Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 264 
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH 
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 
Trần Thị Huỳnh Nga* Hồ Thượng Dũng** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình thái, mức độ nặng của tổn thương ĐMV và chức năng tống máu thất 
trái ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 so với nhóm bệnh nhân bệnh ĐMV không ĐTĐ. 
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang mô tả. 
Đối tượng: Đặc điểm tổn thương ĐMV và chức năng tống máu thất trái được phân tích trên 33 bệnh nhân 
ĐTĐ và 108 bệnh nhân không ĐTĐ ghi nhận qua chụp ĐMV chọn lọc tại bệnh viện Thống Nhất từ 01/01/2005 
đến 31/12/2005. 
Kết quả: Bệnh nhân ĐTĐ thường không biểu hiện đau ngực và ít khi có cơn đau thắt ngực điển hình so với 
nhóm không ĐTĐ. Tăng huyết áp thường đồng hiện diện với ĐTĐ đưa đến bệnh ĐMV nặng hơn. Rối loạn lipid 
máu ở bệnh nhân ĐTĐ có đặc trưng là tăng Triglycerid và giảm HDL-c. Thương tổn ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ 
có tính chất lan tỏa, phức tạp và nặng nề hơn so với nhóm không ĐTĐ: hẹp nhiều nhánh hơn (2,06 ± 0,95 sv 
1,48 ± 1,1, p<0,05), phức tạp hơn với tỷ lệ tổn thương típ C chiếm 63,3% sv 48,7%, p<0,05. Tỷ lệ tổn thương 
thân chung ĐMV trái cao hơn (33,3% sv 14,8%, p<0,05), Mức độ xơ vữa lan tỏa hơn với chỉ số Gensini cao hơn 
rất nhiều 38,08 ± 24,93 sv 29,2 ± 17,5. Chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân ĐTĐ cũng xấu hơn so với bệnh 
nhân không ĐTĐ (56,8 ± 12,6% sv 62,4 ± 9,1%, p<0,05). 
Kết luận: Tổn thương MV trên bênh nhân ĐTĐ có những tính chất đặc trưng là lan tỏa, ảnh hưởng lên 
nhiều nhánh và phức tạp với tổn thương típ C chiếm đa số kèm theo chức năng thất trái kém. Thiếu máu cục bộ 
cơ tim ở bệnh nhân ĐTĐ lại thường không biểu hiện triệu chứng trên lâm sàng. Kết quả là xơ vữa nhiều động 
mạch thường xuất hiện trước khi có các triệu chứng, gây nên chậm trễ chẩn đoán và ảnh hưởng xấu lên tiên 
lượng sống của nhiều bệnh nhân. 
Từ khóa: Bệnh động mạch vành, đái tháo đường típ 2. 
ABSTRACT 
ANGIOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF THE CORONARY ARTERY IN PATIENTS WITH TYPE 2 
DIABETES 
Tran Thi Huynh Nga, Ho Thuong Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 263 - 269 
Objectives: Investigate angiographically the coronary arteries and ventriculographically left ventrical eject 
fraction of type 2 diabetic patients. 
Methods: Prospective, cross-sectional descriptive study. Patients. We analysed the clinical, angiographic 
and ventriculographic data of 141 consecutive patients, including 33(23.4%) type 2 diabetic patients and 
108(76.6%) nondiabetic patients undergoing coronary angiography between January 1st and 31st December, 
2005. Patients without coronary arteriy lesions were excluded. 
Results: Diabetic group had more frequently no angina and less often typical angina. The presence of 
hypertension was significantly more frequent in diabetic group than in nondiabetic group (84.4% vs 66.7%, 
* Viện Tim TP. HCM, ** BV Thống Nhất TP. HCM 
Tác giả liên lạc : BS.Trần Thị Huỳnh Nga ĐT: 0908324385 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 265
p<0.05). Characteristics of type 2 diabetic dyslipidemia were associated with increased triglycerid and decreased 
high density lipoprotein (p<0.05). The diabetics had three-vessel disease more frequently (p<0.05). As compared to 
the nondiabetic group, diabetics had a higher number of significantly stenotic vessels (mean 2.06 ± 0.95 vessels, 
vs 1.48 ± 1.1 vessels, p<0.05). Gensini atherosclerosis score (a high degree of coronary artery stenosis or a 
proximal lesion was assigned a higher score than a distal lesion) in diabetics patients was higher than that of 
nondiabetic patients (mean 38.08 ± 24.93 compared to 29.2 ± 17.5). Diabetic had also more left main CAD 
(33.3% vs 14.8%, p<0.05) and more frequently type C lesions (63.3% vs 48.7%, p<0.05). Furthermore, as 
compared to the nondiabetic group, diabetics had a lower LVEF (mean 56.8 ± 12.6% vs 62.4 ± 9.1%, p<0.05), 
which related to more severe and more diffuse atherosclerotic disease and to the presence of diabetic itself. 
