hế độ thủy động lực đầm Đề Gi chủ yếu là sự kết hợp giữa dòng chảy do
thủy triều, dòng chảy do sông đổ ra và chịu ảnh hưởng của yếu tố địa hình.
Mô hình 2D được xây dựng dựa vào hệ phương trình nước nông phi tuyến đã
mô phỏng được bức tranh dòng chảy trong đầm. Dòng chảy trong đầm có hai
hướng ngược chiều nhau khi triều lên và triều xuống, mạnh hơn trong mùa
mưa, có thể đạt trên 100 cm/s ở khu vực trao đổi nước sông- đầm và đầmbiển, khu vực khác chủ yếu nhỏ hơn 40 cm/s. Dòng chảy trong mùa khô chủ
yếu nhỏ hơn 20 cm/s, khu vực trao đổi nước đầm- biển và đầm- sông có thể
đạt trên 60 cm/s. Có thể tồn tại các xoáy nước cục bộ khu vực cửa sông- đầm
và khu vực phía trong cửa đầm- biển do sự tương tác giữa thủy triều, nước
sông và yếu tố địa hình.
10 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dòng chảy đầm Đề Gi, Bình Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển, 2015, tập 21, số 1: 11-20
ĐẶC ĐIỂM DÒNG CHẢY ĐẦM ĐỀ GI, BÌNH ĐỊNH
Phạm Sỹ Hoàn
Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam
Tóm tắt Chế độ thủy động lực đầm Đề Gi chủ yếu là sự kết hợp giữa dòng chảy do
thủy triều, dòng chảy do sông đổ ra và chịu ảnh hưởng của yếu tố địa hình.
Mô hình 2D được xây dựng dựa vào hệ phương trình nước nông phi tuyến đã
mô phỏng được bức tranh dòng chảy trong đầm. Dòng chảy trong đầm có hai
hướng ngược chiều nhau khi triều lên và triều xuống, mạnh hơn trong mùa
mưa, có thể đạt trên 100 cm/s ở khu vực trao đổi nước sông- đầm và đầm-
biển, khu vực khác chủ yếu nhỏ hơn 40 cm/s. Dòng chảy trong mùa khô chủ
yếu nhỏ hơn 20 cm/s, khu vực trao đổi nước đầm- biển và đầm- sông có thể
đạt trên 60 cm/s. Có thể tồn tại các xoáy nước cục bộ khu vực cửa sông- đầm
và khu vực phía trong cửa đầm- biển do sự tương tác giữa thủy triều, nước
sông và yếu tố địa hình.
SIMULATION OF THE CURRENT SYSTEM IN DE GI LAGOON
(BINH DINH PROVINCE)
Pham Sy Hoan
Institute of Oceanography, Vietnam Academy of Science & Technology
Abstract The hydrodynamical regime in the De Gi lagoon is mainly as a result of
interaction between tides, rivers and terrain. The 2D model build based on
nonlinear shallow water equations was successfully simulated the current
field in the De Gi lagoon. The current in lagoon is in the opposite directions
in the ebb and flood tides. The current in the rainy season is stronger than
that in dry season. In the rainy season, the current speed is mostly less than
40 cm/s. It can reach over 100 cm/s in the areas of water exchange between
lagoon and sea, lagoon and river. In the dry season, the current speed is
mostly less than 20 cm/s and may over 60 cm/s in the areas of water
exchange between lagoon and sea, lagoon and river. The interaction of the
tides, rivers and terrain can form the local eddies in the river mouth- lagoon
and lagoon- sea areas.
I. MỞ ĐẦU
Đầm Đề Gi nằm ở phía bắc và cách Quy
Nhơn (Bình Định) khoảng 40 km, có tổng
diện tích trên 2.000 ha, thuộc địa bàn các xã
Cát Khánh, Cát Minh (Phù Cát) và Mỹ Cát,
Mỹ Chánh, Mỹ Thành (Phù Mỹ). Theo
đánh giá của các nhà khoa học, đầm Đề Gi
có tiềm năng khá đa dạng về tài nguyên
sinh vật, phi sinh vật, nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản Đặc biệt là nguồn sa khoáng
titan dồi dào, trong đó mỏ sa khoáng Đề Gi
là mỏ lớn nhất tỉnh Bình Định và lớn thứ
hai của cả nước. Đầm Đề Gi là một lưu vực
tương đối đơn giản theo quan điểm điều
kiện địa lý tự nhiên. Địa hình đầm tương
đối nông, chỗ sâu nhất tại cửa đầm khoảng
7 m. Đầm có một cửa duy nhất thông với
biển, có hai nhánh sông thuộc loại nhỏ đổ
ra. Vào mùa khô, hai nhánh sông này không
11
thể hiện rõ vai trò cấp nước ngọt vào đầm.
