Mở đầu: Trên thế giới, ung thư phổi (UTP) đứng hàng đầu trong các nguyên nhân chết do ung thư (20%),
sau đó là ung thư đại tràng (11,9%) và ung thư dạ dày (8,1%). Ước tính cả nước có khoảng 6.905 UTP mới
mắc. UTP chia làm hai nhóm: nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và nhóm ung thư phổi tế bào
nhỏ (UTPTBN). UTPKTBN chiếm hơn 80% các UTP. Trong đó cắt lớp điện toán (CLĐT) đóng vai trò rất quan
trọng trong chẩn đoán hình ảnh học UTP và chiến lược điều trị phù hợp.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán (CLĐT) ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp chụp cắt lớp điện
toán có tiêm tương phản, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là UTPKTBN tại khoa ngoại lồng ngực mạch
máu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 01/2012
Kết quả: Có 100 trường hợp UTPKTBN trong nghiên cứu này. Carcinôm tuyến phế quản (78%),
carcinôm tế bào gai (16%), carcinôm tế bào lớn (6%). Carcinôm tế bào gai ở vị trí trung tâm phổi chiếm tỷ lệ cao
nhất 66,8% (p<0,05). Carcinôm tế bào lớn có bờ đa cung chiếm tỷ lệ cao nhất 83,3% (p<0,05). Carcinôm tế bào
gai có độ tăng quang cao nhất 29,8 HU, kế tiếp là carcinôm tuyến phế quản 19,2 HU, sau cùng là carcinôm tế
bào lớn 10,7 HU (p<0,05). U càng lớn có tỷ lệ vôi hóa càng cao có sự khác biệt có ý nghĩa giữa kích thước trung
bình của u có vôi hóa dạng chấm và không có vôi hóa (p<0,05). U có tạo hang đa số > 3cm (p<0,05). Carcinôm
tuyến phế quản có khí ảnh nội phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất 14% (p<0,05). Carcinôm tế bào gai có tỷ lệ viêm
phổi, xẹp phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 25% (p<0,05).
Kết luận: Chúng ta có thể phân biệt được carcinôm tế bào tuyến, lớn và gai dựa trên hình ảnh cắt lớp điện
toán có tiêm tương phản.
6 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán ung thư phổi không tế bào nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 7
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN UNG THƯ PHỔI
KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
Nguyễn Minh Đức*
TÓM TẮT
Mở đầu: Trên thế giới, ung thư phổi (UTP) đứng hàng đầu trong các nguyên nhân chết do ung thư (20%),
sau đó là ung thư đại tràng (11,9%) và ung thư dạ dày (8,1%). Ước tính cả nước có khoảng 6.905 UTP mới
mắc. UTP chia làm hai nhóm: nhóm ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và nhóm ung thư phổi tế bào
nhỏ (UTPTBN). UTPKTBN chiếm hơn 80% các UTP. Trong đó cắt lớp điện toán (CLĐT) đóng vai trò rất quan
trọng trong chẩn đoán hình ảnh học UTP và chiến lược điều trị phù hợp.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh cắt lớp điện toán (CLĐT) ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp chụp cắt lớp điện
toán có tiêm tương phản, có phẫu thuật, kết quả giải phẫu bệnh là UTPKTBN tại khoa ngoại lồng ngực mạch
máu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 01/2012
Kết quả: Có 100 trường hợp UTPKTBN trong nghiên cứu này. Carcinôm tuyến phế quản (78%),
carcinôm tế bào gai (16%), carcinôm tế bào lớn (6%). Carcinôm tế bào gai ở vị trí trung tâm phổi chiếm tỷ lệ cao
nhất 66,8% (p<0,05). Carcinôm tế bào lớn có bờ đa cung chiếm tỷ lệ cao nhất 83,3% (p<0,05). Carcinôm tế bào
gai có độ tăng quang cao nhất 29,8 HU, kế tiếp là carcinôm tuyến phế quản 19,2 HU, sau cùng là carcinôm tế
bào lớn 10,7 HU (p<0,05). U càng lớn có tỷ lệ vôi hóa càng cao có sự khác biệt có ý nghĩa giữa kích thước trung
bình của u có vôi hóa dạng chấm và không có vôi hóa (p 3cm (p<0,05). Carcinôm
tuyến phế quản có khí ảnh nội phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất 14% (p<0,05). Carcinôm tế bào gai có tỷ lệ viêm
phổi, xẹp phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 25% (p<0,05).
