Mở đầu: Hen đặc trưng bởi tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục. Tuy nhiên, một số bệnh nhân hen được
điều trị tối ưu vẫn dẫn đến tắc nghẽn đường dẫn khí cố định (TNĐDKCĐ).
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hô hấp ký trên bệnh nhân hen có TNĐDKCĐ tại BV Đại học Y
Dược TP.HCM.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tra cứu bệnh án của 60 bệnh nhân hen từ năm
2008 đến 2012, thỏa FEV1/(F)VC<70% trong ít nhất 3 lần đo hô hấp ký trong ít nhất 6 tháng liên tục. Loại trừ
các bệnh nhân có kèm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hoặc không đáp ứng với thuốc dãn phế quản.
Kết quả: Tuổi trung bình 51,5 ± 17; với 45% bệnh nhân trên 55 tuổi. Nam chiếm ưu thế hơn nữ (55% so
với 45%). Có 55% bệnh nhân được chẩn đoán hen sau 15 tuổi. Thời gian bệnh kéo dài: 23,8 ± 18,9 năm. 51%
bệnh nhân có tiền căn dị ứng cá nhân. Chức năng phổi kém ở lần đo đầu tiên: (F)VC (% dự đoán): 73,4 ± 18,9;
FEV1 (% dự đoán): 53,3 ± 17,4; FEV1/(F)VC: 57,1 ± 9,3; PEF (% dự đoán): 46,1 ± 17,1. Thay đổi hô hấp ký giữa
4 lần đo trong vòng 11 tháng là không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Bệnh nhân TNĐDKCĐ phần lớn là nam, lớn tuổi, không có tiền căn dị ứng, khởi phát hen muộn
và thời gian bệnh kéo dài. Chức năng phổi kém và thay đổi không có ý nghĩa thống kê.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và hô hấp ký trên bệnh nhân hen có tắc nghẽn đường dẫn khí cố định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 116
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÔ HẤP KÝ TRÊN BỆNH NHÂN HEN
CÓ TẮC NGHẼN ĐƯỜNG DẪN KHÍ CỐ ĐỊNH
Bùi Diễm Khuê*, Đặng Huỳnh Anh Thư*, Lê Thị Tuyết Lan*
TÓM TẮT
Mở đầu: Hen đặc trưng bởi tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục. Tuy nhiên, một số bệnh nhân hen được
điều trị tối ưu vẫn dẫn đến tắc nghẽn đường dẫn khí cố định (TNĐDKCĐ).
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và hô hấp ký trên bệnh nhân hen có TNĐDKCĐ tại BV Đại học Y
Dược TP.HCM.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tra cứu bệnh án của 60 bệnh nhân hen từ năm
2008 đến 2012, thỏa FEV1/(F)VC<70% trong ít nhất 3 lần đo hô hấp ký trong ít nhất 6 tháng liên tục. Loại trừ
các bệnh nhân có kèm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) hoặc không đáp ứng với thuốc dãn phế quản.
Kết quả: Tuổi trung bình 51,5 ± 17; với 45% bệnh nhân trên 55 tuổi. Nam chiếm ưu thế hơn nữ (55% so
với 45%). Có 55% bệnh nhân được chẩn đoán hen sau 15 tuổi. Thời gian bệnh kéo dài: 23,8 ± 18,9 năm. 51%
bệnh nhân có tiền căn dị ứng cá nhân. Chức năng phổi kém ở lần đo đầu tiên: (F)VC (% dự đoán): 73,4 ± 18,9;
FEV1 (% dự đoán): 53,3 ± 17,4; FEV1/(F)VC: 57,1 ± 9,3; PEF (% dự đoán): 46,1 ± 17,1. Thay đổi hô hấp ký giữa
4 lần đo trong vòng 11 tháng là không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Bệnh nhân TNĐDKCĐ phần lớn là nam, lớn tuổi, không có tiền căn dị ứng, khởi phát hen muộn
và thời gian bệnh kéo dài. Chức năng phổi kém và thay đổi không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: Hen, tắc nghẽn đường dẫn khí cố định, hô hấp ký
ABSTRACT
CLINICAL AND SPIROMETRIC FEATURES OF ASTHMA PATIENTS WITH
FIXED AIRWAY OBSTRUCTION
Bui Diem Khue, Dang Huynh Anh Thu, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 116 - 122
Background: Asthma is generally characterized by reversible airway obstruction. However, some asthma
patients demonstrate fixed airway obstruction (FAO) despite optimal treatment.