Conclusions: Patients with type 2 diabetes mellitus had significantly more severe and diffuse lesions of the 
coronary artery trees and showed worse LVEF as compared to nondiabetics. 
Keywords. Coronary artery disease, type 2 diabetes. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh ĐMV là một bệnh rất thường gặp và là 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế 
giới. Tại Hoa Kỳ, tổng số hiện mắc của bệnh 
ĐMV là 13,2 triệu người và hằng năm có đến 1,5 
triệu người tử vong do bệnh ĐMV(9). ĐTĐ cũng 
là một trong những bệnh lý quan trọng nhất của 
xã hội hiện đại. Tại Hoa Kỳ, năm 2002 có khỏang 
18,2 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, trong đó có 
khoảng 90-95% là ĐTĐ típ 2(3). Ở Việt Nam, tỷ lệ 
mắc bệnh tuy không cao bằng các nước phát 
triển nhưng trong những năm gần đây, cùng với 
sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, bệnh 
ĐMV và ĐTĐ đang ngày càng trở nên phổ biến. 
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã nhận thấy 
mối quan hệ khá mật thiết giữa bệnh ĐMV và 
ĐTĐ. ĐTĐ chiếm tỷ lệ khá cao, từ 20-40% trên 
bệnh nhân bệnh ĐMV. Ngược lại, bệnh ĐMV 
cũng là một trong những biến chứng và nguyên 
nhân gây tử vong đứng hàng đầu, chiếm tỷ lệ 
hơn 55% ở bệnh nhân ĐTĐ(3). ĐTĐ làm tăng 
nguy cơ tương đối của bệnh ĐMV lên gấp 2 lần 
ở nam giới và hơn 3 lần ở nữ giới, sau khi đã 
hiệu chỉnh các yếu tố nguy cơ khác(4). Bệnh nhân 
bệnh ĐMV kèm ĐTĐ có tiên lượng kém hơn so 
với bệnh nhân không ĐTĐ với nguy cơ tử vong 
tăng gấp 3-4 lần. Phần lớn các nghiên cứu cho 
đến ngày nay(3,10) đều nhận thấy tổn thương 
ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ, thường nặng nề với 
những nét đặc trưng tương đối là tổn thương 
lan tỏa phức tạp, tổn thương đa nhánh và tăng 
độ vôi hóa mạch máu. Những điểm khác biệt 
này có liên quan đến tiên lượng xấu sau can 
thiệp ĐMV (nong bằng bóng và/hoặc đặt stent 
hoặc phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành). Ngoài ra 
bệnh nhân ĐTĐ cao tuổi cũng có tỷ lệ suy tim 
sung huyết cao gấp 3 lần so với những bệnh 
nhân cùng lứa tuổi không có ĐTĐ(10). Những 
năm gần đây, do khuynh hướng dân số ngày 
càng già hóa nên bệnh ĐMV và ĐTĐ ngày càng 
trở thành vấn đề quan trọng. Dự đoán xuất độ 
và tỷ lệ lưu hành của bệnh ĐTĐ và các bệnh tim 
mạch có liên quan có thể gia tăng trong vài thập 
niên tới. 
Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài này với 
những mục tiêu sau: 
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố 
nguy cơ bệnh ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 
Khảo sát đặc điểm hình thái và mức độ tổn 
thương ĐMV qua chụp ĐMV chọn lọc và đánh 
giá chức năng tâm thu thất trái qua chụp buồng 
thất trái ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân được chụp ĐMV và 
phát hiện có tổn thương ĐMV ở tất cả các mức 
độ từ nhẹ đến nặng tại bệnh viện Thống Nhất 
Tp.HCM theo trình tự thời gian từ 01/01/2005 
đến 31/12/2005. 
