Đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản trị và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc

Để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận chuyên môn và thực hành đã được học ở trường vào thực tế sản xuất kinh doanh, để rèn, kỹ năng kinh nghiệm thực tế giúp cho sinh viên có thể đảm nhận và hoàn thành công ciệc quản lý, kinh doanh sau khi ra trường thì thực tập cuối khóa tại các doanh nghiệp, các công ty có một vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc giúp sinh viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của, kinh nghiệm thực tế là nền móng cho việc ra trường sau này có thể trở thành một người quản lý ,kinh doanh giỏi.

doc26 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động quản trị và phương hướng phát triển của Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thiện và vận dụng những kiến thức lý luận chuyên môn và thực hành đã được học ở trường vào thực tế sản xuất kinh doanh, để rèn, kỹ năng kinh nghiệm thực tế giúp cho sinh viên có thể đảm nhận và hoàn thành công ciệc quản lý, kinh doanh sau khi ra trường thì thực tập cuối khóa tại các doanh nghiệp, các công ty có một vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong việc giúp sinh viên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của, kinh nghiệm thực tế là nền móng cho việc ra trường sau này có thể trở thành một người quản lý ,kinh doanh giỏi. Được phép của Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh phúc tiếp nhân về thực tập tại Công ty, sau 6 tuần tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty em đã hoàn thành bài báo cáo này. Kết cấu của bài báo cáo gồm 5 phần: I . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC. III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY. VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ V. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP. VI. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Để em hoàn thành bài báo cáo này là nhờ có sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Mai Xuân Được và sự giúp đỡ tận tình của các cô bình, các chú Thái, chú Si… Trong công ty. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới, các cô, các chú, các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán, phòng Quản trị nhân sự, phòng kinh doanh… Và các cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Dược Phẩm Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc, Tháng 3/2010 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VĨNH PHÚC. 1. Thông tin chung về doanh nghiệp - Tên Công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC. - Tên giao dịch: VINPHACO - Trụ sở chính: số 777 – đường MÊ Linh– phường Khai Quang-TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. - Điện thoại:02113851233: Fax:02113862774 -Website: - - Mã số thuế: 0111090210 - Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng. -Giấy phé kinh doanh số: 096300089 -Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, vật tư y tế phục vụ cho công tác phòng, chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. 2. Lịch sử ra đời và phát triển Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc có trụ sở chính tại số 777 – đường MÊ Linh – phường Khai Quang - TP Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thuốc tân dược, đông nam dược thiết bị y tế nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe và phục vụ đời sống nhân dân. Để có được thành tựu như ngày hôm nay có thể khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty qua 4 giai đoạn sau: 2.1. Giai đoạn 1: Từ tháng 11/1970 đến tháng 9 / 1987: Ngày 20/01/1970 theo quyết định số 570/QĐ-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phú thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng và nhiệm vụ sau: Sản xuất thuốc Đông dược, Tân dược nhằm thỏa mãn nhu cầu thông thường cho nhân dân trong tỉnh. Giai đoạn này Xí nghiệp hoạt động và sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch nhà nước giao. Đây là hình thức có quy mô quản lý chuyên môn cao, các dây chuyền sản xuất có chuyên môn sâu, hoạt động theo kiểu phân bước công việc. Thời gian này Xí nghiệp được bao cấp hoàn toàn, hoạt động theo cơ chế hạch toán có sẵn theo cấp trên chỉ huy và ấn định cụ thể. Quá trình hoạt động và sản xuất công ty luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ mà nhà nước giao. 2.2. Giai