Vào mùa mưa, hai nhánh sông này cũng
không gây lũ lớn, khốc liệt như các sông
khác (lưu lượng nước trung bình ngày mùa
lũ tại trạm An Xuyên khoảng 335 m3/s, theo
trung tâm dự báo KTTV Bình Định).
Một trong những yếu tố thủy động lực
quan trọng góp phần trực tiếp hay gián tiếp
tác động vào chất lượng môi trường, sinh
thái đầm Đề Gi nói riêng, các vùng biển
khác nói chung là dòng chảy. Để nắm rõ
các đặc trưng của dòng chảy, ngoài việc
phải tiến hành các điều tra, khảo sát, thì mô
hình hóa quá trình là một công cụ đắc lực
để nghiên cứu vấn đề. Hiện nay, có nhiều
mô hình toán có thể tính toán thủy- thạch
động lực khu vực vũng vịnh ven bờ, trong
đó có dòng chảy. Các mô hình toán có uy
tín và được nâng cấp liên tục trên thế giới
thường là các mô hình thương mại, điển
hình như MIKE (DHI Group, 2011),
EFDC (USA Environmental Protection
Agency), TELEMAC (EDF-DER, Paris),
HYDRO2D, ADCIRC (CHL, USA),
Ứng dụng thành công mô hình MIKE,
Phạm Thu Hương và cs. (2011) đã tính toán
dòng chảy và sóng khu vực cửa sông Đà
Rằng; Nguyễn Chí Công và cs. (2012) đã
tính dòng chảy và lan truyền các chất gây ô
nhiễm lên các bãi tắm ven bờ tây vịnh Nha
Trang; Phạm Sỹ Hoàn và cs. (2013) tính
dòng chảy tổng hợp vịnh Quy Nhơn
Ngoài các mô hình thương mại, một số
mô hình mã nguồn mở có thể tính toán
dòng chảy khu vực ven bờ, vũng vịnh nói
riêng, các yếu tố thủy- thạch động lực khác
nói chung như ECOMSED (HydroQual,
Inc, 2004), HAMSOM, ECOSMO, ROM
Bùi Hồng Long và Phạm Xuân Dương
(2010) đã sử dụng mô hình ROM để tính
toán dòng chảy cho vịnh Bình Cang- Nha
Trang. Phạm Sỹ Hoàn và Lê Đình Mầu
(2011) đã khai thác và ứng dụng mô hình
ECOMSED tính toán dòng chảy và lan
truyền vật chất ô nhiễm khu vực ven bờ cửa
sông Mê Kông. Cũng ứng dụng
ECOMSED, tác giả cùng tập thể nghiên
cứu đã tính toán dòng chảy, vận chuyển vật
chất và biến đổi địa hình đáy cho khu vực
cửa sông Tắc, Nha Trang.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử
dụng và cải tiến mô hình được xây dựng và
mô phỏng thành công dòng chảy và lan
truyền vật chất cho vịnh Bình Cang - Nha
Trang vào mùa mưa để mô phỏng dòng
chảy đầm Đề Gi tỉnh Bình Định. Mô hình
đã được kiểm chứng với số liệu đo mực
nước, số liệu đo dòng chảy trong 02 mùa
(mùa mưa: 10/2009 và mùa khô: 04/2010).