Phương pháp nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả, tiến cứu. Chúng tôi đánh 
giá tính chất tổn thương ĐMV theo phân loại 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 266 
của hội Tim mạch và Trường môn Tim mạch 
Hoa Kỳ (AHA/ACC) 1998. Mức độ hẹp ĐMV 
biểu thị bằng % tỷ lệ hẹp so với đoạn ĐMV bình 
thường ngay sát chỗ hẹp: hẹp đáng kể khi mức 
độ hẹp > 70% ở ĐMV phải và 2 nhánh ĐMV trái 
(ĐMLTT và ĐM mũ) và hẹp >50% thân chung 
ĐMV trái. Phân lọai các mức độ hẹp như sau: độ 
0 (ĐMV bình thường), độ 1 (hẹp nhẹ <50%), độ 2 
(hẹp trung bình 50-70%), độ 3 (hẹp nặng >70%), 
độ 4 (tắc gần hoàn toàn >95%), độ 5 (tắc hoàn 
toàn). Đánh giá các tính chất của tổn thương 
như chiều dài, sự lệch tâm, bờ viền, độ gập góc, 
sự xoắn vặn, độ vôi hóa, hiện diện của huyết 
khối và bóc tách thành ĐMV. Từ đó phân loại 
tổn thương thành 3 típ A, B, C. Đánh giá mức độ 
xơ vữa thông qua các chỉ số: tổng số nhánh tổn 
thương, số nhánh hẹp đáng kể, số nhánh hẹp 
≥50%, tổng số phân đoạn tổn thương, số phân 
đọan hẹp đáng kể, số phân đoạn hẹp nhẹ và chỉ 
số xơ vữa Gensini (giúp đánh giá mức độ lan tỏa 
của tình trạng xơ vữa trên ĐMV dựa vào mức 
độ hẹp và độ quan trọng về chức năng của vùng 
cơ tim đươc cung cấp máu bởi phân đoạn ĐMV 
tổn thương), trong đó mức độ hẹp ĐMV được 
tính điểm như sau: hẹp 25% = 1điểm, hẹp 50% = 
2 điểm, hẹp 75% = 4 điểm, hẹp 90% = 8 điểm, 
hẹp 99% = 16 điểm, tắc nghẽn hoàn toàn mạn 
tính = 32 điểm, các điểm số này sẽ được nhân 
với hệ số của các phân đoạn ĐMV: thân chung x 
5, ĐMLTT đoạn gần x 2,5, ĐM mũ đoạn gần x 
2,5, ĐMLTT đoạn giữa x 1,5, ĐMV phải-ĐMLTT 
đoạn xa-ĐM quặt ngược thất trái-nhánh bờ x 1, 
các phân đoạn còn lại x 0,5. Chỉ số Gensini sẽ 
được tính bằng tổng các điểm số của toàn bộ tổn 
thương trên ĐMV sau khi đã nhân với các hệ số 
phân đoạn(6). 
KẾT QUẢ 
Từ 01/01/2005 đến 31/12/2005 có 141 bệnh 
nhân tham gia nghiên cứu, chia thành 2 nhóm: 
nhóm ĐTĐ gồm 33 bệnh nhân, chiếm 23,4%, 
nhóm không ĐTĐ gồm 108 bệnh nhân, 
chiếm 76,6%. 
