Mở đầu: Nhiễm ceton acid là một biến chứng cấp tính và có thể đe dọa tính mạng của người mắc bệnh đái
tháo đường. Hiểu biết về các đặc điểm xét nghiệm sẽ giúp ích cho quá trình chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện và trong quá trình điều trị của bệnh nhân
nhiễm ceton acid do đái tháo đường tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Đối tượng–Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu trên bệnh nhân nhập viện khoa Nội
Tiết Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/2009 đến 06/2011 với chẩn đoán xác định là nhiễm ceton acid do
đái tháo đường.
Kết quả: 117 bệnh nhân được chọn, với 82 bệnh nhân (70,1%) thuộc đái tháo đường týp 2. Lúc nhập viện,
đường máu trung bình là 459,1mg/dl, trong đó 70,1% có đường máu trong khoảng 300–600mg/dl, 18,8% ở
mức <300mg/dl. Ceton máu trung bình là 50,3mg/dl. Toan chuyển hóa tăng khoảng trống anion với pH máu
động mạch trung bình 7,2 và bicarbonate máu trung bình 10,5 mEq/l. Tình trạng toan nặng chiếm 6,8%. Kali
máu <3,5mEq/l chiếm 20,5% và kali máu >5mEq/l chiếm 13,7%. Bạch cầu tăng (trung bình là 13.200/µl), trong
đó ≥10.000/µl chiếm 61,5%. HbA1c trung bình chung là 10,7%, và cao hơn ở nhóm đái tháo đường mới phát hiện
(11,8%). Biến chứng do điều trị gồm hạ đường máu (19,7%), hạ kali máu (14,5%). Nhóm bệnh nhân tử vong có
kali máu thấp, creatinin và bạch cầu máu cao so với nhóm ổn xuất viện.
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm ceton acid ở đái tháo đường týp 2 cao hơn gấp đôi týp 1. Gần nửa số bệnh nhân nhập
viện trong tình trạng nhiễm toan nặng. Hơn 60% bệnh nhân nhập viện có bạch cầu ≥10.000/µl. Hai biến chứng
hạ đường máu và hạ kali máu vẫn còn thường gặp.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện và trong quá trình điều trị của bệnh nhân nhiễm Ceton acid do đái tháo đường tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 376
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG LÚC NHẬP VIỆN
VÀ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM CETON
ACID DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Lâm Vĩnh Niên*, Nguyễn Viết Quỳnh Thư**, Trần Hữu Dàng***, Lê Huy Hùng***, Trần Ngọc Minh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm ceton acid là một biến chứng cấp tính và có thể đe dọa tính mạng của người mắc bệnh đái
tháo đường. Hiểu biết về các đặc điểm xét nghiệm sẽ giúp ích cho quá trình chẩn đoán và điều trị biến chứng này.
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện và trong quá trình điều trị của bệnh nhân
nhiễm ceton acid do đái tháo đường tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương.
Đối tượng–Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu trên bệnh nhân nhập viện khoa Nội
Tiết Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 01/2009 đến 06/2011 với chẩn đoán xác định là nhiễm ceton acid do
đái tháo đường.
Kết quả: 117 bệnh nhân được chọn, với 82 bệnh nhân (70,1%) thuộc đái tháo đường týp 2. Lúc nhập viện,
đường máu trung bình là 459,1mg/dl, trong đó 70,1% có đường máu trong khoảng 300–600mg/dl, 18,8% ở
mức <300mg/dl. Ceton máu trung bình là 50,3mg/dl. Toan chuyển hóa tăng khoảng trống anion với pH máu
động mạch trung bình 7,2 và bicarbonate máu trung bình 10,5 mEq/l. Tình trạng toan nặng chiếm 6,8%. Kali
máu 5mEq/l chiếm 13,7%. Bạch cầu tăng (trung bình là 13.200/µl), trong
đó ≥10.000/µl chiếm 61,5%. HbA1c trung bình chung là 10,7%, và cao hơn ở nhóm đái tháo đường mới phát hiện
(11,8%). Biến chứng do điều trị gồm hạ đường máu (19,7%), hạ kali máu (14,5%). Nhóm bệnh nhân tử vong có
kali máu thấp, creatinin và bạch cầu máu cao so với nhóm ổn xuất viện.