Kết quả kiểm chứng cho thấy mô hình mô
phỏng khá tốt dòng chảy đầm Đề Gi.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tài liệu
Số liệu đo dòng chảy các tầng (mặt, đáy) tại
16 trạm mặt rộng và 01 trạm liên tục 01
ngày đêm trong hai mùa (mùa mưa: tháng
10/2009, mùa khô: tháng 4/2010). Trạm đo
liên tục trên mặt cắt cửa Đề Gi- biển được
thực hiện tại 03 thủy trực (Hình 1);
Số liệu đo mực nước cùng thời gian với
đo dòng chảy tại trạm liên tục tại cảng cá
Đề Gi; Địa hình khu vực nghiên cứu;
Các số liệu này được thực hiện bởi dự án
“Điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất
giải pháp quản lý tổng hợp đầm Đề Gi theo
hướng phát triển bền vững” do Viện Hải
dương học thực hiện;
Ngoài ra, số liệu đo lưu lượng nước sông
La Tinh tại trạm An Xuyên (từ 25/10 đến
08/11/2007) và trạm An Mỹ (từ 25/10 đến
08/11/2007) do Trung tâm dự báo KTTV
Bình Định thực hiện (2009). Vị trí của hai
trạm này cũng được thể hiện trên hình 1.
2. Phương pháp
Đã ứng dụng mô hình dòng chảy 2D được
tác giả xây dựng và mô phỏng thành công
dòng chảy và vận chuyển vật chất lơ lửng
cho vực nước Bình Cang - Nha Trang vào
mùa mưa (Phạm Sỹ Hoàn và Nguyễn Thọ
Sáo, 2009; Báo cáo tổng kết đề tài cấp Cơ
sở, Viện Hải dương học do Phạm Sỹ Hoàn
và cs. thực hiện năm 2010) để mô phỏng
dòng chảy của đầm Đề Gi dưới ảnh hưởng
của thủy triều và nước sông.
12
12
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
T1
T2
109.15 109.16 109.17 109.18 109.19 109.2 109.21
14.12
14.13
14.14
14.15
14.16
14.17
14.18
Xaõ Myõ Thaønh
Xaõ Myõ Chaùnh
Xaõ Myõ Caùt
Xaõ Caùt Minh
Xaõ Caùt Khaùnh
An Quang
Caûng Caù
Hoøn Giöõa
Vónh Lôïi
Höng Laïc
N. Hoàng Sôn
BIEÅN ÑOÂNG
ÑAÀM ÑEÀ GI
Bôø baéc Bôø namM1 M3M2
Hình 1. Sơ đồ địa hình khu vực nghiên cứu và vị trí các trạm đo
Fig. 1. Bathymetry of the study area and positions of surveyed stations
Mô hình dùng hệ phương trình nước
nông phi tuyến mô phỏng trường dòng chảy
trung bình theo độ sâu, có tính đến ma sát
đáy, nhớt rối ngang, bỏ qua ma sát mặt do
vùng nghiên cứu có địa hình núi bao quanh,
bề mặt nước có diện tích không lớn (khoảng
2.000 ha) nên tác động của gió có thể bỏ
qua. Hệ phương trình bao gồm:
Phương trình bảo toàn khối lượng (1):
0)()( =
∂
+∂
+
∂
+∂
+
∂
∂
y
vh
x
uh
t
ζζζ
(1)
Phương trình bảo toàn động lượng (2) và
(3):
)(2
2
2
2
ζρ
τζ
εε
+
+
∂
∂
−=−
∂
∂
−
∂
∂
−
∂
∂
+
∂
∂
+
∂
∂
hx
gfv
y
u
x
u
y
u
v
x
u
u
t
u
b
x
(2)
)(2
2
2
2
ζρ
τζ
εε
+
+
∂
∂
−=+
∂
∂
−
∂
∂
−
∂
∂
+
∂
∂
+
∂
∂
hy
gfu
y
v
x
v
y
v
v
x
v
u
t
v
b
y
(3)
τbx,y = ρ.Cb.(u2 + v2)1/2(u,v) (4)
Trong đó: u, v – các thành phần tốc độ
dòng chảy trung bình trên toàn cột nước
theo phương Ox và Oy; h – độ sâu cột nước
trong trạng thái mặt biển yên tĩnh; ζ – dao
động mặt biển so với mặt biển yên tĩnh; f –
tham số Coriolis; g- gia tốc trọng trường;
τbx,y - ứng suất ma sát đáy tương ứng với
phương Ox, Oy; ρ – mật độ của nước biển;
Cb- hệ số ma sát đáy.
