Trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, tỉnh
Quảng Trị có diện phân bố khá rộng, gồm hai thân cát kéo dài từ trung tâm huyện
Hải Lăng đến khu vực phía Đông Nam của tỉnh với diện tích khoảng 29.5 km2
(thân cát I) và 54.4 km2 (thân cát II). Chiều dày của các thân cát được giới hạn từ bề
mặt đến độ sâu 2.5 m. Thành phần chủ yếu là cát thạch anh màu trắng, trắng phớt
xám, cỡ hạt từ trung đến nhỏ. Hàm lượng thạch anh chiếm tới 97.0 - 99.0 %, các
khoáng vật còn lại gồm ilmenit, rutil, zircon, tuamalin< chiếm hàm lượng rất ít.
Hàm lượng SiO2 đạt 99.05 - 99.24 %, còn hàm lượng Fe2O3 (0.05%), TiO2 (0.06%),
Al2O3 (0.15%),< Theo TCVN 9036:2011 về nguyên liệu để sản xuất thủy tinh - cát -
yêu cầu kỹ thuật, cát ở đây đủ tiêu chuẩn làm cốt liệu trong sản xuất kính xây
dựng, thủy tinh bao bì, thủy tinh cách điện và thủy tinh ốp lát. Vì vậy, cần có các
nghiên cứu chi tiết về giá trị kinh tế và lĩnh vực sử dụng phù hợp để tránh lãng phí
tài nguyên.
12 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm trầm tích cát hệ tầng nam ô vùng đồng bằng ven biển nam sông Hiếu, Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
147
ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH CÁT HỆ TẦNG NAM Ô
VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM SÔNG HIẾU, QUẢNG TRỊ
Hồ Trung Thành1*, Nguyễn Văn Canh1, Nguyễn Thị Lệ Huyền1, Đặng Quốc Tiến2
1 Khoa Địa lý – Địa chất, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2 Cục kiểm soát hoạt động Khoáng sản Miền Trung
*Email: thanhtrung.dcct@gmail.com
Ngày nhận bài: 27/02/2018; ngày hoàn thành phản biện: 21/3/2018; ngày duyệt đăng: 8/6/2018
TÓM TẮT
Trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, tỉnh
Quảng Trị có diện phân bố khá rộng, gồm hai thân cát kéo dài từ trung tâm huyện
Hải Lăng đến khu vực phía Đông Nam của tỉnh với diện tích khoảng 29.5 km2
(thân cát I) và 54.4 km2 (thân cát II). Chiều dày của các thân cát được giới hạn từ bề
mặt đến độ sâu 2.5 m. Thành phần chủ yếu là cát thạch anh màu trắng, trắng phớt
xám, cỡ hạt từ trung đến nhỏ. Hàm lượng thạch anh chiếm tới 97.0 - 99.0 %, các
khoáng vật còn lại gồm ilmenit, rutil, zircon, tuamalin< chiếm hàm lượng rất ít.
Hàm lượng SiO2 đạt 99.05 - 99.24 %, còn hàm lượng Fe2O3 (0.05%), TiO2 (0.06%),
Al2O3 (0.15%),< Theo TCVN 9036:2011 về nguyên liệu để sản xuất thủy tinh - cát -
yêu cầu kỹ thuật, cát ở đây đủ tiêu chuẩn làm cốt liệu trong sản xuất kính xây
dựng, thủy tinh bao bì, thủy tinh cách điện và thủy tinh ốp lát. Vì vậy, cần có các
nghiên cứu chi tiết về giá trị kinh tế và lĩnh vực sử dụng phù hợp để tránh lãng phí
tài nguyên.
Từ khóa: hệ tầng Nam Ô, trầm tích cát, Quảng Trị.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cát trắng ven biển từ lâu được biết đến như là nguồn nguyên liệu kỹ thuật sử
dụng để chế tạo nguyên liệu thủy tinh, sành sứ, pha lê..., đồng thời còn được dùng làm
nguồn vật liệu xây dựng nhằm thay thế vật liệu cát lòng sông đang bị khai thác cạn
kiệt và gây nhiều tai biến thiên nhiên như xói lở bờ sông, làm biến đổi dòng chảy...