Kết luận: Chúng ta có thể phân biệt được carcinôm tế bào tuyến, lớn và gai dựa trên hình ảnh cắt lớp điện
toán có tiêm tương phản.
Từ khóa: carcinôm tế bào tuyến, carcinôm tế bào lớn, carcinôm tế bào gai, cắt lớp điện toán.
ABSTRACT
COMPUTED TOMOGRAPHY CHARACTERISTICS OF NON SMALL CELL LUNG CARCINOMA
Nguyen Minh Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 7 ‐ 12
Background: In the world, lung cancer leading causes of death from cancer (20%), followed by colorectal
cancer (11.9%) and gastric cancer (8.1%)(1). In Vietnam, there are about 6,905 new lung cancer case(4). Lung
cancer divided into two groups: non‐small cell carcinoma and small cell carcinoma. Non‐small cell carcinoma
accounts for over 80% of the lung cancer. Computed tomography plays very important role in both lung cancer
imaging diagnosis and appropriate treatment strategies.
Objective: Survey computed tomography characteristics of non‐small cell lung carcinoma
Methods: We conducted retrospective and describes all cases of computer tomography with contrast media, have
surgery, surgical results as non‐small cell lung carcinoma patients in Surgical thorax department of Cho Ray
hospital from 01/2008 to 01/2012
Results: There are 100 cases of non‐small cell lung carcinoma in this study. Adenocarcinoma (78%),
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0902 88 68 99 Email: bsnguyenminhduc@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 8
squamous cell carcinoma (16%), large cell carcinoma (6%). Squamous cell carcinoma in the lung center position
accounts the highest percentage of 66.8% (p <0.05). Large cell carcinoma with multiple bank offers the highest
proportion of 83.3% (p <0.05). Squamous cell carcinoma has the highest Hounsfield increased 29.8 HU, followed
by adenocarcinoma 19.2 HU, finally, large cell carcinoma 10.7 HU (p <0.05). The greater tumor the higher rate
of calcification, there is a significant difference between the average dimensions of tumor with calcification and
dot without calcification (p <0.05). Over 3cm tumors have cave (p <0.05). Adenocarcinoma accounts the highest
proportion of 14% of air‐bronchogram (p <0.05). Squamous cell carcinoma forms pneumonia, atelectasis
accounted for the highest rate of 25% (p <0.05).
Conclusion: We can distinguish adenocarcinoma, and large cell carcinoma and small cell carcinoma based
on computed tomography with contrast media.
Keywords: Adenocarcinoma, large cell carcinoma, small cell carcinoma, computed tomography
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, Ung thư phổi (UTP) đứng
hàng đầu trong các nguyên nhân chết do ung
thư (20%), sau đó là ung thư đại tràng (11,9%) và
ung thư dạ dày (8,1%)(1). Ước tính cả nước có
khoảng 6.905 UTP mới mắc(7). UTP chia làm hai
nhóm: nhóm UTPKTBN và nhóm UTPTBN.
UTPKTBN chiếm hơn 80% các UTP. Trong đó
cắt lớp điện toán (CLĐT) đóng vai trò rất quan
trọng trong chẩn đoán hình ảnh học UTP và
chiến lược điều trị phù hợp. Do đó nghiên cứu
được tiến hành với mục tiêu “Khảo sát đặc điểm
hình ảnh cắt lớp điện toán ung thư phổi không
tế bào nhỏ”.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Gồm 100 bệnh nhân được chụp
cắt lớp điện toán lồng ngực có tiêm tương phản,
phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh là
Carcinôm không tế bào nhỏ (tế bào tuyến, tế bào
lớn và tế bào gai) tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
01/2008 đến 01/2012.