Kết luận: Tỉ lệ nhiễm ceton acid ở đái tháo đường týp 2 cao hơn gấp đôi týp 1. Gần nửa số bệnh nhân nhập
viện trong tình trạng nhiễm toan nặng. Hơn 60% bệnh nhân nhập viện có bạch cầu ≥10.000/µl. Hai biến chứng
hạ đường máu và hạ kali máu vẫn còn thường gặp.
Từ khoá: đái tháo đường, nhiễm ceton acid
ABSTRACT
LABORATORY CHARACTERISTICS OF DIABETIC KETOACIDOSIS
AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Lam Vinh Nien, Nguyen Viet Quynh Thu, Tran Huu Dang, Le Huy Hung, Tran Ngoc Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 376 - 382
Background–Objectives: Diabetic ketoacidosis (DKA) is an acute and life-threatening complication in
patients with diabetes mellitus (DM). Our study is to investigate laboratory characteristics of DKA at the time of
hospitalization and during treatment at Nguyen Tri Phuong Hospital.
Methods: Prospective descriptive statistics with patients who hospitalized with diagnosis of DKA at Nguyen
Tri Phuong Hospital from January, 2009 to June, 2011.
Bộ Môn Hóa Sinh - Đại Học Y Dược TP. HCM; ** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
***Trường Đại học Y dược Huế
Tác giả liên lạc TS Lâm Vĩnh Niên ĐT: 0988846972 Email: nien.lam@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 377
Results: 117 patients were selected, 82 (70.1%) of them were diabetes mellitus type 2. At admission, mean
value of blood glucose was 451.9mg/dl, with 70.1% of the patients ranged from 300 to 600mg/dl and 18.8% at
euglycemia. Mean blood cetone was 50.3mg/dl. Anion gap metabolic acidosis with means of arterial pH at 7.2 and
of bicarbonate at 10.5mEq/l. 6.8% of the patients had severe metabolic acidosis. Blood potassium <3.5 mEq/l
occurred in 20.5%, while >5 mEq/l 13.7%. Mean white blood cell count was 13.200/µl and 61.5% of the patients
had ≥10.000/µl. Treatment-related complications were hypoglycemia at 19.7% and hypokalemia at 14.5%.
Hypokalemia, high blood creatinine and high white blood cells were found in patients with mortality.
Conclusion: DKA occurred predominantly in patients with DM type 2. Nearly half of the patients were
hospitalized in severe acidosis condition. More than 60% of them had blood white blood cells 10.000/µl.
Treatment-related complications, hypoglycemia and hypokalemia, were still often.
Keywords: ketoacidosis, diabetes mellitus
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm ceton acid là một biến chứng cấp tính
và có thể đe doạ tính mạng của người mắc bệnh
đái tháo đường. Biến chứng này đặc trưng bởi ba
biểu hiện: tăng đường máu, nhiễm toan chuyển
hoá tăng khoảng trống anion và nhiễm ceton
máu(5;12). Số liệu của Trung tâm kiểm soát và
phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ cho thấy năm 2005
có 120.000 trường hợp xuất viện với chẩn đoán
nhiễm ceton acid do đái tháo đường so với con
số 62.000 của năm 1980(3). Việt Nam chưa có số
liệu thống kê đầy đủ, nhưng các báo cáo cho thấy
đây không phải là bệnh cảnh hiếm gặp(11; 17).
Tuy trước đây đã có nghiên cứu mô tả về
bệnh cảnh lâm sàng và yếu tố thúc đẩy của
nhiễm ceton acid do đái tháo đường tại bệnh
viện Nguyễn Tri Phương nhưng nghiên cứu này
đã được thực hiện cách nay hơn 10 năm (1995-
1997)(16). Trong thời gian này đã có những tiến bộ
trong chẩn đoán và điều trị nhiễm ceton do đái
tháo đường được đưa vào áp dụng.Vì vậy, với đề
tài khảo sát các đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập
viện và trong quá trình điều trị của bệnh nhân
nhiễm ceton acid do đái tháo đường tại bệnh
viện Nguyễn Tri Phương năm 2009–2011, chúng
tôi hy vọng sẽ giúp các thầy thuốc có hiểu biết cụ
thể hơn về đặc điểm xét nghiệm ở nhóm bệnh
nhân này, từ đó giúp ích cho quá trình chẩn
đoán và điều trị.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân nhập viện khoa Nội Tiết Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương (TP Hồ Chí Minh) từ
01/01/2009 đến 30/06/2011 với chẩn đoán xác
định là nhiễm ceton acid do đái tháo đường.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhiễm
ceton acid do đái tháo đường theo tiêu chí của
Hiệp Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ năm 2009(8).