Bảng 1: Đặc điểm chung 
Thông số Nhóm không 
ĐTĐ 
Nhóm ĐTĐ p 
Tỷ lệ nữ/nam 0,3 0,38 0,57
Tuổi 65,3 ± 8,9 67,6 ± 9,8 0,19
Tính chất đau ngực 
 * Không đau ngực 
 * Đau ngực điển hình
 * Đau ngực không 
điển hình 
5 (4,7%) 
82 (75,9%) 
21 (19,4%) 
7 (21,2%) 
18 (54,5%) 
8 (24,2%) 
0,03
0,02
0,55
Chẩn đoán 
 * CĐTN ổn định 
 * CĐTN không 
 ổn định 
 * NMCT cấp 
 * NMCT cũ 
65 (60,2%) 
18 (16,7%) 
16 (14,8%) 
22 (20,4%) 
14 (42,4%) 
8 (24,2%) 
7 (21,2%) 
5 (15,2%) 
0,07
0,33
0,38
0,51
Số yếu tố nguy cơ 2,65 ± 1,04 3,12 ± 1,36 0,06
Lớn tuổi 82 (75,9%) 29 (87,9%) 0,14
Béo phì 33 (30,6%) 9 (27,3%) 0,72
BMI (kg/m2 ) 23,2 ± 2,7 22,9 ± 2,1 0,48
Hút thuốc lá 42 (38,9%) 16 (48,5%) 0,33
Rối loạn chuyển hóa 
lipid 67 (62,0%) 23 (69,7%) 
0,42
Tăng huyết áp 72 (66,7%) 28 (84,4%) 0,04
Đường huyết lúc đói 
(mg/dL) 
96,7±16,2 181,2±81,3 <0,0
001
Cholesterol (mg/dl) 203,1±40,4 216,2±45,7 0,12
6 
Triglycerid (mg/dl) 197,4±92,4 314,3±196,7 0,00
3 
LDL-c (mg/dl) 111,3 ± 35,6 123,7 ± 36,4 0,07
2 
HDL-c (mg/dl) 47,6 ± 9,3 41,3 ± 8,1 <0,0
001
Creatinin (mg/dl) 1,28 ± 3,48 1,28 ± 0,30 0,99
Kết quả chụp ĐMV chọn lọc và chụp buồng thất: 
Biểu đồ 1: Phân bố số nhánh ĐMV tổn thương 
53,
21,
32,
19,
26,
39,
36,
18,
6,
75,
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 1 2 3 ≥ 2
Số nhánh ĐMV tổn thương 
Nhóm không ĐTĐ
Nhóm ĐTĐ
p < 0,05 
Tỷ lệ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 267
Trung bình số nhánh ĐMV hẹp đáng kể ở 
nhóm ĐTĐ là 2,06 ± 0,95, cao hơn có ý nghĩa so 
với nhóm không ĐTĐ là 1,48 ± 1,1 (p=0,04). 
14,8
58,3
40
51,9
33,3
78,8
57,6
69,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Thân chung ĐMLLT ĐM mu ĐMV ph?i
Nhóm không ĐTĐ
Nhóm ĐTĐ
Biểu đồ 2: Phân bố vị trí tổn thương 
Có tới 11/33 (33,3%) bệnh nhân ĐTĐ có hẹp 
thân chung ĐMV trái từ nhẹ đến nặng, cao hơn 
so với nhóm không ĐTĐ là 16/108 (14,8%) 
(p=0,02). Trong đó hẹp nhẹ (hẹp<50% đường 
kính) gặp nhiều hơn ở nhóm ĐTĐ (27,3 % sv 
7,4%, p=0,002). Tỷ lệ hẹp đáng kể trên các nhánh 
ĐMV chính ở nhóm ĐTĐ đều cao hơn so với 
nhóm không ĐTĐ (p<0,05). Trong cả 2 nhóm, 
tần suất tổn thương hay gặp lần lượt theo thứ tự 
là ĐMLTT, ĐMV phải và sau cùng là ĐM mũ. 