Các thành tạo cát hệ tầng Nam Ô (mQ21-2 no) có mặt phổ biến dọc đồng bằng
ven biển các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng... và được một số địa phương
nghiên cứu đưa vào khai thác sử dụng, mang lại giá trị kinh tế lớn như Phong Điền
(Thừa Thiên Huế), Nam Ô (Đà Nẵng), Thăng Bình (Quảng Nam).... Khu vực đồng
Đặc điểm trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, Quảng Trị
148
bằng ven biển Nam Quảng Trị cũng được xem là một trong những nơi có tiềm năng cát
trắng tương đối lớn; tuy nhiên việc nghiên cứu, đánh giá và đưa vào sử dụng nguồn
tài nguyên này chỉ mới mang tính tổng quát và cục bộ [3], chưa có sự đầu tư, nghiên
cứu kỹ lưỡng, gây lãng phí tài nguyên của tỉnh. Trong khi đó, tỉnh Quảng Trị với sự hỗ
trợ của Cộng hòa Séc, dự án xây dựng nhà máy sản xuất bao bì thuỷ tinh cao cấp do
Công ty REF và Công ty cổ phần Châu Âu làm chủ đầu tư đang được xây dựng và đưa
vào sử dụng. Nguyên liệu đầu vào cho nhà máy chủ yếu là cát trắng của địa phương,
với nhu cầu lên đến 400 - 500 tấn cát/ngày [3]. Nguồn vật liệu này hiện được sử dụng
một cách tự nhiên, chưa qua đánh giá và kiểm định một cách chặt chẽ về chất lượng.
Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm trầm tích cát trắng thuộc hệ tầng Nam Ô ở
khu vực này là cơ sở phục vụ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh, cũng như cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho các đối tác
nước ngoài có thể đầu tư khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hợp lý
nhất.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu thực địa và khoan lấy mẫu
Công tác thực địa bao gồm khảo sát thực tế nhằm xác định vị trí nghiên cứu và
khoan lấy mẫu. Khảo sát thực tế được tiến hành trên toàn bộ diện tích hai thân cát với
24 điểm (từ D1 đến D24) (hình 1). Khoan lấy mẫu được thực hiện bằng bộ dụng cụ
khoan tay đến độ sâu 3 - 5 m và lấy mẫu theo phân đoạn: 0.5 m lấy 01 mẫu. Trong quá
trình khoan, tiến hành quan sát và mô tả đặc điểm trầm tích theo độ sâu gồm chiều
dày, màu sắc, thành phần độ hạt. Khối lượng mẫu lấy khi khoan: 50 mẫu.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng
Mẫu sau khi lấy ngoài hiện trường được sấy khô trộn đều và rút gọn mẫu bằng
cách chia tư lấy đối đỉnh để được mẫu với trọng lượng 1 kg, sau đó chia đôi: một nửa
lưu trữ và một nửa phân tích độ hạt, thành phần khoáng vật và thành phần hóa học.
Phương pháp phân tích thành phần độ hạt
Phương pháp phân tích thành phần độ hạt được tiến hành theo TCVN 4198 -
1995, nhằm xác định hàm lượng các cỡ hạt theo chiều sâu của lỗ khoan thông qua
phương pháp rây khô từ các mẫu đã được sấy khô bằng tủ sấy ở nhiệt độ 105 0C, cho
đi qua các cỡ sàng: < 0.1 mm, 0.1 - 0.25 mm, 0.25 - 0.5 mm, 0.5 - 1.0 mm, 1.0 - 2.0 mm. Số
lượng mẫu phân tích theo từng phân đoạn (0.5m/01 mẫu) cho 05 lỗ khoan là 50 mẫu.
Phương pháp phân tích thành phần khoáng vật
Thành phần khoáng vật nặng của cát được phân tích dưới kính hiển vi hai mắt
Optika tại Trung tâm phân tích của Viện Địa chất và khoáng sản Việt Nam. Số lượng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
149
mẫu phân tích: 05 mẫu.