Tất cả bệnh nhân được chụp CLĐT với máy
đa lát cắt hiệu Siemen Somatom Sensation 4 tại
bệnh viện Chợ Rẫy. Trường khảo sát từ đỉnh
phổi đến gan và tuyến thượng thận:
Yếu tố kỹ thuật: kV: 120; mAS: 100, Độ mở
cửa: 4x2,5, Độ dày lát cắt: 5mm, Thời gian quay
của bóng đèn trong một lần quay: 0,75giây. Độ
di chuyển bàn: 1,2
Quy trình chụp:
‐ Chụp không thuốc: Cửa sổ trung thất và
Cửa sổ nhu mô
‐ Chụp có thuốc: Thuốc cản quang Iod được
tiêm qua đường tĩnh mạch. Tốc độ tiêm:
1,5ml/giây. Liều thuốc cản quang Iod là 420
mg/kg (với nồng độ thuốc là 300mg/ml thì liều
dùng là 1,4ml cho mỗi kg cân nặng). Thời gian
bắt đầu chụp sau khi tiêm thuốc: 60 giây
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới tính bệnh nhân theo týp mô học
Bảng 1: Giới tính bệnh nhân theo týp mô học
Giới tính
Tổng cộng
Nam Nữ
Carcinôm tuyến PQ 50 28 78
64,1% 35,9% 100%
Carcinôm TB gai 10 6 16
62,5% 37,5% 100%
Carcinôm TB lớn 3 3 6
50,0% 50,0% 100%
Tổng cộng 63 37 100
63,0% 37,0% 100%
Đa số các týp mô học giới nam mắc bệnh
nhiều hơn giới nữ và không có mối liên quan
giữa các týp mô học (p>0,05).
Sự phân bố
Bảng 2: Vị trí u theo týp mô học
Vị trí
Tổng cộngNgoại vi Trung tâm
Carcinôm tuyến PQ 59 19 78
75,6% 24,4% 100%
Carcinôm TB gai 5 11 16
31,2% 66,8% 100%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 9
Vị trí
Tổng cộngNgoại vi Trung tâm
Carcinôm TB lớn 6 0 6
100% 0% 100%
Tổng cộng 70 30 100
70,0% 30,0% 100%
Carcinôm tế bào gai có tỷ lệ phần trăm u ở
trung tâm cao hơn ở ngoại vi và sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Đường bờ
Bảng 3: Đường bờ và týp mô học
Bờ ngoài u Tổng
cộng Gai Đa cung Trơn láng
Carcinôm tuyến PQ 42 20 4 66
63,6% 30,3% 6,1% 100%
Carcinôm TB gai 6 3 0 9
66,7% 33,3% 7,7% 100%
Carcinôm TB lớn 1 5 0 6
16,7% 83,3% 0% 100%
Tổng cộng 49 28 4 81
60% 35% 5% 100%
Carcinôm tế bào lớn có bờ đa cung chiếm tỷ
lệ cao nhất 83,3% (p<0,05).
Sự tăng quang
Bảng 4: Độ tăng quang trung bình của u sau tiêm
thuốc cản quang theo týp mô học
Týp mô học Tăng quang trung bình (HU)
Độ lệch chuẩn
(HU)
Carcinôm tuyến PQ 19,2 10,4
Carcinôm TB gai 29,8 7,1
Carcinôm TB lớn 10,7 4,5
Carcinôm tế bào gai có độ tăng quang cao
nhất 29,8 HU, kế tiếp là carcinôm tuyến phế
quản 19,2 HU và carcinôm tế bào lớn 10,7 HU.
Có sự khác biệt có ý nghĩa về độ tăng quang
giữa các týp mô học (test ANOVA, p<0,05)
Sự liên hệ giữa kích thước và vôi hóa
Bảng 5: Sự vôi hóa theo kính thước u trung bình
Vôi hóa Số bệnh
nhân
KT trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Không vôi hóa 91 (91%) 4,88 2,08
Dạng chấm 4 (4%) 6,57 2,22
Lệch tâm 5 (5%) 4,22 2,01
Tổng cộng 100 (100%) 4,94 2,12
U không vôi hóa có kính thước trung bình
4,88 ± 2,08 cm, u vôi hóa dạng chấm có kính
thước trung bình 6,57 ± 2,22 cm, u vôi hóa dạng
lệch tâm có kích thước trung bình 4,44 ±2,01 cm.
Có sự khác biệt kích thước u trung bình giữa
không vôi hóa và vôi hóa dạng chấm (p<0,05).