đoạn 2: Từ tháng 10/1987 đến tháng 10/1992: Tháng 10/1987 UBND Tỉnh Vĩnh Phú có quyết định số 360/QĐ-UB về việc hợp nhất công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phú và Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú, cơ quan chủ quản đóng tại Việt Trì. Sau khi hợp nhất Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú trở thành đơn vị trực thuộc hạch toán theo công tác báo sổ đóng tại thị xã Vĩnh Yên. Thời kỳ đầu của giai đoạn này Xí nghiệp vạch ra định hương mở rộng quy mô sản xuất nhưng do đội ngũ cán bộ và công tác quản lý thực sự chưa cao và chưa có kinh nghiệm đã không hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. 2.3. Giai đoạn 3: Từ thang 11/1992 đến tháng 6/2004: Đứng trước tình hình tự hạch toán sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lý mới nên giai đoạn này xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn không phát huy được khả năng sản xuất kinh doanh của mình. Ngày 30/11/1992 UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết đính số 128/QĐ-UB về việc tách xí nghiệp lien hợp dược phẩm Vĩnh Phú thành 2 đợn vị là công ty dược vật tư y tế Vĩnh Phú và Xí nghiệp dược Vĩnh Phú. Sau khi tách tỉnh ra để tự hạch toán theo kinh tế thị trường. Ngày 20//03/1993 UBND Tỉnh Vĩnh Phúc và quyết định số 317/QĐ-UB về việc thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Vĩnh Phú với chức năng là : Sử dụng nguồn dược liệu trong nước và một phần hóa chất được viện trợ để sản xuất ra các loại thuốc đông dược nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Liên doanh hợp tác giữa Xí nghiệp với các đợn vị khác trong ngành dược. Hòa nhập với Bộ y tế. Tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tổng số vốn nhà nước cấp:1.235.000.000 (VNĐ) Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 204.400.000 (VNĐ) Trong đó: + Vốn cố định: 1.074.500.000 (VNĐ) + Vốn lưu động: 307.400.000 (VNĐ) + Vốn khác: 57.500.000 (VNĐ) Trong những năm này Công ty phải tự khác phục khó khăn và tự khẳng định mình thực hiện nghị định của Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ X về việc tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Sau 28 năm sát nhập hai tỉnh, ngày 23/03/1997 UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra QĐ số 281/QĐ-UB sát nhập 8 hiệu thuốc của 6 huyện vào công ty và đổi thành Công ty Dược phẩm Vĩnh Phúc với chức năng sản xuất và kinh doanh dược phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế. Với những chính sách cơ chế năng động của tỉnh Vĩnh Phúc, công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty từng bước đổi mới, sản phẩm của công ty từng bước đi vào thị trường trong và ngoài tỉnh. Công ty luôn nghiên cứu sản xuất ra các mặt hang mới mở rộng them thị trường trong nước. Tháng 10/1998 Công ty được xếp hạng là loại Doanh nghiệp nhà nước hạng nhất. 2.4. Giai đoạn 4: Từ tháng 6/2004 đến nay: Thực hiện việc cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà nước của chính phủ ngày 22/06 chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra Quyết định số 1958/QĐ-CT chuyển Doanh nghiệp nhà nước là công ty Dược vật tư y tế Vĩnh Phúc thành Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc. Từ ngày 02/07/2004 Công ty được chuyển từ Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang hình thức sở hữu của những người lao động do cán bộ công nhân viên mua cổ phần đóng góp vào công ty để tăng thêm trách nhiệm và tăng tính tự chủ năng động về công tác quản lý giúp Công ty tiếp tục phát triển. Trong 3 năm gần đây kể từ năm 2005 VINPHACO là doanh nghiệp sản xuất thuốc tiêm hàng đầu cả nước, có sản lượng thuốc tiêm vào thị trường đứng đầu miền Bắc và đứng thứ nhì cả nước. Năm 2007 sản lượng các sản phẩm thuốc tiêm do công ty sản xuất đạt hơn 115 triệu ống thuốc, năm 2008 ước đạt 165 triệu ống thuốc. Các sản phẩm thuốc do VINPHACO sản xuất đều có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đã có mặt tại hầu hết 64 tỉnh thành trên cả nước, góp phần đáng kể vào sự nghiệp chung chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, đồng thời có một phần xuất khẩu sang thị trường Lào và Campuchia. II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC. 1.Tư cách pháp nhân Hiện nay công ty là công ty cổ phần 100% vốn tự ngóp, có tư cách là một thực thể pháp nhân đầy đủ theo qui định của pháp luật , hoạt động hợp pháp mục tiêu lợi nhuận, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hoàn toàn tự chủ, tự quản, tự định đoạt về mọi mặt, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. 