Objectives: Evaluating clinical and spirometric features of asthma patients with FAO at the University
Medical Center, Ho Chi Minh City.
Methods: We conducted a retrospective cross-sectional medical records review of 60 asthma patients who
had FEV1/(F)VC<70% on at least 3 spirometric tests conducted over a minimum of 6 months from 2008 to 2012.
Patients with concomitant chronic obstructive pulmonary disease or had no response to bronchodilators were
excluded.
Results: The sample had a mean age of 51.5 ± 17, with nearly half being older than 55. There were more men
than women (55% vs. 45%). 55% of the sample were diagnosed with asthma after 15 years of age and had been
living with the disease for 23.8 ± 18.9 years. Half of the sample had an allergy history. Lung function was poor on
the baseline spirometric test: (F)VC (% predicted): 73.4 ± 18.9; FEV1 (% predicted): 53.3 ± 17.4; FEV1/(F)VC:
* Bộ môn Sinh lý ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Lê Thị Tuyết Lan, ĐT: 08 38594470, Email: tuyetlanyds@gmail.com.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 117
57.1 ± 9.3; PEF (% predicted): 46.1 ± 17.1. There were no significant changes in any of these parameters over four
measurements taken over 11 months.
Conclusions: We found that Vietnamese patients with FAO tended to be male, elderly, had no history of
allergies, adult-onset asthma, and long duration of asthma. Lung function was poor and did not change
significantly over 6 months.
Keywords: Asthma, fixed airway obstruction, spirometric test
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen là một bệnh viêm mạn tính đường hô
hấp, đặc trưng bởi các đợt tắc nghẽn đường
dẫn khí có hồi phục. Sử dụng sớm
corticosteroid hít (ICS) giúp làm giảm tình
trạng viêm và cải thiện chức năng phổi, có
hiệu quả đáng kể trong kiểm soát các triệu
chứng hen. Tuy nhiên, có những trường hợp
hen được điều trị ICS nhưng vẫn dẫn đến tình
trạng TNĐDKCĐ (hay tắc nghẽn không hồi
phục)(4). Tình trạng này xảy ra do nhiều
nguyên nhân bệnh học, bao gồm: tái cấu trúc
đường dẫn khí do viêm trong hen, hen có kèm
COPD, dãn phế quản, xơ phổi(14). Hiện chưa rõ
tỉ lệ bệnh nhân hen phát triển thành
TNĐDKCĐ, nhưng một nghiên cứu đoàn hệ
đã cho thấy sự suy giảm chức năng phổi do tái
cấu trúc đường dẫn khí ở bệnh nhân hen bắt
đầu từ lứa tuổi trẻ em và tiếp diễn cho đến khi
trưởng thành(9).
Ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu liên
quan đến hen có TNĐDKCĐ, do đó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát các đặc
điểm lâm sàng và hô hấp ký trên đối tượng bệnh
nhân này. Từ đó sẽ phát triển các nghiên cứu sâu
hơn về yếu tố nguy cơ cũng như biện pháp điều
trị hiệu quả cho các bệnh nhân hen có
TNĐDKCĐ.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và
hô hấp ký trên bệnh nhân hen có TNĐDKCĐ.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Công thức:
Nghiên cứu của chúng tôi có nhiều biến số
với các giá trị P khác nhau. Do đó, chọn P = 0,5
để được cỡ mẫu lớn nhất. Chọn d = 0,13. Vậy cỡ
mẫu cần chọn: ít nhất 57 bệnh nhân.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số chọn mẫu
Các bệnh nhân khám tại Trung tâm chăm sóc
hô hấp BVĐHYD từ tháng 1/2008 đến tháng
5/2012 và thỏa đủ các tiêu chuẩn sau:
- Được chẩn đoán hen theo bác sĩ bệnh viện.