Sự liên hệ giữa tạo hang và kích thước u
Bảng 6: Sự tạo hang theo kích thước u
Kích thước
Tạo hang
≤3cm >3cm-5cm Tổng cộng
Có 1 (10%) 9 (90%) 10 (100%)
Không 29 (32%) 61 (68%) 90 (100%)
Tổng cộng 30 (30%) 70 (35%) 100 (100%)
U có tạo hang đa số > 3cm (ANOVA, p<0,05)
Liên hệ khí ảnh nội phế quản với týp mô
học
Bảng 7: Khí ảnh nội phế quản theo týp mô học
Khí ảnh nội phế
quản Tổng cộng
Không Có
Carcinôm tuyến PQ 64 14 78
82,1% 17,9% 100%
Carcinôm TB gai 16 0 16
100% 0% 100%
Carcinôm TB lớn 6 0 6
100% 0% 100%
Tổng cộng 86 14 100
86% 14% 100%
Carcinôm tuyến phế quản có khí ảnh nội
phế quản chiếm tỷ lệ cao nhất 14% (p<0,05)
Liên hệ xẹp phổi và viêm phổi với týp mô
học
Bảng 8: Dấu hiệu xẹp phổi và viêm phổi tắc nghẽn
theo týp mô học
Xẹp phổi, viêm phổi
tắc nghẽn Tổng cộng
Không Có
Carcinôm tuyến PQ 70 8 78
89,7% 10,3% 100%
Carcinôm TB gai 12 4 16
75% 25% 100%
Carcinôm TB lớn 6 0 6
100% 0% 100%
Tổng cộng 88 12 100
88% 12% 100%
Carcinôm tế bào gai có tỷ lệ viêm phổi, xẹp
phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 25 % (p<0,05)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 10
BÀN LUẬN
Đặc điểm giới nghiên cứu này phù hợp với
ghi nhận trong y văn. Hiện nay tỷ lệ hút thuốc lá
có chiều hướng giảm sút ở nam giới và tăng ở
nữ giới đã góp phần làm thay đổi tỷ lệ mắc bệnh
giữa nam và nữ trên thế giới. Đối với Việt Nam,
nguyên nhân làm thay đổi tỷ lệ nam/nữ của
UTP cần được nghiên cứu thêm.
Theo Sabiston, 75% carcinôm tuyến phế
quản ở vị trí ngoại vi, 66,67% carcinôm tế bào
gai ở vị trí trung tâm và carcinôm tế bào lớn có
khuynh hướng ở ngoại vi nhiều hơn ở trung
tâm. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi 66,8%
carcinôm tế bào gai ở vị trí trung tâm, carcinôm
tuyến phế quản, carcinôm tế bào lớn đều có tỷ lệ
phần trăm u ở vị trí ngoại biên lần lượt là 75,6%,
100% (p<0,05). Số liệu của chúng tôi hoàn toàn
phù hợp với số liệu của Sabiston.
A B
Hình 1: U phân bố ở trung tâm (A) và ngoại vi (B)
Theo Lê Tiến Dũng(5), 63% carcinôm tuyến
phế quản có bờ tua gai, 52% carcinôm tế bào gai
có bờ tua gai và carcinôm tế bào lớn chiếm tỷ lệ
bờ tua gai là 71%. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi carcinôm tuyến phế quản, carcinôm tế bào
gai và carcinôm tế bào lớn có bờ tua gai có tỷ lệ
phần trăm lần lượt là 63,6%, 66,7%, 16,7% và
không có sự khác biệt về tỷ lệ bờ tua gai theo
từng týp mô học (p>0,05). So sánh hai số liệu
trên chúng tôi nhận thấy carcinôm tế bào lớn và
carcinôm tế bào gai trong lô nghiên cứu của
chúng tôi có khác biệt so với Lê Tiến Dũng. Sự
khác biệt này theo chúng tôi là do trong lô
nghiên cứu của chúng tôi có quá ít trường hợp
carcinôm tế bào lớn và carcinôm tế bào gai. Do
đó, chúng tôi chưa có một nhận định chính xác
nào về đặc điểm đường bờ tua gai của carcinôm
tế bào lớn và carcinôm tế bào gai, cần nghiên
cứu với số lượng mẫu lớn hơn.