Phân tích mẫu hóa cát
Các mẫu phân tích thành phần hóa học của trầm tích cát được lấy từ các hố
khoan trong phạm vi khu vực nghiên cứu, sau đó được phân tích theo TCVN
1837:2008 nhằm theo dõi sự biến động thành phần hóa học, cụ thể là các oxit: SiO2,
Al2O3, TiO2, Fe2O3, Na2O, K2O, CaO, MgO và hàm lượng mất khi nung MKN theo chiều
ngang và chiều thẳng đứng của từng phân thân cát. Các mẫu được phân tích trên máy
huỳnh quang tia X (XRF) tại Trung tâm phân tích, Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa
học Việt Nam. Số lượng mẫu phân tích là 04 mẫu.
Hình 1. Sơ đồ địa chất khu vực đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, Quảng Trị (chỉnh biên trên
cơ sở bản đồ địa chất và khoáng sản, tờ Lệ Thủy – Quảng trị tỉ lệ 1:200.000)[4]
Đặc điểm trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, Quảng Trị
150
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm phân bố của trầm tích
Các thân cát hệ tầng Nam Ô Khu vực đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu,
Quảng Trị nằm trên thềm biển bậc I được hình thành trong chu kỳ biển tiến Flandrian
[1, 2] với thành phần đặc trưng là cát thạch anh màu trắng đến xám trắng. Sau biển tiến
Flandrian là chu kỳ biển lùi Holocen giữa, để lại trong vùng một hệ thống hồ, đầm lầy
(bàu, trằm) kéo dài và sắp xếp song song với đường bờ biển, đồng thời chia bề mặt
thềm biển thành các dải cát nằm song song với nhau theo phương Tây Bắc - Đông
Nam.
Kết quả khảo sát thực địa và xác định ranh giới địa chất trên sơ đồ địa chất cho
thấy trầm tích cát hệ tầng Nam Ô khu vực nghiên cứu được chia thành 2 thân cát rõ rệt
(hình 1):
Thân cát I: Phân bố ở trung trung tâm huyện Hải Lăng với diện tích khoảng
29.5 km2, chiều rộng thân cát biến đổi 1.0 - 5.0 km và trung bình 2.5 km, nơi hẹp nhất
tập trung ở các xã Hải Quy, Hải Xuân, nơi rộng nhất tập trung ở các xã Hải Thọ, Hải
Trường. Từ các lỗ khoan khảo sát D1 - D6 nhận thấy theo chiều sâu, chiều dày tầng
trầm tích cát trắng và xám trắng của hệ tầng Nam Ô thay đổi từ 1.5 m đến 2.0 m
Thân cát II: Thân cát này tương đối lớn, phân bố ở phía Đông các huyện Hải
Lăng và Triệu Phong, kéo dài từ khu vực xã Hải Khê, giáp ranh với huyện Phong Điền
tỉnh Thừa Thiên Huế đến xã Triệu An thuộc huyện Triệu Phong, Quảng Trị (phía Nam
cảng Cửa Việt). Chiều dài của thân cát này khoảng 25.4 km, chiều rộng có sự biến đổi
1.0 - 3.6 km, trung bình 2.3 km, diện tích thân cát khoảng 54.4 km2. Diện phân bố theo
chiều sâu của thân cát II được khống chế bởi các lỗ khoan khảo sát D7 - D24, chiều dày
tầng cát biến đổi trong khoảng 1.5 - 2.0 m.
3.2. Đặc điểm thành phần độ hạt
Các mẫu phân tích độ hạt được lấy từ thân cát I và thân cát II của trầm tích cát
hệ tầng Nam Ô phân bố ở tầng mặt đến độ sâu 3.0 - 5.0 m, mỗi 0.5 m tiến hành lấy 01
mẫu để thấy được sự khác biệt về phân bố thành phần độ hạt theo chiều sâu và diễn
biến chiều dày của các lớp trầm tích nằm phía dưới tầng mặt.