- Thỏa định nghĩa TNĐDKCĐ.
- Được đo hô hấp ký ít nhất 3 lần.
Định nghĩa TNĐDKCĐ: FEV1/(F)VC < 70%
trong tất cả các lần đo hô hấp ký trong ít nhất 6
tháng liên tục*.
* GINA 2010 (Hen khó trị, tr.69): chưa có
chứng cứ ủng hộ việc dùng ICS liều cao quá 6
tháng với kỳ vọng đạt được mức kiểm soát tốt
hơn nữa.(4)
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân hen đến khám tại Trung tâm
chăm sóc hô hấp BVĐHYD, thỏa tiêu chuẩn
TNĐDKCĐ qua lâm sàng và hô hấp ký.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân có COPD đi kèm.
Hồ sơ không ghi nhận đủ dữ liệu hô hấp
ký, hoặc hô hấp ký không đáp ứng thuốc dãn
phế quản.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 118
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Tra cứu hồ sơ tại Trung tâm chăm sóc hô hấp
BVĐHYD
Các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn lấy mẫu sẽ
được đưa vào nghiên cứu.
Phương tiện thu thập số liệu
Phiếu thu thập số liệu.
Hồ sơ bệnh án.
Phương pháp thống kê
Nhập số liệu bằng Epidata 3.1. Xử lý số liệu
bằng Stata 12 và Excel 2007. Biến số định tính
được biểu diễn bằng tần số và phần trăm. Biến
số định lượng được biểu diễn bằng trung bình
và độ lệch chuẩn nếu có phân phối bình thường,
bằng trung vị và khoảng tứ phân vị nếu có phân
phối không bình thường. So sánh các biến số
định tính bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc
chính xác Fisher. So sánh các biến số định lượng
bằng t-test.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Có 60 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu,
trong đó có 45% nữ, 55% nam. Tuổi trung bình là
51,5 ± 17, nhỏ nhất là 11 tuổi và lớn nhất là 83
tuổi. Nhóm tuổi trên 55 chiếm tỉ lệ cao nhất
(45%). Về phân bố nơi cư trú, có 26,7% bệnh
nhân ở TP. Hồ Chí Minh, 73,3% đến từ các tỉnh
thành khác.
Bảng 1. Phân bố độ tuổi khởi phát hen
Nhóm tuổi Tần số (n) Tỉ lệ (%)
<=15 21 35
16-30 9 15
31-45 14 23,33
46-60 9 15
> 60 1 1,67
Không rõ tuổi khởi phát 6 10
Tổng 60 100
Tuổi khởi phát trung bình là 26,13 ± 19,10.
Thời gian bệnh hen trung bình là 23,78 ± 18,91
năm.
Hút thuốc lá
Bảng 2. Tình trạng hút thuốc lá
Tình trạng Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Không hút thuốc 35 58,33
Đang hút thuốc 7 11,67
Đã từng hút 8 13,33
Hút thuốc thụ động 10 16,67
Tổng 60 100
Đã từng hút được định nghĩa là có hút thuốc
lá trước đây nhưng đã ngưng hút trên 12 tháng
liên tục.
Thời gian hút trung bình là 21,33 ± 11,86
năm. Số gói.năm trung bình là 16,7 ± 12.
Các yếu tố khởi phát hen
Bảng 3. Các yếu tố khởi phát hen
Yếu tố Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Đổi thời tiết 42 16,09
Lạnh 40 15,33
Bụi 32 12,26
Gắng sức 30 11,49
Cúm, viêm hô hấp 28 10,73
Khói thuốc lá 24 9,2
Mùi lạ 21 8,05
Hóa chất 12 4,6
Cảm xúc 10 3,83
Thức ăn 9 3,45
Rượu bia 7 2,68
Thú có lông 3 1,15
Kinh nguyệt 1 0,38
Không rõ 2 0,77
Khác 4 1,53
Tổng 261 100
Các yếu tố khởi phát khác bao gồm: mưa,
nằm ngửa, thức đêm, mệt, đi xa.