Sự tăng quang của khối u khác nhau theo
từng týp mô học cho thấy sự tăng sinh mạch
khác nhau và cho phép dự đoán mức độ ác tính
của khối u. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi
carcinôm tế bào gai tăng quang mạnh nhất sau
khi tiêm cản quang (29,8 HU), tiếp đến là
carcinôm tuyến phế quản (19,2 HU), thấp nhất là
carcinôm tế bào lớn (10,7 HU), và có sự khác biệt
có ý nghĩa về sự tăng quang giữa các týp mô học
(p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi rất
phù hợp với kết quả của Colby(2): carcinôm tế
bào gai có độ tăng quang mạnh nhất sau khi
tiêm cản quang (26,8 HU), kế đến là carcinôm
tuyến phế quản (17,2 HU), carcinôm tế bào lớn
(8,7HU) và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa
thống kê. Thật vậy, trong một nghiên cứu của
Shinya Ito về chất đánh dấu Aminopeptidase‐N
(APN) (đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của khối u, thúc đẩy sự xâm lấn và di căn,
ngoài ra còn là chất có liên quan đến sự tăng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 11
sinh mạch của những khối ung thư phổi không
tế bào nhỏ), ông nhận thấy carcinôm tế bào gai
có APN(+) nhiều hơn có ý nghĩa đối với
carcinôm tuyến phế quản, và những khối u có
APN (+) có mật độ vi mạch máu nhiều hơn có ý
nghĩa đối với những u có APN (‐). Do vậy sự
khác biệt này có thể là do mỗi týp mô học trong
lô nghiên cứu của chúng tôi không đồng nhất về
giai đoạn của yếu tố bướu (T).
Theo Lê Tiến Dũng(5), tỷ lệ phần trăm vôi
hóa theo từng týp mô học lần lượt là carcinôm
tuyến phế quản 5%, carcinôm tế bào gai 6%,
carcinôm tế bào lớn không thấy hiện tượng vôi
hóa. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi 7,7%
carcinôm tuyến phế quản có vôi hóa, 18,75%
carcinôm tế bào gai có vôi hóa và carcinôm tế
bào lớn không thấy hiện tượng vôi hóa (không
có mối liên quan giữa tỷ lệ vôi hóa và týp mô
học). So sánh hai số liệu trên, chúng tôi nhận
thấy carcinôm tế bào gai có tỷ lệ vôi hóa cao
nhất và carcinôm tế bào lớn ít có hiện tượng vôi
hóa nhất, phù hợp với Lê Tiến Dũng.
Theo Wallace TM(8), ung thư phổi tạo hang ở
carcinôm tuyến phế quản là 3%, carcinôm tế bào
gai là 5%, carcinôm tế bào lớn là 4%. Trong lô
nghiên cứu của chúng tôi sự tạo hang ở
carcinôm tuyến phế quản là 7,7%, carcinôm tế
bào gai là 18,8%, carcinôm tế bào lớn là 16,7%.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05). So
sánh số liệu trên chúng tôi nhận thấy carcinôm
tế bào gai chiếm tỷ lệ phần trăm u có tạo hang
cao nhất, tiếp đến là carcinôm tế bào lớn, cuối
cùng là carcinôm tuyến phế quản phù hợp với
WHO 2004. Tuy nhiên nếu xét theo từng týp mô
học thì tỷ lệ phần trăm sự tạo hang trong lô
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn, sự khác biệt
này là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi không
đủ lớn, ngoài ra, mẫu nghiên cứu của chúng tôi
ở nhiều giai đoạn bệnh khác nhau (trong lô
nghiên cứu của chúng tôi u có tạo hang
90%>3cm).
A B
Hình 2: Carcinôm tế bào gai có vôi hóa lệch tâm (A) và tạo hang (B)
Theo Juczewska M(3) khi khảo sát 132 bệnh
nhân có nốt phổi đơn độc nhận thấy: có 25% có
dấu hiệu khí ảnh nội phế quản. Trong đó 28,7%
những nốt UTP có dấu hiệu này. Theo
Juczewska M(3), Jud WG(4), chụp HRCT nhạy hơn
trong việc phát hiện hình ảnh khí ảnh nội phế
quản, đồng thời đa số týp mô học có dấu hiệu
này là carcinôm tuyến phế quản (60%), sau đó là
carcinôm tế bào gai (40%).
