Nhông cát gut-ta (Leiolepis guttata) là một loài đặc hữu của Việt Nam.
Các mẫu Nhông cát gut-ta được thu thập từ các vùng cát ven biển miền Trung
Việt Nam từ tháng II đến tháng III năm 2020. Tổng số có 10 mẫu (6 cá thể đực và
4 cá thể cái) đã được phân tích các số đo hình thái. Kết quả phân tích hình thái
cho thấy loài này có tính dị hình kích thước giới tính rõ ràng. Cá thể đực trưởng
thành có khối lượng cơ thể và các số đo hình thái lớn hơn cá thể cái trưởng thành
(Đực: BM = 71,47 ± 30,09 g tương ứng với SVL = 132,67 ± 19,13 mm; Cái: BM =
64,84 ± 3,03 g tương ứng với SVL = 131,25 ± 4,55 mm). Trung bình Nhông cát
gut-ta có chiều dài thân 132,11 ± 15,11 mm tương ứng với khối lượng cơ thể là
68,82 ± 23,61 g. So sánh với các loài khác thuộc giống này thì loài Nhông cát gutta có kích thước cơ thể lớn nhất. Tương quan chặt chẽ giữa chiều dài thân và khối
lượng cơ thể (R2 = 0,912, P < 0,0001).
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 18/06/2022 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình thái của Nhông cát gut-ta (Leiolepis gutata) ở vùng cát ven biển miền Trung Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 4
DOI: 10.15625/vap.2020.00023
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA NHÔNG CÁT GUT-TA (Leiolepis gutata)
Ở VÙNG CÁT VEN BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM
*Ngô Văn Bình
Tóm tắt: Nhông cát gut-ta (Leiolepis guttata) là một loài đặc hữu của Việt Nam.
Các mẫu Nhông cát gut-ta được thu thập từ các vùng cát ven biển miền Trung
Việt Nam từ tháng II đến tháng III năm 2020. Tổng số có 10 mẫu (6 cá thể đực và
4 cá thể cái) đã được phân tích các số đo hình thái. Kết quả phân tích hình thái
cho thấy loài này có tính dị hình kích thước giới tính rõ ràng. Cá thể đực trưởng
thành có khối lượng cơ thể và các số đo hình thái lớn hơn cá thể cái trưởng thành
(Đực: BM = 71,47 ± 30,09 g tương ứng với SVL = 132,67 ± 19,13 mm; Cái: BM =
64,84 ± 3,03 g tương ứng với SVL = 131,25 ± 4,55 mm). Trung bình Nhông cát
gut-ta có chiều dài thân 132,11 ± 15,11 mm tương ứng với khối lượng cơ thể là
68,82 ± 23,61 g. So sánh với các loài khác thuộc giống này thì loài Nhông cát gut-
ta có kích thước cơ thể lớn nhất. Tương quan chặt chẽ giữa chiều dài thân và khối
lượng cơ thể (R2 = 0,912, P < 0,0001).
Từ khóa: Leiolepis guttata, hình thái, Phú Yên, Thừa Thiên - Huế.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các loài nhông cát thuộc giống Leiolepis Cuvier, 1829 hiện ghi nhận được 5 loài
sinh sản hữu tính (L. belliana, L. guttata, L. peguensis, L. reevesii và L. rubritaeniata) và
4 loài có phương thức sinh sản đơn tính sinh (L. boehmei, L. guentherpetersi, L. ngovantrii
và L. triploida (Uetz et al., 2020). Hầu hết các loài ghi nhận được ở Việt Nam là loài đặc
hữu và có vùng phân bố hẹp (L. guentherpetersi, L. guttata, L. ngovantrii; L.
rubritaeniata; L. belliana), trong đó có loài Nhông cát gut-ta (Nguyen et al., 2009; Uetz et
al., 2020).