2. Sản phẩm và công nghệ + Các sản phẩm thuốc tiêm gồm: - Tập chung vào nghiên cứu và phát triển các thuốc tiêm mới, chuyên khoa đặc trị định vị vào các khách hàng các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trung ương, tuyến tỉnh, tuyến huyện, các cơ sở khám chữa bệnh. - Tập trung nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mang tính độc đáo và có tính độc quyền cao (Aslem). - Các thuốc tiêm thông thường định vị vào khách hàng ở thị trường OTC. + Các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ thảo dược, thực phẩm chức năng (VINPHACO sẽ tập trung phát triển): định vị vào khách hàng ở thị trường OTC. Các nhóm sản phẩm phát triển phải đạt được tiêu chuẩn: có hàm lượng kỹ thuật cao, có tính khác biệt và giá trị vượt trội, có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm cùng loại cạnh tranh trên thị trường. Thuốc viên của công ty được sản xuất xuất thuốc viên theo tiêu chuẩn tiên tiến, với các sản phẩm gồm các loại thuốc viên thông thường và thuốc viên đặc hiệu, có hiệu quả tác dụng tốt và giá thành hợp lý. Năm 2009 đang đầu tư xây dựng mới xwongr sản xuất thuốc viên No-Betalactam (gồm viên nang mềm, viên nén, viên nhộng, viên sủi, thuốc ở thể rắn phần liều) theo tiêu chuẩn GMP-WHO, dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2010. Thốc tiêm của công ty ở dạng dung dịch đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN đầu tiên của miền bắc từ năm 2004. Hiên nay công ty có hai dây chuền thuốc tiêm nghiên cứu,sản xuất nhiều loại thuốc tiêm dạng dung dịch và dạng khô bột dạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất GMP-WHO. Công ty cho ra nhơnhx sản phẩm chuyên khoa đặc hiệu, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam có chất lượng và hiệu quả diều trị được các bệnh, cơ sở y tế khác hàng và thị trương tín nhiệm 3. cơ sở hạ tầng, trang thiết bị Công ty đã đầu tư xây dựng Tổng kho đạt tiêu chuẩn "Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP) theo khuyến cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO) vào tháng 11 năm 2009, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo, hiệu quả luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo quản, xuất nhập thuốc, góp phần đắc lực vào sự tăng trưởng và phát triển công ty. Phòng cơ điện với chức năng nhiệm vụ đảm bảo an toàn, trong tình trạng tốt nhất cho tất cả các loại thiết bị, máy móc sản xuất thuốc, thiết bị kiểm tra, kiểm nghiệm, thiết bị xử lý nước, không khí, thiết bị áp lực, lò hơi, hệ thống điện và nước phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty. Trung tâm thưng mại VINPHCO được xây dưng theo theo tiêu chuẩn thực hành tốt phân phối thuốc (GDP), tiêu chuẩn "Thực hành tốt nhà thuốc" (GPP). Hiện tại đã có hai Nhà thuốc trực thuộc Trung tâm đạt tiêu chuẩn GPP. Hoạt động theo tiêu chuẩn GDP. Trung tâm sẽ là nơi bán buôn, bán lẻ các loại thuốc, vật tư y tế, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng do công ty sản xuất và kinh doanh với chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, mang lại quyền lợi và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Trung tâm sẽ là nơi giới thiệu, hợp tác, trao đổi hàng hóa và bán các sản phẩm của công ty và của các doanh nghiệp bạn, là trung tâm thương mại của công ty, đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay. Công ty xây dựng các chi nhánh ở Vĩnh Yên, Hà Nội ,thị xã Phuc Yên, và nhiều chi nhánh thành phố HCM, chi nhánh thành phố Đà Nẵng. chi nhánh khác trong tỉnh Vĩnh Phúc . 4. Thị trường - 64/64 tỉnh thành cả nước từ Lạng Sơn đến Mũi Cà Mau       - 54 Chi nhánh và Đại lý giao dịch trực tiếp 20,000 khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. - Có mặt 98% tại các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc. - Có mặt ở các Bệnh viện lớn: Bạch Mai, BV Nhi trung ương, Chợ rẫy, Tai mũi họng TP. HCM, các bệnh viện đa khoa tỉnh thành phố... - Doanh thu bán hàng của Dược Phẩm Vĩnh Phúc liên tục tăng. 5. Lao động Dược Vĩnh Phúc có đội ngũ lao động trẻ, năng động, sáng tạo và nhiệt tình;đội ngũ Dược sỹ, công nhân giỏi về chuyên môn, tâm huyết, lành nghề trong lĩnh vực sản xuất và nghiên cứu sản phẩm, đội ngũ quản lý giàu kinh nghiêm. Lực lượng lao động của Công ty luôn có sự gia tăng, không