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, tiền cứu
Cỡ mẫu và cách thức chọn mẫu
Toàn bộ bệnh nhân trong khoảng thời gian
nghiên cứu.
Các kết quả cận lâm sàng được ghi nhận tại
thời điểm nhập viện
Đường máu (mg/dl), ceton/ máu (mg/dl), pH
máu động mạch, HCO3– máu động mạch (mEq/l),
natri, kali, clo máu tĩnh mạch (mEq/l), urê máu
tĩnh mạch (mmol/l), creatinin máu tĩnh mạch
(mmol/l), số lượng bạch cầu/µl, HbA1c (%).
Các biến số về biến chứng do điều trị
Hạ đường máu, hạ kali máu
Phân tích thống kê
Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê
SPSS 18.0. Các biến số định lượng được trình bày
dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn. Các biến
số định tính và định danh được trình bày dưới
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 378
dạng tỉ lệ phần trăm. So sánh 2 số trung bình
bằng phép kiểm t. So sánh từ 3 số trung bình
bằng phép kiểm ANOVA. So sánh 2 tỉ lệ bằng
phép kiểm Chi-square. Tìm mối tương quan giữa
các biến liên tục bằng phân tích mối tương quan
và hệ số tương quan r. Sự khác biệt được xem là
có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 01/2009 đến tháng
06/2011, chúng tôi thu thập được tổng cộng 117
bệnh nhân đạt đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm
ceton acid.
Đặc điểm chung
Đặc điểm Chung
Theo týp p
Týp 1 Týp 2
Tổng số 117 35 (29,9%)82 (70,1%)
Tuổi (năm) 51,2±18,3 29,7±8,7 60,4±12,7 <0,001
Thời gian phát
hiện bệnh ĐTĐ
(năm)
5,0±5,6 4,4±5,3 5,3±5,7 NS
Tuổi phát hiện
bệnh ĐTĐ (năm)
46,2±17,1 25,4±7,9 55,1±11,1 <0,001
BMI (kg/m²) 21,7±2,4 18,8±1,5 23,0±1,3 <0,001
Đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện theo
tỉ lệ
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ phần trăm
(%)
Glucose
300 mg/dl–600mg/dl
< 300mg/dl
> 600mg/dl
pH<7
HCO3
–
<10 mEq/l
K+ <3,5mEq/l
K
+
>5mEq/l
Bạch cầu ≥10.000/µl
Áp lực thẩm
thấu>320mOsm/kg
82
22
13
8
48
24
16
72
9
70,1
18,8
11,1
6,8
41,0
20,5
13,7
61,5
7,7
Đặc điểm cận lâm sàng lúc nhập viện theo
trung bình
Đặc điểm Chung
Theo týp p
Týp 1 Týp 2
Glucose(mg/dl) 459,1±80,9 528,9±70,
6
429,3±65,
3
<
0,001
Ceton(mg/dl) 50,3±16,7 57,0±15,6 47,4±16,4 0,004
pH 7,2±0,1 7,16±0,1 7,22±0,1 <0,001
HCO3
–
(mEq/l) 10,5±2,8 10,2±2,7 10,6±2,8 NS
Na+(mEq/l) 136,9±7,2 136,6±6,2 136,7±7,6 NS
Đặc điểm Chung
Theo týp p
Týp 1 Týp 2
K+(mEq/l) 4,2±0,9 4,1±0,7 4,2±1,0 NS
Cl– mEq/l) 101,5±8,3 100,2±8,0 102±8,4 NS
Urea(mmol/l) 8,7±4,7 7,9±4,5 9,0±4,7 NS
Creatinin(mmol/l) 106,5±73,1 89,1±44,3 113,9±81,
4
NS
HbA1c(%) 10,7±2,9 10,9±3,3 10,7±2,7 NS
Bạch cầu(1000/µl) 13,2±6,6 11,5 ± 5,6 13,9±6,9 NS
Hct(%) 39,8±6,3 40,2±5,1 39,6±6,7 NS
Khoảng trống
anion (mEq/l)
24,7±9,3 26,2±8,3 24,1±9,5 NS
Áp lực thẩm thấu
(mOsm/kg)
298,9±15,1 302,7±13,
2
297,3±15,
7
NS
Tương quan giữa glucose máu và pH máu
Có sự tương quan nghịch giữa glucose
máu với pH máu (r= -0,2, p< 0,05), cho thấy
glucose máu càng cao thì tình trạng nhiễm
toan
càng nhiều.