Hệ số ma sát đáy: Theo thực nghiệm và
thông thường trong các mô hình toán 2
chiều, hệ số này nhận giá trị từ 0,0026 –
0,0030; Để tiếp cận với điều kiện địa
phương thực tế, trong nghiên cứu này đã sử
dụng hệ số ma sát đáy phụ thuộc vào đặc
tính của đáy thể hiện qua cấp hạt đáy và độ
sâu thể hiện qua hệ số ma sát đáy Chezy
theo công thức:
Cb = g/C2; với C = 18 log(12h /r) – hệ số
Chezy; r= 2,5 d50/30 – độ ghồ ghề (độ
nhám) đáy biển; d50 – đường kính hạt vật
chất ở đáy. Đường kính hạt d50 được tính
toán từ kết quả phân tích cơ học trầm tích
khu vực đầm Đề Gi lưu trữ tại phòng Địa
chất biển (Viện Hải dương học) và đã được
công bố bởi Phạm Bá Trung (2012).
13
Các phương trình trên được rời rạc theo
sơ đồ Arakawa- C (Mesinger và Arakawa,
1976), trong đó, biến ζ đặt tại tâm ô lưới,
biến u, v đặt tại các cạnh ô lưới. Các
phương trình được giải theo phương pháp
sai phân hữu hạn. Điều kiện ổn định số lấy
theo Courant- Friedrichs- Levy. Bước thời
gian dt = 1(s); bước không gian dx = dy =
1(s). Sơ đồ này đã được sử dụng nhiều
trong các bài toán thủy động lực vì sự đơn
giản và tính toán nhanh, điển hình như
Kiyoshi Horikawa (1987), Christopher G.
Koutitas (1988).
Tại biên lỏng phía sông, cho lưu lượng
nước tại trạm An Xuyên, An Mỹ (Hình 2).
Do chỉ có lưu lượng vào mùa mưa, nên lưu
lượng nước sông vào mùa khô được xác
định theo đặc điểm dòng chảy mùa khô
chiếm khoảng 30% của cả năm (Đặc điểm
Khí hậu Thủy văn Bình Định, 2004). Lưu
lượng trung bình ngày trong thời kỳ mưa lũ
điển hình tại trạm An Mỹ khoảng 42,5 m3/s;
tại trạm An Xuyên khoảng 162,6 m3/s.
Hình 2. Lưu lượng trung bình ngày (m3/s) sông La Tinh tại trạm An Xuyên và An Mỹ
từ ngày 25/10 đến 01/11/2007
Fig. 2. The daily average water discharge of La Tinh river at An Xuyen and An My stations
during 25/10 – 01/11/2007
Tại biên lỏng phía biển cho dao động
mực nước dựa vào số liệu mực nước trạm
Quy Nhơn cách vùng nghiên cứu về phía
nam khoảng 40 km tính theo đường thẳng.
Kết quả tính toán đã được so sánh với số
liệu dao động mực nước (Hình 3) và dòng
chảy thực đo (Hình 4, hình 5) cho thấy kết
quả mô hình tính toán là khá hợp lý. Cụ thể:
-Về dao động mực nước, sai số tuyệt đối
của dao động mực nước vào thời kỳ mùa
khô lớn nhất là 14,16 cm, trung bình là 5,91
cm; sai số tuyệt đối lớn nhất vào mùa mưa
là 14,56 cm, trung bình là 5,51 cm. Các sai
số lớn chủ yếu tập trung vào lúc chuyển pha
triều. Điều quan trọng hơn là sự cùng pha
dao động mực nước giữa kết quả tính toán
mô hình và số liệu thực đo.