Tình trạng dị ứng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 119
Cá nhân
Các loại dị ứng khác bao gồm: ngứa da, ngứa
mũi, nghẹt mũi.
Gia đình
Phần lớn bệnh nhân trong gia đình không có
ai bị hen (chiếm 63,33%).
Kết quả hô hấp ký
Bảng 4. Giá trị của các chỉ số hô hấp ký ở lần khám
đầu tiên
Chỉ số Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
(F)VC (%) 73,42 18,94 33 112
FEV1 (%) 53,33 17,42 20 87
FEV1/(F)VC 57,07 9,34 39,89 75,49
PEF (%) 46,05 17,05 15 84
Biểu đồ 2. Diễn tiến (F)VC, FEV1, FEV1/(F)VC,
PEF qua các lần khám
Ghi chú:
- 0 tháng: lần khám đầu tiên tại Trung tâm
chăm sóc hô hấp BVĐHYD.
- 14, 17, 21, 25 tháng: được tính từ trung vị
của khoảng cách các lần khám (do có phân
phối không bình thường). Đây là các lần khám
gần nhất tính từ tháng 5/2012 trở về trước.
Sử dụng t-test bắt cặp, hiệu chỉnh Bonferroni
cho số trung bình của các chỉ số hô hấp ký qua các
lần khám, ta được kết quả (Bảng 5). FEV1/(F)VC
thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p = 1,000) qua
tất cả các lần khám.
Bảng 5. So sánh giá trị trung bình các chỉ số hô hấp
ký qua các lần khám
Lần khám (F)VC FEV1 PEF
t P > | t | t P > | t | t P > | t |
2 so với 1 2,48 0,136 2,64 0,086 3,87 0,001
3 so với 1 3,07 0,023 3,28 0,012 3,94 0,001
4 so với 1 2,36 0,192 2,54 0,118 3,36 0,009
5 so với 1 3,18 0,016 2,93 0,037 3,56 0,004
3 so với 2 0,59 1,000 0,64 1,000 0,07 1,000
4 so với 2 -0,13 1,000 -0,11 1,000 -0,51 1,000
5 so với 2 0,76 1,000 0,35 1,000 -0,21 1,000
4 so với 3 -0,72 1,000 -0,75 1,000 -0,58 1,000
5 so với 3 0,19 1,000 -0,27 1,000 -0,28 1,000
5 so với 4 0,88 1,000 0,46 1,000 0,29 1,000
BÀN LUẬN
Bảng 6. Tuổi trung bình ở nghiên cứu của chúng tôi
so với các nghiên cứu trên các bệnh nhân hen nói
chung
Tuổi Chúng tôi
Nguyễn Chí
Thành
(11)
Nguyễn
Văn Thọ
(12)
AIRIAP
(Việt
Nam)
(5)
Trung bình
± Độ lệch
chuẩn
51,5 ± 17 39,4 ± 13 46 ± 16 36,7 ± 19,1
Nhóm tuổi
chiếm tỉ lệ
cao nhất
> 55 40-49
Chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình ở các
bệnh nhân hen có TNĐDKCĐ cao hơn ở nhóm
bệnh nhân hen nói chung (không phân biệt
TNĐDKCĐ hay không). Điều này phù hợp với
các nghiên cứu nước ngoài về TNĐDKCĐ trên
bệnh nhân hen, như nghiên cứu của Brinke (tuổi
trung bình ở nhóm TNĐDKCĐ: 49,3 ± 13,7; cao
hơn nhóm tắc nghẽn có hồi phục, với p =
0,002)(15), nghiên cứu TENOR (54 ± 15; p < 0,0001)(6),
nghiên cứu của Bumbacea (44 ± 2; p < 0,001)(2).