Tương quan giữa ceton máu và pH máu
Có sự tương quan nghịch giữa ceton máu với
pH máu (r= -0,3, p< 0,001), cho thấy ceton máu
cũng tăng theo tình trạng nhiễm toan.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 379
Đặc điểm cận lâm sàng ở 2 nhóm chưa hoặc
đã điều trị đái tháo đường
Có 34 (29,1%) ca trong tổng số 117 ca là đái
tháo đường mới phát hiện. Đái tháo đường mới
phát hiện cũng là một yếu tố thúc đẩy của nhiễm
ceton acid. Vì vậy chúng tôi khảo sát đặc điểm
cận lâm sàng ở 2 nhóm này.
Đặc điểm
ĐTĐ mới phát
hiện (n = 34)
ĐTĐ từ trước
(n = 83)
p
Glucose (mg/dl) 448,7±46,3 463,3±91,2 NS
Ceton (mg/dl) 50,1±18,2 50,4±16,2 NS
pH 7,2±0,1 7,2±0,1 NS
HCO3
–
(mEq/l)
10,1±3,4 10,6±2,5 NS
HbA1c (%) 11,8±2,9 10,4±2,8 0,01
Na+ (mEq/l) 134,9±6,7 137,4±7,2 NS
K+ (mEq/l) 4,3±1,2 4,2±0,8 NS
Cl– (mEq/l) 100,3±9,2 101±7,9 NS
Urea (mmol/l) 9,7±4,8 8,3±4,6 NS
Creatinin(mmol/l) 103,7±49,8 107,6±80,9 NS
Bạch cầu (1.000/µl) 13,2±6,1 13,2±6,9 NS
Hct (%) 41,2±5,9 39,2±6,4 NS
Khoảng trống anion
(mEq/l)
24,5±10,4 24,8±8,8 NS
Áp lực thẩm thấu
(mOsm/kg)
294,9±14,4 300,5±15,2 NS
Biến chứng của điều trị
Chúng tôi ghi nhận có 2 biến chứng trong
quá trình điều trị là hạ đường máu và hạ kali
máu.
Có 23 bệnh nhân bị hạ đường máu, chiếm
tỷ lệ 19,7%. Đường máu hạ thấp nhất là
30mg/dl, đường máu trung bình lúc hạ là 54,2
± 10,2 mg/dl. Trong 23 trường hợp chỉ có 6
trường hợp bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng
của hạ đường máu, chiếm tỷ lệ 26,1%. Một số
đặc điểm của 2 nhóm hạ và không hạ đường
máu được trình bày ở bảng sau:
Đặc điểm
Số bệnh
nhân
Hạ đường máu[số
bệnh nhân(%)] p
Có Không
Tổng số 117 23(19,7) 94(80,3)
Típ: 1
2
35
82
13(56,5)
10(43,5)
22(23,4)
72(76,6)
<0,001
Truyền glucosse
Có
Không
77
40
10(43,5)
13(56,5)
67(71,3)
27(28,7)
0,01
Có 17 bệnh nhân bị hạ kali máu, chiếm tỷ lệ
14,5%. kali hạ thấp nhất là 2,64 mmol/l, kali máu
trung bình lúc hạ là 3,0 ± 0,2 mmol/l. Số bệnh
nhân được bù kali là 14, chiếm tỷ lệ 82,4%.