chỉ về mặt số lượng mà còn có sự thay đổi về cơ cấu nguồn lao động theo xu hướng trình độ lao động ngày càng được nâng cao.Trong công tác tổ chức quản lý người lao động, Công ty đã cố gắng bố trí sắp xếp lao động hợp lý cho từng công đoạn sản xuất, và áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm để khuyến khích nâng cao năng suất lao động và tinh thần trách nhiệm của người lao động. Cơ cấu lao động trong Công ty Đơn vị tính: người Trình độ Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Sau đại học 0 0 0 0 Đại học 30 41 52 52 Cao đẳng 210 200 210 218 Trung cấp 405 413 404 398 Tổng 645 654 666 668 Nguồn: báo cáo thường niên Đại hội đồng cổ đông Thu nhập bình quân đầu người Đơn vị tính: Triệu đồng/ tháng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Thu nhập bình quân 1.500 1.800 2.100 2.300 2.500 III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY Kết quả Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế Đơn vị tính: triêu đ. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu thuần 155109 204398 304133 381501 425000 Chi phí 136381 179623 271392 330491 359990 Lợi nhuận sau thuế 18728 24775 32741 51010 65010 Theo số liệu 5 năm giai đoạn 2005 - 2009 thì doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng liên tục. Đây rõ ràng là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả doanh thu tăng trung bình trong 5 năm là 23,5%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao trong nền kinh tế nói chung và trong ngành dược nói riêng. Cụ thể giai đoạn 2006 là giai đoạn doanh nghiệp đi vào ổn định sau khi doanh nghiệp tự cổ phần hoá là yếu tố tất nhiên làm doanh nghiệp tăng doanh thu rất cao tăng 54%. Sang năm 2007 doanh thu tăng giảm nhưng vẫn ở mức rất cao 26,5% đến năm 2008 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng song bằng kinh nghiệm sự đoàn kết, sáng tạo của ban lãnh đạo VINPHACO vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao 24%. Năm 2009 nền kinh tế bị suy thoái ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước và Vinphaco nói riêng làm cho doanh thu của công ty chỉ tăng 11,4%. Suy ra, sự phát triển của Vinphaco không ngừng đóng góp vào sự phát triển của xã hội, quốc gia thể hiện rõ nhất sự đóng góp vào ngân sách nhà nước tăng không ngừng trong 5 năm. 2. Hiệu quả Doanh thu thuần, chi phí và lợi nhuận sau thuế: Qua bảng ta thấy khả năng thanh toán của công ty có thể chấp nhận được tuy ỏ mức rất thấp. Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty có khả quan do tài sản lưu động của công ty có thể trang trải được nợ nần. Khả năng thanh toán nhanh của công ty còn thấp do lượng tiền không dư nhiều so với nợ công ty cần quoan tâm các chỉ số nảy để đưa ra những quyết định kịp thời. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị tính: lần Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Hệ số thanh toán ngắn hạn 1.03 0.83 0.83 0.78 0.95 Hệ số thanh toán nhanh 0.21 0.18 0.11 0.04 0.08 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Bảng . Đánh giá tóm tắt các mặt hoạt động SXKD.. Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 1 Nộp ngân sách nhà nước (Triệu đồng) 4963 6881 99167 14000 15512 2 Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng) 18728 24775 32741 51010 65010 3 Lãi trả vốn vay (Triệu đồng) 1813 2196 4080 8413 10700 4 Tổng tài sản (Tổng nguồn vốn) (Triệu đồng) 25010 35000 52000 100111 125044 5 Tổng vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 9900 16700 18000 30000 35668 6 Tỷ suất sinh lời trên tổng TS(=2/4) (Phần trăm) 0.75 0.71 0.63 0.51 0.52 7 Tỷ suất sinh lời trên VCSH(=2/5) (Phần trăm) 1.89 1.48 1.19 1.70 1.82 8 Số vòng quay tổng vốn(=1/4) 6.20 6.87 5.85 3.81 3.61 9 Doanh lợi tổng vkd(=(2+3)/4) 0.82 0.77 0.71 0.59 0.61 Tỷ suất sinh lời của vốn của công ty không ngừng giảm theo giai đoạn 2005-2009 điều đó chứng tỏ lợi nhuận trên một đồng vốn của công ty ngày càng giảm tuy nhiên tỷ suất này vẫn ở mức rất cao, điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty vẫn ở mức cao. - Số vòng quay của tổng vốn giảm trong giai đoạn, tuy nhiên nó vẫn ở mức rất cao khá hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. - Doanh thu trên tổng vốn có xu thế giảm trong giai đoạn này. Rõ ràng kết quả và hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược Vĩnh phúc là khá hấp dẫn, điều đó chứng tỏ công ty phải không ngừng hoàn thiện cải tiến phát triển và luôn phòng ngừa đối thủ có thể cạnh tranh vào thị trường. 