Bảng 2: Phân bố các típ tổn thương ĐMV 
Nhóm không 
ĐTĐ 
Nhóm ĐTĐ 
Số 
nhánh
% Số 
nhánh 
% 
p 
A 4 2,5 0 0 0,43
B1 18 11,3 6 8,8 0,56B 
B2 60 37,5 19 27,9 0,09
C 78 48,7 43 63,3 0,03
Tổng số 160 100,0 68 100,0 
Bảng 3: Trung bình số phân đoạn ĐMV bị tổn 
thương 
Số tổn thương Nhóm không 
ĐTĐ 
Nhóm ĐTĐ p 
Toàn bộ 3,04 ± 2,23 4,55 ± 1,83 0,003
Hẹp không đáng kể 0,85 ± 1,01 1,79 ± 1,69 0,005
Hẹp đáng kể 2,19 ± 1,93 2,76 ± 1,60 0,22 
Bảng 4: Các chỉ số xơ vữa ĐMV 
Nhóm không ĐTĐ Nhóm ĐTĐ Toàn mẫu Số nhánh tổn 
thương Nam Nữ p Nam Nữ p Nhóm không 
ĐTĐ 
Nhóm ĐTĐ p 
Hẹp từ nhẹ đến nặng 1,98 ± 0,98 1,6 ± 0,92 0,04 2,71 ± 1,05 2,56 ± 1,01 0,29 1,89 ± 0,95 2,67 ± 1,04 0,01
Hẹp đáng kể 1,59 ± 1,12 1,12 ± 1,01 0,04 2,13 ± 0,97 1,89 ± 0,88 0,39 1,48 ± 1,11 2,06 ± 0,95 0,04
Hẹp > 50% 1,72 ± 0,98 1,36 ± 0,97 0,06 2,26 ± 0,81 2,11 ± 0,67 0,34 1,63 ± 1,06 2,27 ± 0,77 0,06
Chỉ số Gensini 31,5 ± 16,8 25,7 ± 18,7 0,05 38,4 ± 25,5 36,0 ± 21,3 0,24 30,2 ± 17,5 38,08 ± 24,93 0,04
Phân suất tống máu thất trái trung bình ở 
nhóm ĐTĐ là 56,8 ±12,6%, giảm có ý nghĩa so 
với nhóm không ĐTĐ là 62,4 ± 9,1% (p=0,02). 
BÀN LUẬN 
Về bệnh cảnh lâm sàng 
Tỷ lệ nữ/nam ở 2 nhóm tương tự nhau (0,38 
sv 0,3, p>0,05). Tuổi trung bình của nhóm bệnh 
nhân ĐTĐ là 67,6 ± 9,8 cũng không khác nhóm 
không ĐTĐ là 65,3 ± 8,9 (p>0,05). Nhóm ĐTĐ có 
tỷ lệ không đau ngực cao hơn (21,2% sv 4,7%, 
p=0,03) và đau thắt ngực điển hình thấp hơn 
(54,5% sv 75,9%, p=0,02). Peter Ammann(1) cũng 
tìm thấy tỷ lệ đau thắt ngực “yên lặng” trên 
nhóm ĐTĐ cao hơn trong khi mức độ tổn 
thương ĐMV lại nặng nề hơn. Tác giả lý giải đặc 
tính này xuất phát từ sự suy yếu và bất thường 
của hệ thần kinh tự chủ cảm nhận đau. 
Trung bình số yếu tố nguy cơ ở nhóm ĐTĐ 
là 4,12 ± 1,36 cao hơn rất có ý nghĩa so với nhóm 
không ĐTĐ là 2,65 ± 1,04, p<0.0001. Bệnh nhân 
ĐTĐ thường kèm tăng huyết áp hơn so với 
nhóm không ĐTĐ (84,4% sv 66,7%, p<0,05). Các 
tác giả Phạm Mạnh Hùng(14), Bùi Minh Trạng(2) 
và Peter Ammann(1) cũng ghi nhận tần suất hiện 
diện tăng huyết áp ở nhóm ĐTĐ nhiều hơn 
nhóm không ĐTĐ ( tương ứng là 61,8% sv 
46,1%, 77,4% sv 59,8%, 65% sv 47%, p<0,05). 
Rối loạn chuyển hóa lipid là một tác nhân 
quan trọng tác động lên sự hình thành và phát 
triển các tổn thương mạch máu do xơ vữa(4). 
Theo Mai Thế Trạch(9), các rối loạn thường gặp 
trên ĐTĐ là tăng Triglycerid, giảm HDL-c và có 
sự hiện diện của các phân tử LDL-c nhỏ đậm 
đặc mà trên màng có một lượng lớn Cholesterol 
tự do, dạng phân tử LDL-c này dễ bị oxy hóa 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 268 
làm tăng tốc độ xơ vữa mạch máu. Nồng độ 
HDL-c thấp và tăng Triglycerid là yếu tố nguy 
cơ quan trọng của các biến chứng mạch máu 
lớn, bao gồm bệnh ĐMV. Một nghiên cứu của 
TCYTTG cho thấy bệnh tim thiếu máu cục bộ có 
liên hệ chặt chẽ với nồng độ Triglycerid máu 
hơn là nồng độ Cholesterol(13). Trong nghiên cứu 
của chúng tôi nhóm ĐTĐ có nồng độ Triglycerid 
cao hơn và nồng độ HDL-c thấp hơn có ý nghĩa 
so với nhóm không ĐTĐ (tương ứng là 314,3 ± 
196,7 và 41,3 ± 8,4 sv 197,4 ± 92,4 và 47,6 ± 9,3 
mg/dl với p<0,05). Kết quả này cũng tương tự 
với kết quả của một số nghiên cứu trong và 
ngoài nước khác(4,14). 