-Về dòng chảy, cơ bản giữa tính toán và
tài liệu thực đo có dao động gần như cùng
pha (Hình 4, hình 5). Các thành phần dòng
chảy thực đo có phần lớn hơn dòng chảy
tính toán từ mô hình. Sai số tuyệt đối trong
mùa khô (04/2010) lớn nhất khoảng 16,3
cm/s, trung bình khoảng 9 cm/s; trong mùa
mưa (10/2009) tương ứng là 20 cm/s và 8,8
cm/s. Các sai số lớn gặp phải cũng thường
xuất hiện khi chuyển pha triều. Trong mô
hình tính toán, yêu cầu lưu lượng nước sông
làm đầu vào liên tục biến đổi theo bước thời
gian tính (1 s), trong khi tài liệu lưu lượng
thu được dưới dạng trung bình ngày. Đây
có lẽ là nguyên nhân gây ra các sai số lớn
về dao động mực nước cũng như dòng chảy
khi chuyển pha triều.
14
(a) (b)
Hình 3. Dao động mực nước theo tính toán mô hình và theo số liệu đo (a- mùa khô: 04/2010;
b- mùa mưa: 10/2009)
Fig. 3. Comparison between model and measured data of sea water level (a- dry season: 04/2010;
b- rainy season: 10/2009)
(a) (b)
Hình 4. Các thành phần tốc độ dòng chảy (a- thành phần u; b- thành phần v) theo tính toán mô hình
và số liệu thực đo vào mùa khô 4/2010
Fig. 4. Comparison between calculated model and measured data of velocity components
(a- for u component; b- for v component) in dry season (4/2010)
(a) (b)
Hình 5. Các thành phần tốc độ dòng chảy (a- thành phần u; b- thành phần v) theo tính toán mô hình
và số liệu thực đo vào mùa mưa 10/2009
Fig. 5. Comparison between calculated model and measured data of velocity components
(a- for u component; b- for v component) in rainy season (10/2009)
15
III. KẾT QUẢ
Kết quả tính toán được lấy đại diện cho 02
mùa: mùa mưa (10/2009) và mùa khô
(4/2010). Mỗi mùa tương ứng, tính toán cho
các pha triều đặc trưng (triều lên và triều
xuống).
1. Mùa mưa
Các kết quả thống kê từ tài liệu thực đo và
kết quả tính toán được cho trên bảng 1. Tài
liệu thực đo được thống kê tức thời cho
toàn vùng, còn kết quả tính toán được thống
kê cho một chu kỳ dài tính toán (5 ngày).
Có thể thấy, dòng chảy có tốc độ lớn tập
trung tại những khu vực có địa hình biến
đổi nhanh, diện tích mặt cắt ướt thu hẹp
nhanh (vùng cửa sông và vùng cửa đầm).
Pha triều xuống, tốc độ dòng chảy lớn hơn
pha triều lên đáng kể. Tốc độ dòng chảy
trung bình thực đo pha triều lên khoảng
10,32 cm/s, pha triều xuống từ 20,53 –
22,37 cm/s. Theo kết quả tính toán, pha
triều lên, tốc độ dòng chảy trung bình dao
động từ 6,03 – 35,76 cm/s, pha triều xuống
từ 6,45 – 69,89 cm/s.
Bảng 1. Một số đặc trưng dòng chảy đầm Đề Gi vào mùa mưa (10/2009)
Table 1. Some features of the current in De Gi lagoon in rainy season (10/2009)
Thời gian Đặc trưng
Tốc độ dòng chảy thực
đo toàn khu vực (cm/s)
Tốc độ dòng chảy theo tính toán
mô hình (cm/s)
Tầng mặt Tầng đáy Cửa sông Cửa biển Trong đầm
Pha triều
lên
Cực đại 15,90 65,45 17,61 8,24
Cực tiểu 4,74
11,45 3,26 5,82
Trung bình 10,32 35,76 8,06 6,03
Độ lệch chuẩn 7,89 14,15 3,46 1,59
Pha triều
xuống
Cực đại 82,00 42,40 77,71 26,19 45,43
Cực tiểu 6,72 8,50 42,93 8,95 1,79
Trung bình 20,53 22,37 69,89 20,52 6,45
Độ lệch chuẩn 19,15 13,86 5,96 4,58 6,17
Hướng dòng chảy trong mùa mưa tại
đầm Đề Gi biến đổi khá đơn giản trên toàn
vùng nghiên cứu theo sự biến đổi của thủy
triều (dòng chảy có hướng chảy ra khi thủy
triều xuống và ngược lại). Hướng dòng chỉ
biến đổi khá phức tạp khi chuyển tiếp giữa
các pha triều.
