sau (trung bình
± độ lệch chuẩn): (F)VC: 85,9%±15,6%; FEV1:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 382
80,5%±19,7%; FEV1/(F)VC: 92,8%±14,6%; PEF:
81,3%±23,3%.
Bảng 7. Đặc điểm hô hấp ký tại thời điểm bắt đầu
điều trị
Đặc điểm hô hấp ký n %
Hạn chế 16 25
Tắc nghẽn 10 15,6
Hỗn hợp 5 7,8
Kết quả Hô hấp
ký
Không hạn chế và tắc nghẽn 33 51,6
Có đáp ứng với thuốc giãn phế quản 36 56,3
FEV1 27 42,9
PEF 24 38,1Chỉ số HHK đáp ứng
FVC 12 19
Đặc điểm điều trị HPQ
Chúng tôi chỉ khảo sát trên 31 bệnh nhân
có đầy đủ hồ sơ và có đến tái khám đủ 3 lần
(48,4%).
Bảng 8. Đặc điểm điều trị HPQ
Triệu chứng
lâm sàng
Ho Khò
khè
Khạc
đàm
Khó thở Triệu chứng
mũi họng
Lần 1 (%) 90,4 87,1 93,5 74,4 71
Lần 3 (%) 51,6 19,4 45,2 25,8 77,4
Xảy ra đợt kịch phát cấp 1 (3,2%)
Nhu cầu dùng thuốc
cắt cơn
≤ 2 lần/tuần
> 2 lần/tuần
Lần 2 30 (96,8%) 1 (3,2%)
Lần 3 28 (90,3%) 3 (9,7%)
Tỷ lệ hen bậc 4 sau 12 ± 2 tuần điều trị
giảm đáng kể từ 71% xuống còn 19,3%, do đó
kéo theo sự gia tăng tỷ lệ tập trung ở hen bậc 3
(tăng 38,6%) và có sự gia tăng tỷ lệ của hen bậc
2 (tăng 13%).
BN đạt kiểm soát hoàn toàn chiếm tỷ lệ cao
nhất và tăng từ 51,6% lên 61,3%. Số BN không
đạt kiểm soát HPQ chiếm tỷ lệ thấp nhất và
giảm từ 9,7% còn 6,4%.
Thời gian điều trị để đạt kiểm soát HPQ
hoàn toàn là 23 (14 - 40) ngày (trung vị
(khoảng tứ vị)).
Xét 22 bệnh nhân trong số 64 bệnh nhân
được đo hô hấp ký đầy đủ qua cả 3 lần khám.
Các chỉ số hô hấp ký đều cải thiện và tăng
đáng kể. Trong đó, hai chỉ số VC và FEV1 có
sự cải thiện có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 và
FEV1 cải thiện nhiều nhất từ 78,3% ± 20,1% lên
85% ± 16,8%.
Thời gian điều trị để kết quả hô hấp ký về
bình thường là 30 (18 - 61) ngày (trung vị
(khoảng tứ vị)).
Bệnh nhân biết cách sử dụng thuốc đúng
cách đúng liều chiếm tỷ lệ cao nhất trên 80%.
Tác dụng phụ của thuốc điều trị HPQ gặp
nhiều nhất là khàn giọng chiếm gần 16% nhưng
giảm ở lần khám 3 còn 6,5%.
BÀN LUẬN
Vì đối tượng nghiên cứu là giáo viên nên
sự phân bố tuổi nằm trong độ tuổi lao động,
do đó việc phát hiện, chẩn đoán đúng và điều
trị HPQ tích cực và có hiệu quả đối với những
bệnh nhân này sẽ có ý nghĩa rất lớn giúp giảm
gánh nặng và tổn thất cho bản thân, gia đình
và xã hội.
Tỷ lệ giới nữ: nam là 4: 1, phù hợp với một
nghiên cứu(11) là tỷ lệ nữ giới trong nhóm nhân
viên trường học chiếm 91%.
Theo Bảng 4, số bệnh nhân có tiền căn dị
ứng chiếm tỷ lệ là 65,6%, tương tự như trong
nghiên cứu của Trần Văn Đông và Nguyễn Thị
Vân(14), tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử mắc ít nhất
một bệnh dị ứng khác nhau là 65,7%. Cơ địa dị
ứng là yếu tố khiến một cá nhân dễ mắc bệnh
HPQ nói chung và là yếu tố nguy cơ lớn nhất
có thể gây ra HNN nói riêng(6). Riêng với
HNN, cơ địa dị ứng là yếu tố hàng đầu gây
xuất hiện bệnh đặc biệt khi tác nhân kích thích
là chất có trọng lượng phân tử cao(1,12). Số bệnh
nhân thường xuyên bị viêm mũi dị ứng
(VMDU) chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,5% (37
người), các tình trạng dị ứng khác bao gồm
mày đay, chàm. Theo y văn, đại đa số bệnh
nhân HPQ có tiền căn viêm mũi và có tới 30%
bệnh nhân viêm mũi dai dẳng đã có hay sẽ
mắc HPQ, viêm mũi thường xuất hiện trước
HPQ và cũng là yếu tố nguy cơ làm xuất hiện
và tăng nặng thêm bệnh HPQ(6).