Những nghiên cứu trước về loài Nhông cát gut-ta chủ yếu tập trung vào việc ghi
nhận sự phân bố, mô tả kiểu nhân và tu chỉnh về mặt phân loại học (Nguyen et al., 2009;
Hartmann et al., 2012; Uetz et al., 2020). Ngoại trừ một vài nghiên cứu về mô tả gốc của
Cuvier (1829) và Smith (1921, 1935). Hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào về hình
thái ngoài của loài L. guttata ở Việt Nam được công bố. Vì vậy, việc mô tả chi tiết các đặc
điểm hình thái ngoài của Nhông cát gut-ta ở vùng cát ven biển miền Trung Việt Nam là
cần thiết, góp phần bảo tồn tài nguyên động vật và những nghiên cứu sâu hơn như sinh
học phân tử (DNA).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các mẫu Nhông cát gut-ta được thu thập bằng cách đào hang hoặc bẫy thòng lọng
(Cao Thị Thanh Nguyên, 2018) tại các vùng cát ven biển: (1) vùng Phú Vang, tỉnh Thừa
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Email: nvbinhsp@hueuni.edu.vn
192 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Thiên - Huế (16o23’45’’ đến 16o34’01’’ độ vĩ Bắc, 107o38’13’’ đến 107o51’33’’ độ kinh
Đông; người thu: Ngô Văn Bình, thời gian thu 17/2/2020); (2) vùng Sông Cầu, tỉnh Phú
Yên (13o33’16’’ đến 13o38’34’’ độ vĩ Bắc, 109o13’25’’ đến 109o16’31’’ độ kinh Đông;
người thu: Đỗ Trọng Đăng, thời gian thu 15/3/2020) (Hình 1). Mẫu vật sau khi thu, được
kiểm tra nhanh về mặt hình thái, giới tính, ghi nhận môi trường sống, tọa độ sau đó cho
vào các túi lưới có dán nhãn ký hiệu mẫu. Xử lý mẫu theo tài liệu của Beaupre et al.
(2004). Tất cả mẫu Nhông cát gut-ta sống được đưa về phòng thí nghiệm để phân tích đặc
điểm hình thái. Sau khi phân tích, mẫu Nhông cát gut-ta được cố định trong cồn 75o và
bảo quản tại Phòng thí nghiệm Động vật học - Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm,
Đại học Huế.
Các số đo hình thái được xác định bằng thước kẹp điện tử sai số ± 0,01 mm (Cao
Thị Thanh Nguyên, 2018) bao gồm: dài thân (SVL), dài đuôi (TL), dài đầu (HL), rộng đầu
(HW), cao đầu (HH), rộng miệng (MW), chiều cao lỗ tai ngoài (HE), đường kính lỗ tai
ngoài (DE), đường kính mắt (DiE), khoảng cách giữa 2 mũi (DN), khoảng cách giữa nách
- háng (AG), dài chi trước (FL), dài cẳng tay (FA), dài chi sau (HB), dài cẳng chân (TIB).
Khối lượng cơ thể (BM) được xác định bằng cân điện tử sai số ± 0,001 g.