1.1. Pha triều xuống
Khi triều bắt đầu xuống, dòng chảy phía
trên đỉnh đầm vẫn có hướng chảy vào, trong
khi dòng chảy tại khu vực cửa đầm lại có
hướng chảy ra. Trong những thời điểm này,
dòng chảy tại các cửa sông và đỉnh đầm có
tốc độ lớn hơn các vùng còn lại. Điều này
thể hiện sự trễ pha của dòng chảy từ khu
vực cửa sông và đỉnh đầm. Theo sự tính
toán mô hình, thời gian trễ pha khoảng 20
phút. Khi triều xuống mạnh, hướng dòng
chảy vùng nghiên cứu có hướng chảy ra,
tốc độ dòng chảy cũng tăng dần lên theo
thủy triều xuống (Hình 6b). Tốc độ dòng
chảy trong đầm thường nhỏ hơn 30 cm/s,
trong khi tốc độ dòng tại cửa sông và cửa
đầm có thể đạt 100 cm/s.
1.2. Pha triều lên
Khi triều bắt đầu lên, dòng chảy phía ngoài
cửa đầm có hướng chảy vào, trong khi do
sự trễ pha, dòng chảy phía cửa sông vẫn
đang có hướng chảy ra. Sự nghịch hướng
này có thể gây nên một xoáy nghịch cục bộ
cùng chiều kim đồng hồ ở phần đỉnh đầm –
cửa sông. Xoáy này chỉ tồn tại trong thời
gian ngắn cho đến khi thủy triều lên đủ
mạnh để đẩy khối nước sông trở vào. Khi
thủy triều lên mạnh, hướng dòng chảy trên
toàn khu vực có hướng chảy vào. Khu vực
16
109.15 109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
14
.
12
14
.
13
14
.
14
14
.
15
14
.
16
14
.
17
14
.
18
14
.12
14
.13
14
.14
14
.15
14
.16
14
.17
14
.18
xaõ Myõ Chaùnh
xaõ Myõ Caùt
xaõ Caùt Minh
xaõ Caùt Khaùnh
An Quang
Hoøn Giöõa
Vónh Lôïi
xaõ Myõ Thaønh
N. Hoàng Sôn
Höng Laïc
BIEÅN ÑOÂNG
: 50 cm/s
109.15 109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
14
.
12
14
.
13
14
.
14
14
.
15
14
.
16
14
.
17
14
.
18
14
.12
14
.13
14
.14
14
.15
14
.16
14
.17
14
.18
xaõ Myõ Chaùnh
xaõ Myõ Caùt
xaõ Caùt Minh
xaõ Caùt Khaùnh
An Quang
Hoøn Giöõa
Vónh Lôïi
xaõ Myõ Thaønh
N. Hoàng Sôn
Höng Laïc
BIEÅN ÑOÂNG
: 100 cm/s
phía đỉnh đầm, dòng chảy phía bờ tây có
phần mạnh hơn phần đỉnh và phía bờ đông.
Khu vực phía cửa đầm, tốc độ dòng chảy
phía bờ đông lại có phần vượt trội hơn phía
bờ tây (Hình 6a). Những đặc điểm này có lẽ
đều do đặc điểm hình dạng của đầm, với 02
cửa hẹp trao đổi nước ở 02 đầu (đỉnh và
cửa). Phần phía cửa biển, diện tích được mở
rộng ra phía tây nam, phần phía cửa sông,
diện tích đầm được mở rộng ra phía đông
bắc. Thêm vào đó, khi nước chảy vào, theo
quán tính của nó, cùng với địa hình như đã
nêu đã hình thành nên đặc điểm dòng chảy
lệch về một phía bờ như đã nêu.