Về giới tính, mẫu nghiên cứu của chúng tôi
có 33 nam (chiếm 55%), 27 nữ (chiếm 45%), nam
chiếm tỉ lệ nhiều hơn. Kết quả này ngược với các
nghiên cứu trên dân số hen nói chung(5,11,12),
nhưng phù hợp với các nghiên cứu về
TNĐDKCĐ(2,6).
Về tuổi khởi phát và thời gian bệnh hen, tuổi
khởi phát hen trung bình là 25,4 ± 18,8, phần lớn
bệnh nhân khởi phát hen sau 15 tuổi (chiếm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 120
53%). Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên
cứu khác, trong đó tìm thấy mối liên quan giữa
TNĐDKCĐ với tuổi khởi phát muộn(7,15).
Trong số các yếu tố khởi phát hen nhận biết
được, các yếu tố thường gặp theo thứ tự: thay
đổi thời tiết (16%), lạnh (15%), bụi (12%), gắng
sức (11%), viêm hô hấp (10,7%), khói thuốc lá
(9%), mùi lạ (8%). Một số nghiên cứu cho thấy
khói thuốc lá là yếu tố khởi phát thường gặp
nhất trong dân số hen nói chung, ở cả trẻ em và
người lớn(11,16), nhưng theo nghiên cứu của chúng
tôi, khói thuốc lá là yếu tố đứng hàng thứ 6. Kết
quả này là do đã có 25% bệnh nhân hút thuốc lá
trong mẫu nghiên cứu (theo bảng 2), với thời
gian hút và số gói.năm trung bình lần lượt là 21,3
± 11,9 (năm) và 17 ± 12 (gói.năm). Nghĩa là, số
bệnh nhân này đã tiếp xúc quen với khói thuốc
và yếu tố này không gây khởi phát hen. Mặt
khác, theo các nghiên cứu COREA và TENOR, tỉ
lệ bệnh nhân có hút thuốc trong nhóm
TNĐDKCĐ cao hơn so với nhóm tắc nghẽn
đường dẫn khí có hồi phục(6,7). Như vậy, có thể
các bệnh nhân TNĐDKCĐ ít dị ứng với khói
thuốc hơn các bệnh nhân tắc nghẽn có hồi phục.
Theo bảng 2, phần lớn bệnh nhân không hút
thuốc (58,3%), có 25% bệnh nhân đã hoặc đang
hút thuốc, 16,7% bệnh nhân hút thuốc thụ động.
Kết quả này chưa phù hợp với các nghiên cứu về
TNĐDKCĐ. Nghiên cứu COREA cho thấy có
24% bệnh nhân không hút thuốc, 76% bệnh nhân
đã hoặc đang hút(7). Trong nghiên cứu TENOR,
các tỉ lệ theo thứ tự trên là 57% và 43%; tuy
nhiên, tác giả đã loại trừ các bệnh nhân hút
thuốc ≥ 30 gói.năm khi chọn mẫu(6). Do đó, tỉ lệ
hút thuốc ở hai nghiên cứu này đều cao hơn của
chúng tôi. Điều này là do việc hút thuốc hay
không hút thuốc của bệnh nhân tác động đến
chẩn đoán phân biệt giữa hen và COPD. Giữa
hai bệnh nhân có triệu chứng và tiền căn tương
tự nhau, người có hút thuốc thường có khuynh
hướng được chẩn đoán COPD, ngược lại, chẩn
đoán hen thường được đặt ra cho bệnh nhân
không hút thuốc. Chẩn đoán đúng chỉ có khi
bệnh nhân được điều trị và theo dõi sau một thời
gian. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ là cắt ngang
mô tả, trước hết lựa chọn các hồ sơ được chẩn
đoán hen, sau đó mới xét đến tiêu chuẩn
TNĐDKCĐ. Do đó, có thể đã bỏ sót các bệnh
nhân có hút thuốc lá, được chẩn đoán ban đầu là
COPD, nhưng một thời gian sau được chẩn đoán
xác định hen. Hút thuốc thụ động cũng là một
vấn đề đáng quan tâm, gây suy giảm chức năng
phổi cũng như phát triển hen ở trẻ em(3).