Hình 1. Sơ đồ địa điểm thu mẫu Nhông cát gut-ta ở vùng cát ven biển miền Trung Việt Nam:
(1) vùng Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên - Huế; (2) vùng Sông Cầu, tỉnh Phú Yên
Một vài số đo hình thái có giá trị phân loại hình thái cao như SVL, HL, HW, TL,
được sử dụng để phân tích hồi quy tuyến tính và không tuyến tính. Sự sai khác ý nghĩa
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 193
giữa hai số đo được phân tích bằng cách sử dụng một yếu tố ANOVA (One - way analysis
of variance) với mức ý nghĩa P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tổng số có 10 mẫu Nhông cát gut-ta (6 cá thể đực và 4 cá thể cái; trong đó có 4 cá
thể đực trưởng thành và 3 cá thể cái trưởng thành) đã được thu thập và phân tích trong
nghiên cứu này. Trong đó, vùng cát ven biển Phú Vang có 4 mẫu (3 cá thể đực và 1 cá thể
cái), vùng cát Sông Cầu có 6 mẫu (3 cá thể đực và 3 cá thể cái). Từ các cá thể đực và cái
trưởng thành, Nhông cát gut-ta ở miền Trung Việt Nam có đặc điểm nhận dạng phù hợp
với mô tả gốc của Cuvier (1829) và Smith (1921, 1935), với đặc điểm hình thái ngoài đặc
trưng như ở con đực: vùng gáy, hai bên mạng sườn ở phía lưng và vùng hông có các đốm
màu đỏ gạch, mạng sườn phía bụng và 2 chi trước có các sọc đen trắng xen kẽ nhau, các
đốm lưng có màu sắc sặc sỡ với một điểm vàng ở giữa mỗi đốm, vùng họng và ngực có
màu xanh xám, gốc đuôi lớn và dài, tứ chi to và có các đốm từ màu vàng đến đỏ gạch, lỗ
đùi màu đen rõ; trong khi ở con cái: vùng gáy, hai bên mạng sườn ở phía lưng và vùng
hông không có các đốm màu đỏ gạch, mạng sườn phía bụng và 2 chi trước không có các
sọc đen trắng xen kẽ nhau, các đốm lưng mờ và có màu trắng nhạt, vùng họng và ngực có
màu trắng, gốc đuôi nhỏ và thuôn dài, tứ chi mảnh và không có các đốm hoặc có các đốm
rất mờ, lỗ đùi màu trắng mờ (Hình 2).
Hình 2. Hình thái mặt bên loài Nhông cát gut-ta Leiolepis guttata: (A) con đực trưởng thành
và (B) con cái trưởng thành
Nhông cát gut-ta là một loài động vật biến nhiệt và có kích thước lớn hơn các loài
khác thuộc giống Leiolepis ghi nhận ở Việt Nam. Trung bình Nhông cát gut-ta có chiều
dài thân 132,11 ± 15,11 mm (n = 10) tương ứng với khối lượng cơ thể là 68,82 ± 23,61 g
(n = 10). Từ các dẫn liệu có sẵn cho thấy loài L. reevesii nay được xác định là loài L.
rubritaeniata phân bố ở vùng Tây Nguyên thì cá thể đực chỉ có 18,2 ± 5,47 g (SVL =
87,44 ± 8,83 mm; n = 10) và cá thể cái là 19,0 ± 3,71 g (SVL = 86,79 ± 4,65 mm; n = 9;
theo Ngô Đắc Chứng và cs. 2012). Đối với loài Nhông cát sọc (L. guentherpetersi) thì
chiều dài thân trung bình là 122,69 ± 11,79 mm (n = 22) tương ứng với khối lượng cơ thể
54,33 ± 14,92 g (Cao Thị Thanh Nguyên, 2018).
194 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
Cá thể đực lớn nhất có khối lượng cơ thể khoảng 111,6 g tương ứng với chiều dài cơ
thể khoảng 155 mm, trong khi ở cá thể cái lớn nhất có khối lượng cơ thể khoảng 68,7 g
tương ứng với chiều dài cơ thể khoảng 139 mm. Trung bình, cá thể đực trưởng thành có
khối lượng cơ thể và các số đo hình thái lớn hơn cá thể cái trưởng thành (Đực: BM =
71,47 ± 30,09 g (dao động từ 27,72 - 111,62 g) tương ứng với SVL = 132,67 ± 19,13 mm
(dao động từ 98,01 - 155,02 mm); Cái: BM = 64,84 ± 3,03 g (dao động từ 61,69 - 68,66 g)
tương ứng với SVL = 131,25 ± 4,55 mm) (dao động từ 128,03 - 139,04 mm).