(a) (b)
Hình 6. Dòng chảy đầm Đề Gi tính toán bằng mô hình trong mùa mưa 10/2009
(a- khi triều lên; b- khi triều xuống)
Fig. 6. Simulated current field in De Gi lagoon in rainy season 10/2009
(a- flood tides; b- ebb tides)
2. Mùa khô
Cấu trúc của hệ dòng chảy đầm Đề Gi vào
mùa khô cũng tương tự như mùa mưa với
sự đổi đồng nhất hướng dòng theo không
gian, sự đổi hướng dòng theo sự lên xuống
của pha triều (dòng chảy có hướng chảy
vào khi triều lên, hướng chảy ra khi triều
xuống). Tốc độ dòng chảy lớn cũng chỉ tập
trung tại khu vực cửa sông (phía đỉnh đầm)
và khu vực cửa đầm (bắt đầu đổ ra biển).
Do đặc điểm hình dạng và quán tính của
dòng chảy mà dòng chảy cũng có đặc điểm
lệch về phía bờ tây đối với khu vực đỉnh
đầm và lệch phía bờ đông khu vực phía cửa
đầm (đặc biệt trong pha triều lên). Tuy
nhiên, do không có sự đóng góp của lượng
nước sông nên tốc độ dòng chảy ra lớn hơn
tốc độ dòng chảy vào không đáng kể
(khoảng hơn 10 cm/s tại khu vực cửa sông,
hơn 7 cm/s tại khu vực cửa biển (cửa đầm),
gần 3 cm/s tại khu vực giữa đầm) (Bảng 2).
Trên bảng này cũng thấy được, tốc độ dòng
chảy trung bình giữa thực đo và tính toán
mô hình là không lớn. Xét cho toàn vùng
nghiên cứu, tốc độ dòng chảy trung bình
theo thực đo trong pha triều lên dao động từ
14,01 – 16,99 cm/s, pha triều xuống là
13,53 – 13,68 cm/s. Còn theo kết quả tính
toán mô hình, trong pha triều lên là 5,93 –
21,26 cm/s, trong pha triều xuống là 8,65 –
32,6 cm/s.
17
109.15 109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
14
.
12
14
.
13
14
.
14
14
.
15
14
.
16
14
.
17
14
.
18
14
.12
14
.13
14
.14
14
.15
14
.16
14
.17
14
.18
xaõ Myõ Chaùnh
xaõ Myõ Caùt
xaõ Caùt Minh
xaõ Caùt Khaùnh
An Quang
Hoøn Giöõa
Vónh Lôïi
xaõ Myõ Thaønh
N. Hoàng Sôn
Höng Laïc
BIEÅN ÑOÂNG
: 30 cm/s
109.15 109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
109.16 109.17 109.18 109.19 109.20 109.21
14
.
12
14
.
13
14
.
14
14
.
15
14
.
16
14
.
17
14
.
18
14
.12
14
.13
14
.14
14
.15
14
.16
14
.17
14
.18
xaõ Myõ Chaùnh
xaõ Myõ Caùt
xaõ Caùt Minh
xaõ Caùt Khaùnh
An Quang
Hoøn Giöõa
Vónh Lôïi
xaõ Myõ Thaønh
N. Hoàng Sôn
Höng Laïc
BIEÅN ÑOÂNG
: 30 cm/s
Bảng 2. Một số đặc trưng dòng chảy đầm Đề Gi vào mùa khô (04/2010)
Table 2. Some features of the current in De Gi lagoon in dry season (04/2010)
Thời gian Đặc trưng
Tốc độ dòng chảy
thực đo (cm/s)
Tốc độ dòng chảy theo
tính toán mô hình (cm/s)
Tầng mặt Tầng đáy Cửa sông Cửa biển Đầm
Pha triều
lên
Cực đại 22,18 20,68 18,88 49,52 9,64
Cực tiểu 9,13 5,67 5,51 4,41 3,91
Trung bình 16,99 14,01 14,49 21,26 5,93
Độ lệch chuẩn 6,05 5,84 3,63 11,77 1,63
Pha triều
xuống
Cực đại 38,62 19,43 28,46 59,35 13,47
Cực tiểu 8,37 9,87 14,53 10,83 5,45
Trung bình 13,53 13,68 21,57 32,60 8,65
Độ lệch chuẩn 4,60 3,66 3,78 49,52 2,21
2.1. Pha triều xuống
Khi thủy triều bắt đầu xuống, do lượng
nước sông đổ ra trong mùa này là không
đáng kể nên dòng chảy toàn khu vực đều có