Theo biểu đồ 1, có 51% bệnh nhân có tiền căn
dị ứng, chênh lệch rõ so với các nghiên cứu trên
dân số hen nói chung ở TP.Hồ Chí Minh: Bùi Thị
Hạnh Duyên: 76%, Nguyễn Chí Thành:
81,9%(1,11). Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi phù
hợp với một số nghiên cứu về TNĐDKCĐ:
nghiên cứu của Bumbacea: 54,1%, Brinke:
57,6%(2,15). Cũng theo Bumbacea và Brinke, tỉ lệ
bệnh nhân TNĐDKCĐ có tiền căn dị ứng thấp
hơn so với nhóm tắc nghẽn có hồi phục, điều
này lý giải phần nào sự chênh lệch giữa nghiên
cứu của chúng tôi với các tác giả(1,11). Tuy vậy, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê(2,7,15).
Một nguyên nhân khác gây ra sự chênh lệch này
là do phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi có tuổi khởi phát hen muộn, và các
bệnh nhân có đặc tính này thường ít biểu hiện dị
ứng hơn nhóm khởi phát hen sớm(10).
Trong số các bệnh nhân có biểu hiện dị ứng,
viêm mũi dị ứng chiếm tỉ lệ cao nhất (32,4%),
nhưng vẫn thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi
Thị Hạnh Duyên (40%) và Nguyễn Chí Thành
(40,9%)(1,11). Sự khác biệt này phù hợp với kết
luận của một số tác giả: bệnh nhân hen có
TNĐDKCĐ ít có tiền căn dị ứng hơn so với
nhóm tắc nghẽn có hồi phục(6,7,15).
Về các bệnh nhân có tiền căn hen gia đình, tỉ
lệ này có khuynh hướng thấp hơn so với nghiên
cứu của Bùi Thị Hạnh Duyên: 36%, Nguyễn Chí
Thành: 41,7%(1,11). Sự chênh lệch này là do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi phần lớn là bệnh nhân
lớn tuổi, khởi phát hen muộn. Có nghiên cứu
cho thấy không có mối liên hệ hen gia đình ở các
bệnh nhân có đặc tính này(14).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 121
Về kết quả hô hấp ký ở lần khám đầu tiên,
kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên
cứu khác về TNĐDKCĐ. Mặt khác, so với
nghiên cứu trên dân số hen nói chung, tất cả các
chỉ số hô hấp ký của chúng tôi đều thấp hơn.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự khác biệt
về chức năng hô hấp giữa 2 nhóm TNĐDKCĐ
và tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục là có ý
nghĩa thống kê(2,15).
Bảng 7. Các chỉ số hô hấp ký ở một số nghiên cứu
Chỉ số (TB ± ĐLC) Chúng tôi* Bumbacea*
(2)
Brinke*
(15)
Bùi Thị Hạnh Duyên**
(1)
Phạm Hoàng Khánh**
(13)
(F)VC (%) 75,2 ± 19,3 72,6 ± 2,7 86 ± 16 80,8 ± 17,4
FEV1 (%) 54,6 ± 18,1 38,4 ± 1,3 46,5 ± 14,5 77 ± 18 79 ± 12,9
FEV1/(F)VC 57,3 ± 10,2 57,6 ± 13 76 ± 11 79 ± 12,9
PEF (%) 47,9 ±19 78 ± 23 70,7 ± 23,9
Ghi chú: Kết quả của các nghiên cứu (*) thu thập trên nhóm bệnh nhân có TNĐDKCĐ, các nghiên cứu (**) thực hiện
trên dân số hen nói chung (không phân biệt TNĐDKCĐ hay không).