Đặc điểm cận lâm sàng của 2 nhóm bệnh ổn
xuất viện và tử vong
Có 10 bệnh nhân tử vong, chiếm tỉ lệ 8,5%.
Đặc điểm
Số bệnh
nhân
Tử
vong
n (%)
Ổn xuất
viện n (%)
p
Tình trạng toan nặng
pH<7
HCO3
–<10
8
48
2(20)
2(20)
6(5,6)
46(43)
NS
NS
Biến chứng do điều trị
Hạ đường máu
Hạkali máu
23
17
0(0)
1(10)
23(21,5)
16(15)
NS
NS
Đặc điểm Tử vong Ổn xuất viện p
Glucose(mg/dl) 428,6±59 461,9±81,4 NS
Ceton(mg/dl) 42,8±14,1 50,9±16,8 NS
pH 7,2±0,1 7,2±0,1 NS
HCO3
–(mEq/l) 10,3±3,1 10,4±2,7 NS
HbA1c(%) 8,9±1,8 10,9±2,9 0,03
Na+(mEq/l) 140,1±8,7 136,4±6,9 NS
K+(mEq/l) 3,6±0,9 4,2±0,9 0,04
Cl
–
(mEq/l) 101,4±8,6 101,4±8,3 NS
Urea(mmol/l) 7,6±3,0 8,8±4,8 NS
Creatinin(mmol/l) 185,0±195,6 99,1±44,2 185,0±
95,6
Bạch cầu (1000/µl) 17,6±10,0 12,8±6,1 0,03
Hct(%) 39,4±8,3 39,8±6,0 NS
Khoảng trống
anion(mEq/l)
28,3±12,5 24,4±8,9 NS
Áp lực thẩm
thấu(mOsm/kg)
302,4±17,2 298,6±15 NS
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 380
BÀN LUẬN
Trong số 117 bênh nhân mà chúng tôi thu
thập được số liệu có 82 (70,1%) bệnh nhân đái
tháo đường típ 2, chiếm hơn gấp đôi số bệnh
nhân đái tháo đường típ 1. Khác với những
nghiên cứu trước đây khá lâu (thập kỉ 1990)(2; 19)
cho thấy típ 1 chiếm đa số trong các ca nhiễm
ceton acid do đái tháo đường, các nghiên cứu
gần đây đã cho thấy típ 2 chiếm ưu thế hơn(14). Sự
gia tăng biến chứng nhiễm ceton acid có thể giải
thích do sự gia tăng của đái tháo đường típ 2 nói
chung hoặc do sự gia tăng của các yếu tố thúc
đẩy khiến bệnh nhân típ 2 dễ rơi vào biến chứng
nhiễm ceton acid. Gần đây người ta đã đề cập
đến đái tháo đường típ 2 có khuynh hướng
nhiễm ceton acid xảy ra ở một số nhóm sắc tộc(1;
18), nhưng Việt Nam chưa có nghiên cứu về thể
đái tháo đường này.
Các kết quả ghi nhận từ nghiên cứu chúng
tôi cho thấy đặc điểm về cận lâm sàng lúc
nhập viện của bệnh nhân nhiễm ceton acid do
đái tháo đường khá điển hình. 70,1% bệnh
nhân có đường máu trong khoảng 300-600
mg/dl, trong khi có 18,8% bệnh nhân có đường
máu ở mức < 300 mg/dl ("euglycemic"), và
11,1% có đường máu tăng cao trên 600 mg/dl.
Glucose máu và ceton máu lúc nhập viện của
nhóm đái tháo đường típ 1 cao hơn so với đái
tháo đường típ 2, và đái tháo đường típ 1 cũng
có tình trạng toan máu hơn típ 2. Điều này có
thể giải thích do tình trạng thiếu insulin tuyệt
đối ở bệnh nhân đái tháo đường típ 1.
Tình trạng nhiễm toan nặng (pH < 7 và/hoặc
nồng độ bicarbonate máu < 10 mEq/l) chiếm tỉ lệ
47,8% trong nghiên cứu này, thấp hơn kết quả
của một số nghiên cứu khác (64% tại bệnh viện
Chợ Rẫy(17), 66% ở người Peru(15)).
