Đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học của viêm mũi xoang mạn ở bệnh nhân đái tháo đường

Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn đái tháo đường Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca bệnh. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn đái tháo đường > 16 tuổi có chỉ định phẫu thuật. Kết quả và kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường dễ có các biến chứng khi viêm xoang đặc biệt là ở những bệnh nhân > 60 tuổi, người nghỉ hưu, người không biết bệnh đái tháo đường trước đó, những bệnh nhân có đường huyết cao hơn 180 mg% khi nhập viện. Vi khuẩn thường gặp nhất là tụ cầu và loại nấm thường gặp là nấm Aspergillus. Biến chứng thường gặp của bệnh cảnh là biến chứng mắt, tỷ lệ tử vong là 42 %.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học của viêm mũi xoang mạn ở bệnh nhân đái tháo đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 197 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN HỌC CỦA VIÊM MŨI XOANG MẠN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Bùi Thị Diệu Trâm*, Lâm Huyền Trân** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn đái tháo đường Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng ca bệnh. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân viêm mũi xoang mạn đái tháo đường > 16 tuổi có chỉ định phẫu thuật. Kết quả và kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường dễ có các biến chứng khi viêm xoang đặc biệt là ở những bệnh nhân > 60 tuổi, người nghỉ hưu, người không biết bệnh đái tháo đường trước đó, những bệnh nhân có đường huyết cao hơn 180 mg% khi nhập viện. Vi khuẩn thường gặp nhất là tụ cầu và loại nấm thường gặp là nấm Aspergillus. Biến chứng thường gặp của bệnh cảnh là biến chứng mắt, tỷ lệ tử vong là 42 %. Từ khóa: Viêm mũi xoang, đái tháo đường. ABSTRACT CLINICAL AND BACTERIAL PROPERTIES OF CHRONIC RHINOSINUSITIS IN DIABETES Bui Thi Dieu Tram, Lam Huyen Tran * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 197 - 205 Objectives: To study characteristics of clinical and paraclinical of chronic sinusitis on diabetes patients. Methods: Research methodology is prospective study and description with selected case by case. All diabetes patients with sinusitis chronic above 16 years old under operation assignation. Results and conslusion: There are some cases that the diabetes patients will easy to get complication on sinusitis such as: - patients are above 60 years old - retire people - the patients who did not know about their diabetes desease and - the patients with blood sugar above 180mg% when they checked in the hospital. The common bacterial and fungus found in these cases are staphylococcus and aspergillus.The common complication in these cases of research is eyes complication and the dead rate is high as 42 percent. Key word: Rhinosinusitis, diabetes. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh thường gặp nhất của chuyên khoa tai mũi họng. Đây là loại bệnh dai dẳng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân(6,5) Tại Mỹ viêm mũi xoang là một trong năm bệnh khiến người bệnh phải đi khám nhiều nhất. Ở Việt Nam khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, sự ô nhiễm môi trường từ các khu công nghiệp và các phương tiện tham gia giao thông đã làm cho bệnh viêm mũi xoang ngày càng tăng. Do tình hình bệnh đái tháo đường và viêm mũi xoang cùng đang gia tăng nhanh chóng nhất là ở khu vực các nước châu Á trong đó có Việt Nam mà một bệnh nhân vừa bị đái tháo đường vừa bị viêm xoang thì thường bệnh cảnh nặng dễ có biến chứng nhất là khi viêm mũi xoang xâm lấn các tổ chức xung quanh như não, mắt và các mạch máu quan trọng đặc biệt là * Bệnh viện đa khoa khu vực Thủ Đức, ** Bộ môn Tai mũi Họng ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: BS Bùi Thị Diệu Trâm ĐT: 0983.881.981, Email: dieutram0102@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 198 những bệnh nhân viêm mũi xoang do nấm(1,2). Vì tính chất trầm trọng của vấn đề nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm khảo sát các đặc điểm và các mối liên quan giữa hai bệnh để có thể có cách dự phòng thích hợp giảm tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân đái tháo đường bị viêm xoang. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn mẫu Những bệnh nhân đến khám tại khoa tai mũi họng bệnh viện Đại Học Y Dược và Bệnh viện Chợ Rẫy thỏa những tiêu chuẩn sau: Người Việt Nam từ 16 tuổi trở lên, được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn = TCLS, NSMX, CT và có chỉ định phẫu thuật, được chẩn đoán có đái tháo đường. Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả bệnh nhân không thỏa mãn những tiêu chuẩn trên. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu Chọn bệnh lần lượt từng ca. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Tuổi 25% 75% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Tỉ lệ % >60 <60 Độ Tuổi Nhóm Không Biến Chứng 67% 33% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Tỉ lệ % >60 <60 Độ Tuổi Nhóm Có Biến Chứng Biểu đồ1: Độ tuổi nhóm không biến chứng và có biến chứng Nhận xét: Trong nhóm không biến chứng có 15 bệnh nhân tuổi dưới 60 chiếm tỉ lệ 75%, 5 bệnh nhân tuổi trên 60 chiếm tỉ lệ 25%.Trong nhóm có biến chứng có 4 bệnh nhân dưới 60 tuổi chiếm tỉ lệ 33%, 8 bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỉ lệ 67%. Có sự khác biệt về độ tuổi trên 60 và dưới 60 của 2 nhóm (p= 0,02). Nghề nghiệp Bảng 1: Phân bố nghề nghiệp của mẫu. Nghề nghiệp Tần số % % Cộng dồn Nghề nghiệp Tần số % % Cộng dồn Buôn bán 6 18,8 18,8 18,8 Công nhân 1 3,1 3,1 21,9 Hưu trí 14 43,8 43,8 65,6 Kế toán 1 3,1 3,1 68,8 Làm ruộng 3 9,4 9,4 78,1 Nội trợ 5 15,6 15,6 93,8 Nuôi tôm 2 6,3 6,3 100,0 Tổng cộng 32 100,0 100,0 Nhận xét: Tỉ lệ hưu trí trong nghề nghiệp chiếm ưu thế với 43,8%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 199 Hưu trí Nghề Khác 30% 70% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Tỉ lệ % Nghề Nghiệp Nhóm Không Biến Chứng Hưu trí Nghề Khác 67% 33% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Tỉ lệ % Nghề Nghiệp Nhóm Có Biến Chứng Biểu đồ 2: Phân bố nghề nghiệp nhóm không biến chứng và nhóm có biến chứng. Nhận xét: Trong nhóm có biến chứng tỉ lệ nghề nghiệp già chiếm 67%, nhiều hơn gấp 2 lần so với nhóm không biến chứng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nghề nghiệp giữa 2 nhóm (p=0,043< 0,05). Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Tiền sử đái tháo đường Có tới 28,1% bệnh nhân không có tiền sử đái tháo đường và 25% bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường là 2 năm. Bảng 2: Tiền sử đái tháo đường của mẫu. Tiền sử ĐTĐ/ Năm Tần số Phần trăm Giá trị phần trăm cộng đồng Không biết 9 28,1 28,1 28,1 1 3 9,4 9,4 37,5 2 8 25,0 25,0 62,5 3 2 6,3 6,3 68,8 4 3 9,4 9,4 78,1 5 3 9,4 9,4 87,5 7 1 3,1 3,1 90,6 10 2 6,3 6,3 96, 9 19 1 3,1 3,1 100,0 Tổng cộng 32 100,0 100,0 95% 5% 0% 20% 40% 60% 80% 100% Biết Không Biết Tiền Sử Đái Tháo Đường Nhóm Không Biến Chứng 33% 67% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% Biết Không Biết Tiền Sử Đái Tháo Đường Nhóm Có Biến Chứng Biểu đồ 3: Tiền sử đái tháo đường của nhóm không biến chứng và nhóm có biến chứng. Nhận xét: 67% bệnh nhân không biết mình bị đái tháo đường ở nhóm có biến chứng và tỉ lệ này cao hơn rất nhiều so với nhóm không biến chứng. Nhóm không biến chứng chỉ chiếm tỉ lệ là 5%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiền sử đái tháo đường của 2 nhóm (p= 0,000 < 0,05). Đường huyết lúc nhập viện Bảng 3: Đường huyết trung bình của mẫu. Đường huyết trung bình Nhóm không biến chứng 139,5 ± 7,8 Nhóm có biến chứng 347,5 ± 35,1 Hai nhóm 217,5 ± 22,6 Nhận xét: Đường huyết trung bình của nhóm có biến chứng là 347,5 ± 35,1 cao hơn nhiều so Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 200 với đường huyết trung bình của nhóm không biến chứng là 139,5 ± 7,8. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đường huyết trung bình giữa 2 nhóm (p= 0,000 < 0,05). 80% 20% 0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Đường Huyết < 180mg% Đường Huyết > 180mg% Đường Huyết >300mg% Đường Huyết Lúc Nhập Viện Nhóm Không Biến Chứng 8% 17% 75% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Đường Huyết < 180mg% Đường Huyết 180mg% - 300mg% Đường Huyết >300mg% Đường Huyết Lúc Nhập Viện Nhóm Có Biến Chứng Biểu đồ 4: Đường huyết lúc nhập viện của nhóm không biến chứng và nhóm có biến chứng. Nhận xét: Đường huyết >300mg% ở nhóm có biến chứng chiếm tỉ lệ 75% trong khi ở nhóm không biến chứng tỉ lệ này là 0%. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê về đường huyết > 180mg% của 2 nhóm (p=0,000 < 0,05). Lý do nhập viện Lý Do Nhập Viện Nhóm Không Biến Chứng 45% 30% 20% 5% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% 50% Nghẹt Mũi Đau Đầu Chảy Mũi Giảm Ngửi Triệu Chứng T ỉ L ệ % Lý Do Nhập Viện Nhóm Có Biến Chứng 50% 25% 25% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Mắt Não Triệu Chứng Khác Triệu Chứng T ỉ L ệ % Biểu đồ 5: Lý do nhập viện của nhóm không biến chứng. Nhận xét: Lý do nhập viện chiếm tỉ lệ cao nhất của nhóm không biến chứng là triệu chứng nghẹt mũi với 45%, còn lý do nhập viện của nhóm có biến chứng lại là những triệu chứng của biến chứng như mắt chiếm tỉ lệ cao nhất 50%. Triệu chứng lâm sàng chính Triệu Chứng Chính Nhóm Không Biến Chứng 75% 80% 50% 20% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Nghẹt Mũi Chảy Mũi Giảm Ngửi Nặng Mặt Triệu Chứng T ỉ L ệ % Triệu Chứng Chính Nhóm Có Biến Chứng 92% 25% 33% 17% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Mắt Não Sốt Hoại Tử Mặt Triệu Chứng T ỉ L ệ % Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 201 Biểu đồ 6: Triệu chứng chính của nhóm không biến chứng. Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng chính của nhóm không biến chứng là: nghẹt mũi (75%), chảy mũi (80%). Trong khi đó triệu chứng lâm sàng chính của nhóm có biến chứng lại là những triệu chứng của biến chứng như triệu chứng về mắt (92%), não (25%), sốt (33%). Triệu chứng lâm sàng phụ Triệu Chứng Phụ Nhóm Không Biến Chứng 80% 20% 10% 5% 5% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Đau Đầu Hơi Thở Hôi Ho Đau Răng Đau Tai Triệu Chứng T ỉ L ệ % Triệu Chứng Phụ Của Nhóm Có Biến Chứng 42% 17% 17% 17% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% Đau Đầu Ho Chảy Mũi Nặng Mặt Triệu Chứng T ỉ L ệ % Biểu đồ 7: Triệu chứng phụ của nhóm không biến chứng. Nhận xét: Có 80% bệnh nhân trong nhóm không biến chứng có triệu chứng lâm sàng phụ là đau đầu và các triệu chứng phụ của nhóm có biến chứng lại là những triệu chứng như: đau đầu chiếm 42%, ho, chảy mũi, nặng mặt cùng 17%. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Kết quả giải phẫu bệnh Bảng 4: Kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả GPB Tần số Phần trăm phần trăm cộng đồng Mô da viêm 1 3,1 3,1 3,1 Nấm Asp 9 28,1 28,1 31,3 U nhú 1 3,1 3,1 34,4 Viêm 21 65,6 65,6 100,0 Tổng cộng 32 100,0 100,0 Nhận xét: Có 21 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 65,6% có kết quả giải phẫu bệnh là viêm niêm mạc xoang mạn tính dạng hoạt động, 9 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 28,1% có kết quả giải phẫu bệnh là viêm niêm mạc xoang do nấm Aspergillus. Giải Phẩu Bệnh Nhóm Không Biến Chứng Viêm 70% Nấm 25% Khác 5% Viêm Nấm Khác Giải Phẩu Bệnh Nhóm Có Biến Chứng Viêm 50% Nấm 33% Khác 17% Viêm Nấm Khác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 202 Biểu đồ 8: Giải phẫu bệnh nhóm không biến chứng và nhóm có biến chứng. Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả giải phẫu bệnh giữa 2 nhóm (p = 0,612 > 0,05). Kết quả cấy vi khuẩn Bảng 5: Kết quả cấy vi khuẩn. Kết quả cấy vi khuẩn Tần số Phần trăm Phần trăm Cộng dồn Âm tính 8 25,0 25,0 25,0 Escherichia coli 2 6,3 6,3 31,3 Enterobacter aerogenes 1 3,1 3,1 34,4 Enterococcus faecalis 1 3,1 3,1 37,5 Klebsiella 1 3,1 3,1 40,6 Klebsiella, staphylococcus coagulase-negative 2 6,3 6,3 46,9 Pseudomonas aeruginosa 2 6,3 6,3 53,1 Staphylococcus aureus 1 3,1 3,1 56,3 Staphylococcus coagulase-negative 12 37,5 37,5 93,8 Staphylococcus epidermidis 1 3,1 3,1 96,9 Staphylococcus Hyicus 1 3,1 3,1 100 Tổng cộng 32 100,0 100,0 Nhận xét: Có 17 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 53,1% có kết quả cấy vi khuẩn là Staphylococus và 8 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 25% có kết quả cấy vi khuẩn âm tính. Vi Trùng Nhóm Không Biến Chứng Staphylococcus 50% Klebsiella 5% Pseudomonas 5% Khác 40% Staphylococcus Klebsiella Pseudomonas Khác Vi Trùng Nhóm Có Biến Chứng Staphylococcus 42% Klebsiella 17% Pseudomonas 8% Khác 33% Staphylococcus Klebsiella Pseudomonas Khác Biểu đồ 9: Kết quả vi khuẩn nhóm không biến chứng và nhóm có biến chứng. Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả cấy vi khuẩn dương tính hay âm tính giữa 2 nhóm (p=0,399>0,05). Đặc điểm riêng của nhóm có biến chứng Các biến chứng 92% 25% 25% 17% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100% Tỉ Lệ % Mắt Não Nhiễm Trùng Huyềt Khác Các Biến Chứng Biểu đồ 9: Các biến chứng của nhóm có biến chứng. Nhận xét: Biến chứng mắt thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 92%. Tình trạng tử vong Tình Trạng Tử Vong Của Nhóm Có Biến Chứng 58% 42% Không Tử Vong Tử Vong Biểu đồ10: Tình trạng tử vong. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 203 Nhận xét: Tỉ lệ tử vong của nhóm có biến chứng là 42%. BÀN LUẬN Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Trong thời gian từ tháng 7/2010 đến tháng 7/2011 chúng tôi đã chọn được 32 bệnh nhân vào mẫu nghiên cứu thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu của nghiên cứu, bệnh nhân vừa có viêm mũi xoang và ĐTĐ thì không phải là hiếm gặp ở phòng khám Tai Mũi Họng nhưng để thỏa điều kiện của nghiên cứu là bệnh nhân viêm mũi xoang có chỉ định phẫu thuật, có tiền sử đái tháo đường hay đường huyết lúc nhập viện cao hơn giá trị bình thường thì khá khan hiếm nên chúng tôi chỉ chọn được 32 bệnh nhân trong đó có 20 bệnh nhân chỉ có viêm xoang đơn thuần và ĐTĐ, chúng tôi xếp vào nhóm không biến chứng, 12 bệnh nhân ĐTĐ viêm xoang có biến chứng mắt, nãothì xếp vào nhóm có biến chứng. Tuổi Chúng tôi đã tiến hành chia phân bố tuổi của 2 nhóm nghiên cứu thành 2 nhóm nhỏ hơn là >60 và <60. Sau đó dùng phép kiểm Chi- square (χ2) để kiểm định mối quan hệ này, chúng tôi có được kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi >60 và <60 của 2 nhóm với p = 0,02, vậy bệnh nhân viêm xoang ĐTĐ tuổi >60 thì càng dễ có biến chứng hơn bệnh nhân <60, điều này cũng phù hợp với thực tế khi bệnh nhân lớn tuổi thì sức đề kháng với bệnh tật giảm, mà bệnh còn xảy ra trên cơ địa ĐTĐ nên bệnh nhân dễ có những biến chứng hơn là hợp lý. Nghề nghiệp Chúng tôi tiến hành phân chia nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu thành 2 nhóm nhỏ hơn là hưu trí và nghề nghiệp khác để kiểm định mối quan hệ này, chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nghề nghiệp của 2 nhóm với p =0,043, vậy bệnh nhân có nghề nghiệp hưu trí dễ có biến chứng hơn bệnh nhân có nghề nghiệp khác, điều này phù hợp với giải thích về tuổi ở trên, cũng như lối sống tĩnh tại ít vận động của người hưu trí càng làm cho bệnh nặng hơn và dễ đi vào biến chứng . Đặc điểm lâm sàng của nhóm nghiên cứu Tiền sử đái tháo đường Với tiền căn ĐTĐ của toàn mẫu thì có tới 28,1% bệnh nhân không biết mình bị ĐTĐ, đây là một tỉ lệ đáng lưu ý nên khi chia tiền sử ĐTĐ thành 2 nhóm biết và không biết tiền căn ĐTĐ, chúng tôi ghi nhận được kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về biết hay không biết tiền căn ĐTĐ của 2 nhóm nghiên cứu với p = 0,000, vậy bệnh nhân không biết tiền căn ĐTĐ sẽ dễ bị biến chứng hơn, bệnh nhân không biết mình bị bệnh thì sẽ không điều trị nên hiển nhiên là khi có thêm bệnh lý đi kèm sẽ làm tổng thể bệnh nặng và trầm trọng hơn. Đường huyết lúc nhập viện Đường huyết trung bình của nhóm không biến chứng là 139,5±7,8 còn đường huyết trung bình của nhóm có biến chứng là 347,5±35,1 cao hơn rất nhiều so với nhóm không biến chứng. Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị đường huyết lúc nhập viện với p = 0,000, nghĩa là đường huyết càng cao càng dễ có biến chứng. Để nhìn thấy mối liên quan này rõ hơn, chúng tôi chia giá trị đường huyết thành 3 nhóm trên biểu đồ và để xác định rõ mối tương quan chúng tôi chia giá trị đường huyết ở mức >180mg% và <180mg%, đây là mức giới hạn cho phép bệnh nhân ĐTĐ được phẫu thuật, dùng phép kiểm kiểm định mối tương quan, chúng tôi cũng có được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đường huyết >180mg % và <180mg% của 2 nhóm với p =0,000 , vậy bệnh nhân có đường huyết > 180mg% thì dễ có biến chứng hơn. Khi đường huyết càng cao thì lâm sàng càng khó kiểm soát, đường huyết không <180mg% thì không thể phẫu thuật được, thời gian kéo dài là điều kiện thuận lợi để nhiễm khuẩn lan rộng và