Bảng 1. Đặc điểm hình thái và khối lượng cơ thể của Nhông cát gut-ta (Leiolepis guttata)
ở vùng cát ven biển miền Trung Việt Nam
Đặc điểm
Kí
hiệu
Đơn
vị
Cá thể đực Cá thể cái Chung
TB ± SD
(Min - Max)
TB ± SD
(Min - Max)
TB ± SD
(Min - Max)
Dài thân SVL mm
132,67 ± 19,13
(98,01 - 155,02)
131,25 ± 4,55
(128,03 - 139,04
132,11 ± 15,11
(98,01 - 155,02)
Dài đuôi TL mm
271,67 ± 30,69
(221 - 309)
259,50 ± 17,17
(230 - 272)
266,81 ± 26,81
(221 - 309)
Dài đầu HL mm
25,17 ± 2,83
(20,64 - 29,65)
25,01 ± 0,24
(24,67 - 25,31)
25,11 ± 2,21
(20,64 - 29,65)
Rộng đầu HW mm
20,74 ± 2,86
(15,45 - 24,47)
19,62 ± 0,98
(18,02 - 20,63)
20,29 ± 2,36
(15,45 - 24,47)
Cao đầu HH mm
15,30 ± 2,01
(11,67 - 17,65)
15,06 ± 0,92
(13,95 - 16,22)
15,21 ± 1,66
(11,67 - 17,65)
Rộng miệng MW mm
16,43 ± 2,77
(11,52 - 20,52)
16,67 ± 0,85
(15,67 - 17,51)
16,52 ± 2,21
(11,52 - 20,52)
Chiều cao lỗ tai
ngoài
HE mm
6,26 ± 0,84
(4,71 - 7,48)
5,92 ± 0,66
(4,94 - 6,80)
6,13 ± 0,79
(4,71 - 7,48)
Đường kính lỗ tai
ngoài
DE mm
4,04 ± 0,62
(2,94 - 5,02)
4,21 ± 0,51
(3,48 - 4,79)
4,11 ± 0,58
(2,94 - 5,02)
Đường kính mắt DiE mm
7,02 ± 0,71
(5,72 - 8,09)
7,47 ± 0,55
(6,61 - 8,16)
7,21 ± 0,69
(5,72 - 8,16)
Khoảng cách giữa
2 mũi
DN mm
5,82 ± 0,91
(4,61 - 7,31)
5,83 ± 0,27
(5,44 - 6,18)
5,82 ± 0,72
(4,61 - 7,31)
Khoảng cách giữa
nách - háng
AG mm
68,76 ± 9,81
(53,41 - 81,77)
67,73 ± 5,63
(59,79 - 75,26)
68,35 ± 8,41
(53,41 - 81,77)
Dài chi trước FL mm
30,49 ± 4,39
(23,36 - 35,27)
30,69 ± 1,53
(28,24 - 32,02)
30,57 ± 3,53
(23,36 - 35,27)
Dài cẳng tay FA mm
17,48 ± 2,74
(12,87 - 21,25)
16,64 ± 0,67
(15,65 - 17,53)
17,15 ± 2,22
(12,87 - 21,25)
Dài chi sau HB mm
47,51 ± 6,50
(37,48 - 54,37)
42,22 ± 2,85
(37,29 - 43,95)
45,39 ± 5,94
(37,29 - 54,37)
Dài cẳng chân TIB mm
28,56 ± 3,68
(21,83 - 32,63)
25,06 ± 0,72
(24,41 - 26,18)
27,16 ± 3,36
(21,83 - 32,63)
Khối lượng cơ thể BM gam
71,47 ± 30,09
(27,72 - 111,62)
64,84 ± 3,03
(61,69 - 68,66)
68,82 ± 23,61
(27,72 - 111,62)
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 195
Nhông cát gut-ta có sự phân biệt rõ ràng giữa cá thể đực và cá thể cái. Trong đó, cá
thể đực có kích thước lớn hơn cá thể cái (Bảng 1), kích thước đầu cũng lớn hơn và thường
có màu sắc sặc sỡ hơn (Hình 2). Tuy nhiên, ở những cá thể có kích thước nhỏ hoặc gần
trưởng thành (BM ≤ 48,61 g và SVL ≤ 120 mm) thì khó phân biệt được giới tính thông
qua hình thái ngoài.