Về điện giải đồ thì natri máu trung bình là
136,9 mEq/l và kali máu trung bình là 4,2 mEq/l,
với 13,7% số bệnh nhân có nồng độ kali > 5 mEq/l
và 20,5% có nồng độ kali < 3,5 mEq/l. Natri máu
lúc nhập viện thường ở giới hạn bình thường
thấp do tăng đường máu làm thay đổi áp lực
thẩm thấu máu, kéo nước từ nội bào ra khoang
ngoại bào có tác dụng pha loãng. Tuy nhiên
nồng độ natri máu cũng có thể tăng nếu bệnh
nhân mất nước rất nặng(5). Trong cơ chế bệnh
sinh, các nguyên nhân như toan máu, thiếu hụt
insulin và tình trạng ưu trương khiến kali di
chuyển từ nội bào ra khoang ngoại bào, dẫn đến
nồng độ kali máu tăng. Do đó, tình trạng thiếu
hụt kali đã có thể xảy ra khi nồng độ kali máu
đo được ở giới hạn thấp của bình thường, và khi
đó cần chú ý bù kali ở những bệnh nhân này để
phòng ngừa các biến chứng của hạ kali máu.
Số lượng bạch cầu tăng, trong đó bạch cầu
≥10.000/µl chiếm 61,5 %, do đó cần lưu ý vấn đê
nhiễm trùng đi kèm ở bệnh nhân.
Chỉ số HbA1c trung bình của đối tượng
nghiên cứu là 10,7% cho thấy bệnh nhân của
nhóm nghiên cứu kiểm soát đường máu chưa
chặt chẽ, đây có thể là yếu tố thuận lợi dẫn đến
biến chứng nhiễm ceton acid. Điều này đặt ra vấn
đề cho các bác sĩ điều trị cần xem lại liều thuốc,
loại thuốc điều trị đái tháo đường đã phù hợp với
bệnh nhân chưa trước khi xuất viện, cũng như
chú ý theo dõi đường máu, HbA1c chặt chẽ khi
bệnh nhân tái khám, điều trị ngoại trú để điều
chỉnh kịp thời, giúp kiểm soát đường máu tốt
hơn cho bệnh nhân.
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng ghi
nhận có mối tương quan nghịch giữa pH máu với
đường máu và pH máu với ceton máu, cho thấy
đường máu và ceton máu cũng tăng theo tình
trạng nhiễm toan. Điều này phản ánh cơ chế
bệnh sinh vì sự tích tụ thể ceton trong máu dẫn
đến tình trạng nhiễm toan chuyển hóa(8; 9).
Đái tháo đường phát hiện lần đầu cũng là
một yếu tố thúc đẩy của nhiễm ceton acid. Số liệu
của chúng tôi cho thấy gần 30% bệnh nhân là đái
tháo đường mới phát hiện. Tỉ lệ này thấp hơn
một số nghiên cứu gần đây của các tác giả khác(11;
15-17), nhưng cao hơn các nghiên cứu khác trong
thập niên 1990(10; 13; 14). Chỉ số HbA1c của nhóm
đái tháo đường mới phát hiện cao hơn nhóm đái
tháo đường từ trước có ý nghĩa thống kê (11,8%
so với 10,4%). Do không biết có bệnh đái tháo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 381
đường nên bệnh nhân không được điều trị để
kiểm soát đường máu chặt chẽ hơn.
Hai biến chứng được ghi nhận trong quá
trình điều trị là hạ đường máu và hạ kali máu.