Từ bảng số liệu phân tích thành phần độ hạt và các biểu đồ quan hệ giữa các
cấp cỡ hạt theo độ sâu nhận thấy tại các điểm lấy mẫu từ bề mặt đến độ sâu 5.0 m,
thành phần hạt phổ biến chủ yếu là cát hạt trung đến nhỏ, cụ thể:
Điểm D1: Cát hạt rất thô có hàm lượng rất nhỏ 0.3% và phân bố chủ yếu ở độ
sâu 0.5 - 1.0 m; Cát hạt thô chiếm 0.6 - 0.9 % và chủ yếu xuất hiện ở độ sâu 0.0 - 2.5 m;
Cát hạt trung (0.5 - 0.25 mm) chiếm 54.4 – 75.0 %, phân bố tương đối đều trong suốt
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
151
chiều dài lỗ khoan; tiếp đến là cát hạt nhỏ với cỡ hạt 0.25 - 0.1 mm chiếm 21.3 - 40.6 %,
hàm lượng bụi sét với cỡ hạt < 0.1 mm dao động 3.0 - 4.4 % (hình 2).
Điểm D7: Có sự phân bố khá đồng đều giữa các cỡ hạt, nhưng chiếm ưu thế vẫn
là cát hạt trung và hạt nhỏ, cụ thể: cỡ hạt 1.0 - 0.5 mm chiếm 9.5 – 11.9 %, cỡ hạt 0.25 -
0.1 mm chiếm 49.5 – 50.8 %, cỡ hạt 0.5 - 0.25 mm chiếm 32.9 – 37.1 %, còn lại là hàm
lượng cỡ hạt < 0.1 mm thay đổi từ 2.6 % đến 4.1 % (hình 3).
Điểm D11: Hàm lượng hạt rất thô chỉ xuất hiện ở độ sâu 1.0 – 1.5 m với hàm
lượng rất nhỏ 0.2 %; cát hạt thô có hàm lượng tương đối lớn, thấp nhất là 15.8 % và cao
nhất là 23.0%; nhưng chiếm ưu thế hơn cả vẫn là cát hạt trung và cát hạt nhỏ, cụ thể: cỡ
hạt 0.5 - 0.25 mm thay đổi 41.1 – 59.7 %, cỡ hạt 0.25 - 0.1 mm dao động 21.1 – 28.9 %;
hàm lượng cát bụi sét chiềm tỉ lệ tương đối thấp trong các mẫu phân tích, thay đổi
trong khoảng 1.7 - 7.0 % (hình 4).
Bảng 1. Thành phần độ hạt theo độ sâu của trầm tích cát Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông
Hiếu, Quảng Trị
Ký hiệu
mẫu
Độ sâu Thành phần hạt, % các nhóm đường kính hạt (mm)
2.0 - 1.0 1.0 - 0.5 0.5 - 0.25 0.25 - 0.1 < 0.1
D1
0.0 – 0.5 0.7 75.0 21.3 3.0
0.5 – 1.0 0.3 0.7 61.7 33.8 3.5
1.0 – 1.5 0.9 66.1 29.0 3.9
1.5 – 2.0 0.8 63.0 33.3 3.0
2.0 – 2.5 0.6 54.4 40.6 4.4
TB 0.3 0.7 64.0 31.6 3.6
Min 0.6 54.4 21.3 3.0
Max 0.9 75.0 40.6 4.4
D7
0.0 – 0.5 9.5 50.8 37.1 2.6
0.5 – 1.0 13.7 50.6 32.9 2.8
1.0 – 1.5 10.4 46.6 39.0 4.1
1.5 – 2.0 11.9 49.5 35.0 3.6
TB 11.4 49.4 36.0 3.3
Min 9.5 49.5 32.9 2.6
Max 11.9 50.8 37.1 4.1
D11
0.0 – 0.5 23.0 41.1 28.9 7.0
0.5 – 1.0 19.5 51.1 25.7 3.8
1.0 – 1.5 0.2 15.8 52.8 27.0 4.2
1.5 – 2.0 17.5 59.7 21.1 1.7
TB 0.2 19.0 51.2 25.7 4.2
Min 15.8 41.1 21.1 1.7
Max 23.0 59.7 28.9 7.0
D17 0.0 – 0.5 68.5 29.3 2.2
Đặc điểm trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, Quảng Trị
152
0.5 – 1.0 67.0 30.6 2.4
1.0 – 1.5 70.6 27.1 2.2
TB 68.7 29.0 2.3
Min 67.0 27.1 2.2
Max 70.6 30.6 2.4
D18
0.0 – 0.5 84.5 15.1 0.4
0.5 – 1.0 84.5 14.9 0.6
TB 84.5 15.0 0.5
Min 84.5 14.9 0.4
Max 84.5 15.1 0.6
Điểm D17 và D18: Hạt rất thô và hạt thô hầu như không thấy xuất hiện trong
hai lỗ khoan này, còn lại cát hạt trung đến nhỏ vẫn chiếm ưu thế với hàm lượng cát hạt
trung 67.0- 89.39 %, cát hạt nhỏ 14.9 – 30.6 %. Cát mịn, bụi sét vẫn chiếm tỉ lệ nhỏ 0.4 –
2.4 %. (hình 5).