Hình 3. Mối quan hệ giữa các số đo hình thái của Nhông cát gut-ta Leiolepis guttata ở vùng
nghiên cứu: (A) giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể; (B) giữa chiều dài đuôi và khối lượng
cơ thể; (C) giữa chiều dài thân và chiều dài đầu; (D) giữa chiều dài thân và chiều rộng đầu
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa chiều dài thân và khối lượng
cơ thể có ý nghĩa thống kê (F1,19 = 134,25; P < 0,0001). Tương tự giữa chiều dài đuôi và
khối lượng cơ thể cũng có ý nghĩa thống kê (F1,19 = 61,56; P < 0,0001). Giữa chiều dài
thân với chiều dài đầu và giữa chiều dài thân với chiều rộng đầu cũng có ý nghĩa thống kê
(HL, F1,19 = 21,83; P < 0,0001; HW, F1,19 = 237,73; P < 0,0001) (Hình 3). Trong đó, mối
quan hệ giữa chiều dài thân với khối lượng cơ thể (R2 = 0,912) và giữa chiều dài thân với
chiều rộng đầu (R2 = 0,931) có mối quan hệ dương tính và rất chặt chẽ.
4. KẾT LUẬN
Nhông cát gut-ta (Leiolepis guttata) là một loài dị hình kích thước giới tính rõ ràng.
Cá thể đực trưởng thành có khối lượng cơ thể và các số đo hình thái lớn hơn cá thể cái
trưởng thành. Trung bình Nhông cát gut-ta có chiều dài thân 132,11 ± 15,11 mm tương
196 BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM
ứng với khối lượng cơ thể là 68,82 ± 23,61 g. Mối quan hệ giữa chiều dài thân (SVL) với
khối lượng cơ thể (BM) rất chặt chẽ (R2 = 0,912).
Ở con đực: vùng gáy, hai bên mạng sườn ở phía lưng và vùng hông có các đốm màu
đỏ gạch, mạng sườn phía bụng và 2 chi trước có các sọc đen trắng xen kẽ nhau, các đốm
lưng có màu sắc sặc sở với một điểm vàng ở giữa mỗi đốm, vùng họng và ngực có màu
xanh xám, gốc đuôi lớn và dài, tứ chi to và có các đốm từ màu vàng đến đỏ gạch, lỗ đùi
màu đen rõ.
Ở con cái: vùng gáy, hai bên mạng sườn ở phía lưng và vùng hông không có các
đốm màu đỏ gạch, mạng sườn phía bụng và 2 chi trước không có các sọc đen trắng xen kẽ
nhau, các đốm lưng mờ và có màu trắng nhạt, vùng họng và ngực có màu trắng, gốc đuôi
nhỏ và thuôn dài, tứ chi mảnh và không có các đốm hoặc có các đốm rất mờ, lỗ đùi màu
trắng mờ.
Phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa các số đo hình thái với khối lượng cơ
thể có ý nghĩa thống kê (P < 0,0001). Giữa chiều dài thân với chiều rộng đầu có mối quan
hệ dương tính và rất chặt chẽ (R2 = 0,931).