Trong nghiên cứu này có 23 trường hợp (19,7%)
bệnh nhân bị hạ đường máu. Trị số đường máu
trung bình lúc hạ là 54 mg/dl (đường máu thấp
nhất là 30 mg/dl). Trong 23 trường hợp chỉ có 6
trường hợp (26,1%) có biểu hiện lâm sàng của hạ
đường máu. Đó là do đường máu hạ không gây
các biểu hiện giao cảm (mệt, vã mồ hôi, nhịp tim
nhanh,) Do đó, đo đường máu thường xuyên
là quan trọng để phát hiện kịp thời hạ đường
máu ở các bệnh nhân này. Ngoài ra chúng tôi
cũng ghi nhận bệnh nhân đái tháo đường típ 1 dễ
bị hạ đường máu trong quá trình điều trị hơn
bệnh nhân típ 2, điều này có thể lý giải do đái
tháo đường típ 1 thì nhạy cảm với insulin hơn típ
2. Vấn đề truyền glucose cho bệnh nhân lúc
đường máu ≤ 250 mg/dl cũng liên quan chặt chẽ
với hạ đường máu. Trong 40 bệnh nhân bị hạ
đường máu thì có 13 trường hợp (56,5%) không
được truyền glucose. Điều này đặt ra vấn đề cho
các bác sĩ điều trị cần chú ý truyền glucose khi
đường máu hạ xuống ≤ 250 mg/dl. Về biến chứng
hạ kali máu, chúng tôi ghi nhận có 17 bệnh nhân
bị hạ kali, chiếm tỷ lệ 14,5%. Kali hạ thấp nhất là
2,64 mmol/l. Trị số kali máu trung bình lúc hạ là
3,0 mmol/l. Số bệnh nhân được bù kali (bằng
đường tiêm truyền và đường uống) là 14 trường
hợp (82,4%). Như vậy trong nghiên cứu này hai
biến chứng hạ đường máu và hạ kali khá thường
gặp, mặc dù trên thế giới biến chứng này đã giảm
nhiều nhờ vào liệu pháp insulin liều thấp(8).
Chúng tôi cũng ghi nhận nhóm bệnh nhân tử
vong có kali máu thấp và creatinin, bạch cầu
máu cao hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân ổn
xuất viện (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê),
trong lúc tình trạng nhiễm toan nặng với pH< 7
chỉ chiếm 20% và HCO3– < 10 chiếm 20%, chỉ số
HbA1c của nhóm tử vong cũng thấp hơn nhóm
còn lại (8,9% so với 10,9%). Các ghi nhận kể trên
cũng khá phù hợp với các kết quả nghiên cứu của
Hoa Kỳ, Đan Mạch và Jaimaca với tỉ lệ tử vong >
5% được báo cáo ở bệnh nhân có các bệnh lý đe
dọa tử vong đi kèm, hiếm khi do biến chứng
chuyển hoá của tăng đường máu hoặc nhiễm
ceton(4; 6; 7).
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ biến chứng
nhiễm ceton acid ở đái tháo đường típ 2 cao hơn
gấp đôi típ 1. 70% bệnh nhân có đường máu
trong khoảng 300-600 mg/dl và gần 20% ở mức
<300 mg/dl ("euglycemic"). Gần nửa số bệnh
nhân nhập viện trong tình trạng nhiễm toan
nặng. Hơn 60% bệnh nhân nhập viện có bạch cầu
≥10.000/µl. Hai biến chứng hạ đường máu và hạ
kali máu vẫn còn thường gặp và cần lưu ý trong
điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balasubramanyam A, Nalini R, Hampe CS, and Maldonado M
(2008). Syndromes of ketosis-prone diabetes mellitus. Endocr Rev,
29, 292-302.
2. Balasubramanyam A, Zern JW, Hyman DJ, and Pavlik V (1999).
New profiles of diabetic ketoacidosis: type 1 vs type 2 diabetes and
the effect of ethnicity. Arch Intern Med, 159, 2317-2322.
3. Centers for Disease Control and Prevention. CDC Diabetes - Data
and Trends – Hospitalization.
m. Truy cập vào 10/10/2011.
4. Chung ST, Perue GG, Johnson A, Younger N, Hoo CS, Pascoe RW,
and Boyne MS (2006). Predictors of hyperglycaemic crises and
their associated mortality in Jamaica. Diabetes Res Clin Pract, 73,
184-190.
5. Eisenbarth GS, Polonsky KS, Buse JB (2003). Type 1 diabetes
mellitus: Acute diabetic emergencies: Diabetic ketoacidosis. In:
Larse, PR, Kronenberg, HM, Melmed, S, Polonsky, KS. Williams
Textbook of Endocrinology, 10th ed, 1500. Elsevier Science,
Philadelphia.