Hình 2. Biểu đồ quan hệ giữa % cỡ hạt theo độ sâu lấy mẫu tại điểm D1.
Hình 3. Biểu đồ quan hệ giữa % cỡ hạt theo độ sâu lấy mẫu tại điểm D7.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
153
Hình 4. Biểu đồ quan hệ giữa % cỡ hạt theo độ sâu lấy mẫu tại điểm D11.
Hình 5. Biểu đồ quan hệ giữa % cỡ hạt theo độ sâu lấy mẫu tại điểm D17, D18
Tóm lại, từ kết quả phân tích thành độ hạt tại các điểm khảo sát nhận thấy,
thành phần chiếm ưu thế chủ yếu là cát hạt trung và cát hạt nhỏ với giá trị trung bình
cho từng cỡ hạt lần lượt là 60.8 %(cát hạt trung), 29.0 %(cát hạt nhỏ); còn lại là cát hạt
thô, cát bụi và sét.
Đặc điểm trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, Quảng Trị
154
3.3. Đặc điểm thành phần khoáng vật
Kết quả phân tích rơnghen 05 mẫu cát cho thấy thành phần khoáng vật chủ
yếucủa cát hệ tầng Nam Ô gồm thạch anh (97 - 99%), các khoáng vật nặng như ilmenit,
zircon, rutil, anatas, < chiếm tỉ lệ rất nhỏ 1 - 2 % (Bảng 2, Hình 6). Dưới kính hiển vi soi
nổi chúng có đặc điểm sau:
Thạch anh: Tinh thể có dạng lăng trụ sáu mặt, màu trắng mờ, độ cứng 7, tỷ
trọng 2.5 - 2.8.
Ilmenit: Có màu đen xám thép, ánh bán kim, độ cứng 5 - 6, tỷ trọng 4.5 - 5.
Tuamalin: Tinh thể dạng lăng trụ kéo dài hình kim que, màu nâu vàng, ánh
thủy tinh, độ cứng 7 - 7.5, tỷ trọng 2.9 - 3.2.
Anatas: Tinh thể dạng tháp đối xứng bốn phương, màu nâu vàng, độ cứng 5.5 -
6, tỷ trọng 3.79 - 3.99.
Zircon: Có màu hồng nhạt, tinh thể dạng lăng trụ bốn phướng, ánh thủy tinh,
độ cứng 7 - 7.5, tỷ trọng 4.68 - 4.7.
Rutil: Tinh thể có hình lăng trụ dài, màu vàng sáng, độ cứng 5 - 6, tỷ trọng 2.99 -
3.03.
Ngoài ra còn một số khoáng vật khác như disten, staurolit, felspat<.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
155
Hình 6. Ảnh khoáng vật trong cát hệ tầng Nam Ô dưới kính hiển vi soi nổi.