Để có số liệu so sánh về mặt hình thái cần có sự tương đồng về số lượng mẫu, giới
tính, cấu trúc tuổi và phương pháp phân tích số liệu. Ngoại trừ một vài đặc điểm mô tả gốc
trên mẫu chuẩn, hầu hết dữ liệu về hình thái của các loài nhông cát giống Leiolepis đang
còn thiếu hoặc chưa đầy đủ nên việc so sánh giữa các loài còn gặp nhiều khó khăn.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này nhận được sự tài trợ kinh phí từ Bộ Giáo dục và Đào tạo của
Việt Nam (Mã số đề tài B2020 - DHH - 562 - XX). Xin cảm ơn sự hỗ trợ thu mẫu trong
thực địa của Đỗ Trọng Đăng, Phan Thị Thanh Xuân, Huỳnh Hoàng Thư, Đặng Ngọc
Thanh Nhàn, Trần Thị Thu Hà, Dương Thị Lành, Phùng Thị Hương Giang, Phạm Thị Mỹ
Linh, Nguyễn Thị Yến Nhi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Beaupre S. J., Jacobson, E. R., Lillywhite, H. B. & Zamudio, K. 2004. Guidelines for use of live
amphibians and reptiles in field and laboratory research. The Herpetological Animal Care and
Use Committee (HACC) of the American Society of Ichthyologists and Herpetologists. 43 pp.
Cuvier G. J.L. N. F. D. 1829. Le Regne Animal Distribué, d'apres son Organisation, pur servir de
base à l'Histoire naturelle des Animaux et d'introduction à l'Anatomie Comparé. Nouvelle
Edition [second edition]. Vol. 2. Les Reptiles. Déterville, Paris, i - xvi, 1 - 406.
Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Văn Lanh, Phan Vũ Nguyên. 2012. Dẫn liệu về khu vực phân bố và đặc
điểm hình thái của loài Nhông cát Leiolepis reevesii ở Vườn quốc gia Yok Đôn, huyện Buôn
Đôn, tỉnh Đăk Lăk. Hội thảo Quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại
học Vinh, trang 82-89.
Hartmann T., Sovath Sothanin, Markus Handschuh, and Wolfgang Böhme. 2012. The taxonomic
status of the Red-banded Butterfly Lizard, Leiolepis rubritaeniata Mertens, 1961, with
distributional and natural history notes. Russian Journal of Herpetology Vol. 19, No. 2, 2012,
pp. 108-114.
PHẦN I. NGHIÊN CỨU CƠ BẢN TRONG SINH HỌC 197
Cao Thị Thanh Nguyên. 2018. Nghiên cứu mật độ, biến động số lượng và xác suất phát hiện loài
Nhông cát sọc (Leiolepis guentherpetersi) ở vùng cát ven biển huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên - Huế. Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học Huế, 70 tr.
Nguyen V. S., T. C. Ho, and Q. T. Nguyen. 2009. Herpetofauna of Vietnam. Edition Chimaira,
Frankfurt am Main, Germany.
Smith M. A. 1921. New or little-known Reptiles and Batrachians from Southern Annam
(Indochina). Proc. Zool. Soc. London 1921: 423-440.
Smith M. A. 1935. The fauna of British India, including Ceylon and Burma. Reptiles and
Amphibia, Vol. II. Sauria. Taylor and Francis, London, 440 pp.
Uetz P., Freed P. & Hošek J. 2020. The Reptile Database,
accessed March 10, 2020.
MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF THE SPOTTED BUTTERFLY
LIZARD (Leiolepis guttata) IN COASTAL SANDY AREAS
OF CENTRAL VIETNAM
*Ngo Van Binh
Abstract: The Spotted Butterfly Lizard (Leiolepis guttata) is an endemic species
to Vietnam. The results of the morphological analysis show that this species
exhibit sexual dimorphism in size. Adult males have greater body mass and
morphological measurements than adult females. On average, L. guttata has the
snout - vent length of 132.11 ± 15.11 mm corresponding to the body mass of
68.82 ± 23.61 g. The relationship between snout - vent length and body mass are
very tight (R2 = 0.912). Regression analysis showed that the relationship
between morphological measurements and body mass was significantly different
(P < 0.0001).
Keywords: Leiolepis guttata, morphology, Phu Yen, Thua Thien Hue.
University of Education, Hue University
Email: nvbinhsp@hueuni.edu.vn