Về tiền căn HPQ bản thân, có 84,4% bệnh
nhân mới mắc HPQ sau khi làm nghề giáo viên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 383
và 15,6% bệnh nhân đã bị HPQ từ nhỏ nhưng
sau làm nghề thì bệnh nặng lên và khó kiểm
soát. Qua đó, cần xem xét kỹ hơn mối liên quan
giữa bệnh HPQ và yếu tố nghề nghiệp của bệnh
nhân. Ngoài ra, người khởi phát bệnh sớm nhất
là 1 năm, người trễ nhất là 32 năm, phù hợp vì
HNN thường xuất hiện sau một thời gian dài từ
nhiều tháng đến nhiều năm sau khi làm công
việc có tiếp xúc với các tác nhân kích thích(9).
Có 31,3% bệnh nhân có tiền căn HPQ gia
đình. HPQ nói chung và HNN nói riêng đã
được xác định có thể có yếu tố di truyền gia
đình, và tiền căn HPQ gia đình hay còn gọi là sự
định trước gen là một trong các yếu tố nội sinh
của HPQ và chính những đối tượng này có yếu
tố nguy cơ bị HPQ cao hơn, khi cùng làm việc
trong một môi trường lao động.
Có 10,9% bệnh nhân phải nhập viện và 9,4%
phải cấp cứu vì HPQ. Theo nghiên cứu của
Breton(Error! Reference source not found.), nhóm bệnh nhân
HNN có khả năng cần phải đi khám bác sĩ và
nhập viện vì tình trạng nặng lên của bệnh HPQ
cao hơn nhóm bệnh nhân không bị HNN. Sự
khác biệt này có thể do bản chất hoặc cỡ mẫu
trong nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn.
Theo Bảng 5, YTKP thường gặp nhất là lạnh
(20,4%) và đổi thời tiết (19,6%). Có lẽ không khí
lạnh ẩm càng dễ gây kích thích đường dẫn khí
đang bị tăng đáp ứng do đa số các giáo viên ở
các trường học ở nước ta phải giảng dạy trung
bình 6 tiếng một ngày, chính điều này đã làm
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động chức năng
hô hấp của cơ thể bằng việc gây ra những biến
đổi của lớp niêm mạc đường dẫn khí và làm
tăng khả năng bị nhiễm khuẩn đường hô hấp
cho bệnh nhân là giáo viên. Điều này lý giải tỷ lệ
YTKP gây HPQ đứng thứ hai là cúm, viêm hô
hấp chiếm 13,6%. Trong các hoạt động gắng sức
có 12 bệnh nhân ghi nhận nói nhiều, nói liên tục
và dạy học nhiều giờ. Kết quả trên phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Thị Vân, thay đổi thời
tiết và gắng sức là hai yếu tố chính làm nặng
thêm cơn HPQ(10). Trong nghiên cứu khảo sát
một số chỉ số sinh học của toàn bộ giáo viên
trường đại học Sư phạm Thái Nguyên (400 giáo
viên), Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên đã
công bố: gần 80% giáo viên mắc bệnh về họng,
phổi, thanh quản như hiện tượng khàn giọng,
đau họng, viêm họng, viêm phổi. Đây là một tỷ
lệ rất cao và có chiều hướng tăng dần theo thời
gian công tác. Hiện tượng giáo viên bị rối loạn
giọng với tần suất cao là do lớp học đông, tiếng
ồn nhiều, giáo viên phải nói to, nói nhiều, có khi
phải thuyết giảng suốt 5 - 8 giờ/ngày. Khuyến
cáo giáo viên không nên giảng dạy quá nhiều
giờ vì nguyên nhân gây rối loạn giọng có thể
dẫn đến các bệnh đường hô hấp.
Nghiên cứu của Dangman tại Connecticut(4)
trên đối tượng là giáo viên, tình trạng ẩm ướt và
nấm mốc hiện hữu trong trường học được báo
cáo như là nguyên nhân chính của sự xuất hiện
thường xuyên các triệu chứng lâm sàng của
bệnh HPQ trên đối tượng này và được xem là
yếu tố mẫn cảm nghề nghiệp. Chúng tôi khảo
sát được có 9 bệnh nhân (14%) ghi nhận bụi
phấn là YTKP bụi có thể nhìn thấy, bên cạnh đó
còn các loại bụi khác là những hạt vật chất có
kích thước rất nhỏ, nên giáo viên không thể
nhận thức được, điều này dẫn đến sự bỏ sót
trong thống kê t