Về tổn thương ĐMV 
Số nhánh ĐMV hẹp đáng kể là một trong 
những tiêu chí quan trọng hàng đầu để lựa chọn 
phương pháp điều trị tối ưu cũng như để tiên 
lượng bệnh. Hệ thống ĐMV bao gồm 3 nhánh 
chính. Tổn thương ở cả 3 nhánh báo hiệu tiên 
lượng xấu và là một thách thức đối với các nhà 
Tim mạch hoc can thiệp. Nhiều nghiên cứu đã 
cho thấy nhóm ĐTĐ có tỷ lệ tổn thương hai và 
ba nhánh ĐMV cao hơn và tổn thương một 
nhánh thấp hơn so với nhóm không ĐTĐ(1,2,10,14). 
Trong một nghiên cứu tử thiết lớn, Waller và 
cộng sự đã ghi nhận có 91% bệnh nhân ĐTĐ típ 
2 có tổn thương hẹp nặng ở ít nhất một nhánh 
và 81% có tổn thương nặng ở ≥2 nhánh ĐMV(10). 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số bệnh 
nhân nhóm ĐTĐ có tổn thương ≥2 nhánh (75,8% 
sv 53,7%, p<0,05), trong đó chủ yếu là tổn 
thương 3 nhánh (36,4% sv 21,3%, p<0,05).Trung 
bình số nhánh tổn thương ở nhóm ĐTĐ cũng 
nhiều hơn (2,06 ± 0,95 sv 1,48 ± 1,10, p<0,05). 
Tỷ lệ tổn thương thân chung ĐMV trái cũng 
gia tăng ở bệnh nhân ĐTĐ(8,14). Tổn thương thân 
chung là một tổn thương nặng, được xem như 
tương đương với tổn thương cả 2 nhánh 
ĐMLLT và ĐM mũ. Đây là một yếu tố tiên 
lượng xấu. Tổn thương này là một trong những 
khó khăn của phương pháp can thiệp tái tạo 
ĐMV qua da và là một chỉ định thường gặp của 
phẫu thuật bắc cầu ĐMV. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, có 11/33 (33,3%) bệnh nhân ĐTĐ có 
hẹp thân chung từ nhẹ đến nặng, trong khi chỉ 
có 16/108 (14,8%) bệnh nhân không ĐTĐ có tổn 
thương này (p<0,05). Tuy nhiên sự khác biệt này 
chỉ thấy rõ ở những tổn thương hẹp nhẹ không 
ý nghĩa huyết động học (hẹp <50% đường kính). 
Nghiên cứu của Phạm Mạnh Hùng(14) cũng nhận 
thấy bệnh nhân ĐTĐ có tỷ lệ hẹp thân chung 
nhiều hơn nhóm không ĐTĐ (26,5% sv 9,2%, 
p<0,05). Một nghiên cứu tiền cứu khác(14) được 
tiến hành trên 2762 bệnh nhân bệnh ĐMV tại 7 
trung tâm Tim mạch Thụy Điển cho thấy tỷ lệ 
tổn thương thân chung mức độ nặng ở nhóm 
ĐTĐ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không 
ĐTĐ (48% sv 37%, p<0,001). 