3. Những thuận lợi, khó khăn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay. a. Khó khăn. Trong điều kiện kinh tế bị khủng hoảng năm 2008 kéo sang năm 2009 bị suy thoái, kinh tế trong nước giảm , Chính phủ có một số biện pháp kích cầu giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn như :sức mua của thị trường giảm , các bệnh viện mua hàng của công ty do thiếu kinh phí khám bệnh BHYT đã thanh toán chậm trung bình tư 3-4 tháng, còn nơ đến 6-7 tháng ; thiếu ngoai tệ kinh phí cho hàng nhập khẩu... tính chất cạnh tranh trên thương trường ngày càng quyết lệt , trong khi sức cạnh tranh của công ty đã lên nhiều trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất còn yếu kém, việc đầu tư đổi mới chủ yếu bằng vốn vay. chất lương nguồn nhân lực từng bước đổi mớ nhưnh vẫn chưa cao.công ty còn thếu cán bộ được sĩ đại học, cán bộ quả lý lành nghề còn ít, tính chuyên nghệp hoat động chưa cao .năng suất hoạt động của dây chuyên còn thấp. b. Thuận lợi. Công ty được sự quan tâm của đảng và nhà nước, công ty có bề dày lịch sử hình thành và phát triển tạo lập được thị trường trong cả nước và xuất khẩu, sự đồng lòng phấn đấu đoàn kết từ trên xuống dưới trong toàn công ty. Việt Nam ra nhập WTO tạo điều kiện cho công ty hội nhập thị trường quốc tế sâu rộng hơn. VI . CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢ LÝ 1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận của công ty Đại hội đồng cổ đông Giám đốc Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Phó GĐKD Phòng TCKT Phó GĐSX Phòng QTNS Phòng Cơ điện Phòng ĐBCL Phòng NC$PT Phòng KD Phân xưởng ống Phân xưởng viên 1.1.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận - Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm các cổ đông góp vốn theo luật định sở hữu các cổ phần của Công ty có nhiệm vụ là bầu ra Hội đồng quản trị và tiến hành đại hội theo định kỳ và để quyết sách những vấn đề lớn của công ty, hoạt động theo sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. - Ban kiểm soát: Được đại hội đồng cổ đông bầu ra với nhiệm vụ là giám sát sự hoạt động của hội đồng quản trị và kiểm tra các hoạt động đặc biệt là hoạt động tài chính. - Hội đồng quản tri: Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ thay mặt các cổ đông điều hành các hoạt động kinh doanh và giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoạt động của công ty. + Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có quyền lực cao nhất trong việc điều hành các hoạt động của công ty, có quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông trong những trường hợp nhất định. + Các thành viên hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ tham mưu giúp việc, phụ trách những mảng nhất định. * Ban giám đốc bao gồm: - Giám dốc: Là người thay mặt Hội đồng quản trị quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Giám đốc còn ủy quyền cho các Phó giám đốc và chỉ đạo trực tiếp Phòng tài chính Kế toán, Phòng quản trị nhân sự cùng các đơn vị trực thuộc. - Phó Giám đốc kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty phụ trách quản lý hoạt động kinh doanh và nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ, tìm kiếm đối tác làm ăn, chỉ đạo phòng kinh doanh mua nguyên vật liệu, nhập hàng hóa, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ hàng hóa. - Phó giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất, đồng thời tham mưu giúp Giám đốc tìm ra những quyết định liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh. * Các phòng ban: - Phòng Tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ nguồn vốn của Công ty một cách cụ thể chính xác. Hạch toán đúng, đủ nghiệp vụ kế toán tạo điều kiện cho Giám đốc quyết định ban hành những quyết định đúng liên quan đến vấn đề tài chính. Kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu, tăng cường công tác quản lý vốn và sủ dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Ngoài ra còn có nhiệm vụ lập báo cáo hàng tháng, hàng quý, hàng năm giúp ban lãnh đạo phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty. - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các công việc kinh doanh chung của toàn Công ty từ khâu mua nguyên vật liệu cho tới khâu tiêu thụ sản phẩm, giúp lãnh đạo tham mưu sản xuất kinh doanh theo sự biến động của t
Tài liệu liên quan