Về diễn tiến, đối với (F)VC, FEV1 và PEF,
nhìn chung có sự cải thiện qua các lần khám,
tương tự kết quả của một số nghiên cứu đã thực
hiện tại BVĐHYD(8,13). Nhưng bảng 5 cho thấy sự
thay đổi này chỉ có ý nghĩa thống kê giữa lần
khám đầu tiên và lần 3, lần 5; còn so sánh giữa
các lần khám còn lại với nhau, sự khác biệt là
không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, chúng tôi
chỉ hồi cứu hồ sơ bệnh viện nên có nhiều hạn
chế. Khoảng cách giữa các lần khám là khác
nhau, được bác sĩ chỉ định tùy mức độ nặng của
bệnh nhân vào thời điểm khám. Các khoảng thời
gian này phân bố rất rộng, từ 1 tháng đến 1 năm
(không kể lần 1). Do đó, nghiên cứu này chưa
kết luận được chính xác mức độ cải thiện chức
năng hô hấp của bệnh nhân TNĐDKCĐ. Cần có
những nghiên cứu tiến cứu, hẹn bệnh nhân tái
khám sau những khoảng thời gian nhất định; khi
đó sẽ theo dõi được diễn tiến bệnh cũng như
hiệu quả điều trị.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy đa số
bệnh nhân hen TNĐDKCĐ có tuổi khởi phát
hen muộn (sau 15 tuổi, chiếm 55%), thời gian
bệnh kéo dài (24 ± 19 năm). Các bệnh nhân có xu
hướng là nam giới (55%), lớn tuổi (trung bình
51,5 ± 17 tuổi). Tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn dị ứng
cá nhân hoặc tiền căn hen gia đình thấp hơn so
với các nghiên cứu trên nhóm dân số hen nói
chung. Chức năng hô hấp nhìn chung kém và
thay đổi không có ý nghĩa thống kê qua 11 tháng
điều trị. Việc khảo sát chức năng hô hấp ở bệnh
nhân TNĐDKCĐ là bước đầu tiên để nghiên cứu
về các yếu tố nguy cơ và phương pháp điều trị
hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Hạnh Duyên, Nguyễn Văn Thọ, Lê Thị Tuyết Lan.
(2009). Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân hen được kiểm soát hoàn
toàn từ bậc 4 về bậc 1 tại phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại
học Y Dược TP.HCM. Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 13(1): 167-
172.
2. Bumbacea D, Campbell D, Nguyen L, Carr D, Barnes PJ,
Robinson D, et al. (2004). Parameters associated with persistent
airflow obstruction in chronic severe asthma. Eur Respir J, 24(1):
122-128.
3. California Environmental Protection Agency: Air Resources, B.
(2005). Proposed Identification of Environmental Tobacco
Smoke as a Toxic Air Contaminant.
4. Global Initiative for Asthma (GINA). Global strategy for asthma
management and prevention. Updated 2010.
Retrieved December 11, 2011, 2011
5. Lai CKW, Kim YY, Kuo SH, et al. (2006). Cost of asthma in the
Asia-Pacific region. European Respiratory Review, 15(98): 10-16.
6. Lee JH, Haselkorn T, Borish L, Rasouliyan L, Chipps BE,
Wenzel SE (2007). Risk factors associated with persistent
airflow limitation in severe or difficult-to-treat asthma: insights
from the TENOR study. Chest, 132(6): 1882-1889.
7. Lee T, Lee YS, Bae YJ, Kim TB, Kim SO, Cho SH, et al (2011).
Smoking, longer disease duration and absence of rhinosinusitis
are related to fixed airway obstruction in Koreans with severe
asthma: findings from the COREA study. Respir Res, 12: 1.
8. Lương Thị Thuận, Lê Thị Tuyết Lan. (2005). Xử trí hen theo
hướng dẫn GINA 2002 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, 9(1): 24-29.
9. Mauad T, Bel EH, Sterk PJ (2007). Asthma therapy and airway
remodeling. J Allergy Clin Immunol, 120(5): 997-1009; quiz 1010-
1001.
10. Miranda C, Busacker A, Balzar S, Trudeau J, Wenzel SE (2004).
Distinguishing severe asthma phenotypes: role of age at onset
and eosinophilic inflammation. J Allergy Clin Immunol, 113(1):
101-108.
Nghiên cứu Y