Ngoài ra tỷ lệ tổn thương hẹp đáng kể từng 
nhánh ĐMV ở nhóm ĐTĐ cũng đều cao hơn có 
ý nghĩa so với nhóm không ĐTĐ (p<0,05). Kết 
quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của 
Phạm Mạnh Hùng(14) và Bùi Minh Trạng(2). Vấn 
đề này có thể được lý giải là do tổng số lượng 
tổn thương ở nhóm ĐTĐ cao hơn nên tỷ lệ tổn 
thương trên từng nhánh cũng tăng theo. Tuy 
nhiên tỷ lệ tổn thương các nhánh ở mỗi nhóm 
vẫn tuân theo quy luật chung là tổn thương 
ĐMLTT chiếm phần nhiều nhất, sau đó là nhánh 
ĐMV phải và tổn thương ĐM mũ chiếm tỷ lệ 
thấp nhất như kết luận của các nghiên cứu trước 
đây(7,12). 
Để đơn giản hóa việc đánh giá tính chất tổn 
thương hệ ĐMV, Hội Tim mạch và Trường môn 
Tim mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC) đã đưa ra cách 
phân loại tổn thương theo các típ A, B và C, 
trong đó típ C là phức tạp nhất. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy tổn thương ĐMV ở bệnh nhân 
ĐTĐ tuyệt đại đa số là típ B2 và C (91,2%) và 
không có tổn thương típ A. Đặc biệt tổn thương 
típ C nhiều hơn có ý nghĩa so với nhóm không 
ĐTĐ (63,3% sv 48,7%, p<0,05). Kết luận này 
cũng phù hợp với các nghiên cứu khác. Từ tính 
chất phức tạp của tổn thương đưa đến kết quả là 
việc điều trị can thiệp ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ 
thường khó khăn, tỷ lệ thành công thấp (tỷ lệ 
can thiệp thành công trên tổn thương típ C < 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 269
60%)(5) và nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch 
chính cao hơn (tử vong, nhồi máu cơ tim cấp 
không tử vong, tái thông mạch đích lập lại). 
Ngoài những tổn thương hẹp đáng kể thì 
những tổn thương hẹp nhẹ cũng có tầm quan 
trọng rất lớn, chúng dễ có nguy cơ nứt vỡ, hình 
thành huyết khối gây tắc nghẽn ĐMV đưa đến 
hội chứng vành cấp. Trong một nghiên cứu 
khảo sát hình ảnh chụp mạch ĐMV, tác giả 
Brown đã chỉ ra rằng hầu hết các biến chứng 
ĐMV cấp tính đều xảy ra trên các mảng xơ vữa 
có lõi giàu lipid, gây hẹp đường kính lòng mạch 
từ nhẹ đến trung bình (hẹp <50% đường kính). 
Các mảng xơ vữa này thường mới hình thành, 
vỏ bao mỏng nên dễ có nguy cơ nứt vỡ. Khi 
mảng xơ vữa bộc lộ lõi lipid, tiểu cầu sẽ đến kết 
tập và hình thành huyết khối gây hẹp nặng hơn 
hoặc tắc nghẽn hoàn toàn lòng mạch. Sự hoạt 
hóa tiểu cầu còn gây bài tiết các chất vận mạch 
vào máu. Các chất này tiếp tục tác động lên 
thành mạch làm tăng trương lực vận mạch và 
gây co thắt ĐMV đưa đến hẹp lòng mạch nặng 
hơn. Ngoài ra, tình trạng rối loạn chức năng nội 
mô ở bệnh nhân ĐTĐ làm tăng tiết thêm các 
chất co mạch góp phần làm nặng hơn tình trạng 
co thắt. Hơn nữa các tổn thương hẹp nặng có ý 
nghĩa huyết động học cũng thường đồng hiện 
diện trên các bệnh nhân này, khiến cho dòng 
máu trong ĐMV chảy chậm hơn, từ đó tiểu cầu 
kết dính nhiều hơn và dễ sinh huyết khối. Kết 
quả nghiên cứu cho thấy trung bình số phân 
đoạn ĐMV bị hẹp từ nhẹ đến nặng và hẹp mức 
độ nhẹ trên nhóm ĐTĐ tăng cao so với nhóm 
không ĐTĐ (tương ứng lần lượt là 4,55 ± 1,83 sv 
3,04 ± 2,23 và 1,79 ± 1,69 sv 0,85 ± 1,01, p<0,05). 
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên 
cứu của Andrei, tác giả ghi nhận bệnh ĐMV ở 
bệnh nhân ĐTĐ được đặc trưng bởi tình trạng 
xơ vữa đa mạch máu với tổn thương hẹp cùng