Trong nghiên lô nghiên cứu của chúng tôi có
14% trường hợp có khí ảnh nội phế quản. Tỷ lệ
phần trăm carcinôm tuyến phế quản có khí ảnh
là 17,9%, carcinôm tế bào gai và carcinôm tế bào
lớn không có trường hợp nào có khí ảnh nội phế
quản, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các týp mô học (p>0,05). Như vậy carcinôm
tuyến phế quản có khí ảnh nội phế quản chiếm
tỷ lệ cao nhất phù hợp với các nghiên cứu trên.
Tuy nhiên tỷ lệ u có khí ảnh trong lô nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn là do chúng tôi dùng độ
dày lát cắt 5mm.
Tỷ lệ xẹp phổi, viêm phổi tắc nghẽn trong lô
nghiên cứu 100 ca UTPKTBN của chúng tôi là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 12
12% bằng với kết quả nghiên cứu của Lê Tiến
Dũng(5), tuy vậy, vẫn thấp hơn y văn. Sự khác
biệt này theo chúng tôi là do sự gia tăng tỷ lệ
phần trăm carcinôm tuyến phế quản trong lô
nghiên cứu. Theo týp mô học, tỷ lệ phần trăm
trường hợp u có xẹp phổi, viêm phổi tắc nghẽn
lần lượt là carcinôm tế bào gai 25%, carcinôm
tuyến phế quản 10,3%, carcinôm tế bào lớn 0%.
Như vậy carcinôm tế bào gai có tỷ lệ xẹp phổi,
viêm phổi tắc nghẽn chiếm tỷ lệ cao nhất do
nằm ở vị trí trung tâm, ở những phế quản lớn,
phế quản phân thùy phù hợp với y văn. Tuy
nhiên theo Colby(2), tỷ lệ xẹp phổi, viêm phổi tắc
nghẽn chiếm 50% trường hợp carcinôm tế bào
gai. Có sự chênh lệch về tỷ lệ phần trăm xẹp
phổi viêm phổi tắc nghẽn của carcinôm tế bào
gai so với số liệu trên do trong lô nghiên cứu của
chúng tôi chỉ có 16 ca carcinôm tế bào gai (mẫu
quá nhỏ).
KẾT LUẬN
Chúng ta có thể phân biệt được carcinôm tế
bào tuyến, lớn và gai dựa trên hình ảnh cắt lớp
điện toán có tiêm tương phản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baldini EH, Strauss GM (1997), “Women and lung cancer:
waiting to exhale”, Chest, Vol 112 (4), pp. 229‐234.
2. Colby TV, Koss MN, Travis WD (1995), “Tumor of lower
respiratory tract”, AFIP, 3rd series, Fascicle 13.
3. Juczewska M, et al (1997), “Studies on angiogenesis intensity
in lung cancer in aspect of its correlation with histological
type of tumor and clinical stage”, Rocz Akad Med Bialymst,
Vol. 42 (1), pp. 254‐270.
4. Jud WG, et al (2006), “Diagnostic imaging chest”, Amirsys
Inc, Canada, pp. volume IV‐3‐7.
5. Lê Tiến Dũng (2000), “Ung thư phế quản: một số đặc điểm
lâm sàng và vai trò cắt lớp điện toán trong chẩn đoán”, Luận
án tiến sĩ Y học, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Công Minh (2009), “Đánh giá kết hợp đa mô thức
trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại bệnh
viện Chợ Rẫy trong 9 năm (1999‐2007)”, Tạp chí Y học
TPHCM, tập 13, phụ bản số 1, tr 134‐142.
7. Nguyễn Viết Nhung, Nguyễn Việt Cồ, Phạm Thị Hoàng Anh
và cs (1996), “Tổng kết nghiên cứu dịch tễ và điều tra bệnh
ung thư phổi nguyên phát”, Tổng hội y dược học Việt Nam,
Hà Nội, tr 11‐34.
8. Wallace TM (2006), “Diagnostic thoracic imaging”, Mcgraw‐
Hill. Medical Publicing division, pp. 232‐319.
Ngày nhận bài báo 10‐03‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15‐04‐2013
Ngày bài báo được đăng: 25–09‐2013