gây ra các biến chứng, đồng thời khi đường huyết tăng cao sẽ làm cho các cơ quan chịu ảnh hưởng trực tiếp như mắt, não, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 204 thận dễ bị suy yếu đưa đến tình trạng xấu nhất là suy đa cơ quan rồi tử vong. Lý do nhập viện Lý do nhập viện của toàn mẫu thì chiếm đa số là nghẹt mũi, đau đầu, chảy mũi, đây là những triệu chứng của nhóm viêm xoang không biến chứng vì số lượng bệnh nhân ở nhóm này nhiều hơn nhưng nếu xét riêng trên từng nhóm chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt rất rõ ràng về lý do nhập viện giữa 2 nhóm, đối với nhóm không biến chứng thì lý do nhập viện là những triệu chứng của bệnh lý mũi xoang như nghẹt mũi (45%), đau đầu (30%)..trong khi đó nhóm có biến chứng thì lý do nhập viện lại là những triệu chứng không phải là bệnh lý mũi xoang mà là những triệu chứng của biến chứng viêm xoang như triệu chứng về mắt (50%), não (25%), chúng tôi ghi nhận trong nhóm không biến chứng đa số bệnh nhân đều biết mình có tiền căn ĐTĐ, có ý thức điều trị tốt và kiểm soát được đường huyết nên khi có viêm mũi xoang đi kèm họ cũng điều trị ngay không để các biến chứng xảy ra, còn những bệnh nhân ở nhóm có biến chứng do không biết mình bị ĐTĐ, cũng như biết mà không điều trị, không kiểm soát được đường huyết nên khi có viêm mũi xoang đi kèm là bệnh cảnh nhanh chóng đi vào mức độ nặng của bệnh vì những biến chứng và đó cũng chính là lý do để bệnh nhân tìm đến bác sĩ để khám bệnh và được nhập viện sau đó. Triệu chứng lâm sàng chính Tương tự như lý do nhập viện, triệu chứng lâm sàng chính của toàn mẫu cũng là những triệu chứng của bệnh lý mũi xoang. Khi xét riêng từng nhóm thì triệu chứng lâm sàng chính của nhóm không biến chứng nổi bật là các triệu chứng như nghẹt mũi (75%), chảy mũi (80%), giảm mùi (50%), đây là những triệu chứng của bệnh lý mũi xoang. Còn ở nhóm có biến chứng thì triệu chứng lâm sàng chính lại là những triệu chứng của biến chứng viêm xoang như mắt (92%), não (25%) và giải thích của chúng tôi cũng tương tự như giải thích cho lý do nhập viện ở trên. Triệu chứng lâm sàng phụ Trong nhóm không biến chứng thì những triệu chứng là nhóm triệu chứng phụ để chẩn đoán viêm mũi xoang như đau đầu,hơi thở hôi,ho đàm, còn ở nhóm có biến chứng thì những triệu chứng là nhóm triệu chứng chính để chẩn đoán viêm mũi xoang như chảy mũi,nặng mặt. Ở nhóm có biến chứng thì triệu chứng chính của bệnh là những triệu chứng của biến chứng viêm xoang nên các triệu chứng phụ là những triệu chứng chính để chẩn đoán viêm mũi xoang. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu Kết quả giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh của toàn mẫu có 65,6% là viêm niêm mạc xoang mạn tính dạng hoạt động, 28,1% là viêm niêm mạc xoang nghi do nấm Aspergillus. Khi phân chia kết quả giải phẫu bệnh thành 2 nhóm là viêm xoang do nấm và không do nấm để kiểm định mối quan hệ này chúng tôi có p = 0,612, nghĩa là không có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả giải phẫu bệnh của 2 nhóm, nên dù là viêm xoang ở dạng nào đi nữa cũng có thể có biến chứng xảy ra nếu như đái tháo đường không được kiểm soát hoặc không điều trị. Kết quả vi khuẩn học Kết quả vi khuẩn học của toàn mẫu có tới hơn 50% là cấy vi khuẩn dương tính với Staphylococcus và khi chia kết quả vi khuẩn học thành 2 nhóm dương tính và âm tính để kiểm đị
Tài liệu liên quan