Bảng 2. Thành phần khoáng vật trong trầm tích cát hệ tầng Nam Ô,vùng đồng bằng ven biển
Nam sông Hiếu, Quảng Trị
Số
hiệu
mẫu
Thành phần khoáng vật (%)
Thạch
anh
Ilmenit Tuamalin Anatas Zircon Staurolit Leucoxen Tremolit Felspat
D1 97.0 1 Ít Ít Vài hạt Vài hạt Vài hạt Vài hạt Vài hạt
D7 99.0 Vài hạt Ít Vài hạt Vài hạt Vài hạt Vài hạt Rất ít Vài hạt
D11 98.0 1 Rất ít Vài hạt Vài hạt Vài hạt Vài hạt Vài hạt Rất ít
D17 99.0 Ít Ít Vài hạt Vài hạt Vài hạt Vài hạt
D18 99.0 Rất ít Ít Vài hạt Rất ít Vài hạt Vài hạt
3.4. Đặc điểm thành phần hóa học
Bảng 3. Thành phần hóa học trong trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam
sông Hiếu, Quảng Trị
Số hiệu mẫu
Hàm lƣợng chỉ tiêu phân tích (%)
SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 Na2O K2O CaO MgO MKN
D1 99.24 0.06 0.06 0.04 0.01 0.01 0.03 0.01 0.24
D7 99.05 0.22 0.04 0.04 0.03 0.07 0.04 0.01 0.25
D11 99.12 0.18 0.07 0.05 0.02 0.04 0.03 0.01 0.18
D17 99.21 0.15 0.11 0.06 0.02 0.02 0.03 0.01 0.09
Đặc điểm trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, Quảng Trị
156
Kết quả phân tích thành phần hóa học 04 mẫu cát hệ tầng Nam Ô khu vực đồng
bằng ven biển Nam sông Hiếu Quảng Trị cho thấy hàm lượng silic chiếm rất cao và
dao động trong phạm vi nhỏ từ 99.05 % đến 99.24 %, oxit nhôm từ 0.06 đến 0.22%, oxit
sắt từ 0.04 đến 0.06%, hàm lượng TiO2 dao động từ 0.04 % đến 0.11 % hàm lượng MKN
thay đổi từ 0.09 đến 0.24%; các oxit còn lại chiếm hàm lượng không đáng kể (Bảng 3).
Theo TCVN 9036:2011 về nguyên liệu để sản xuất thủy tinh - cát - yêu cầu kỹ
thuật, cát ở đây thuộc loại III, cát thạch anh không làm giàu (đảm ứng các yêu cầu kỹ
thuật đề ra, với hàm lượng trung bình của SiO2: 99.15 % > 98.5 - 95 %, Al2O3: 0.15 % <
1.0 %, Fe2O3: 0.05 % < 0.07 - 0.25 % , TiO2: 0.06 % < 0.15 - 0.2 %), đảm bảo làm cốt liệu
trong sản xuất kính xây dựng, thủy tinh bao bì, thủy tinh cách điện và thủy tinh ốp lát.
4. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu nêu trên, tập thể tác giả đi đến một số kết luận và
kiến nghị như sau:
- Trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu
Quảng Trị được chia làm hai thân cát, thân cát I với diện tích khoảng 29.5 km2 tập
trung ở phần trung tâm huyện Hải Lăng, thân cát II tập trung ở phía Đông Nam
Quảng Trị kéo dài từ nơi giáp ranh với huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế đến
phía Nam cảng Cửa Việt với diện tích khoảng 54.4 km2. Độ sâu phân bố từ 0.0 m đến
2.5 m
- Thành phần cỡ hạt của cát chủ yếu là cát hạt trung đến nhỏ (60.8 % - cát trung,
29.0 % - cát nhỏ), cát hạt rất thô đến thô và bụi sét chiếm không đáng kể (cát thô: 9.9 %,
bụi sét 3.1 %). Hàm lượng thạch anh trong cát chiếm 97.0 - 99.0 %, các khoáng vật còn
lại gồm ilmenit, tuamalin, anatas, zircon< chiếm hàm lượng rất ít.
- SiO2 trong trầm tích thay đổi trong phạm vi hẹp 99.05 - 99.24%, hàm lượng
Fe2O3 (0.04 – 0.06 %) , Al2O3 (0.06 – 0.22 %), TiO2 (0.04 – 0.11 %). So sánh với TCVN
9036:2011 thì cát ở khu vực này đủ tiêu chuẩn để sản xuất kính xây dựng, thủy tinh
bao bì, thủy tinh cách điện và thủy tinh ốp lát. Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất thủy tinh và tránh lãng phí tài nguyên, cần thiết phải có nghiên
cứu chi tiết và thử nghiệm lĩnh vực sử dụng phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hoàng Thị Hồng Cảnh (2008). Đánh giá tiềm năng cát thuỷ tinh ở vùng ven biển tỉnh Thừa
Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa chất học, trường Đại học Khoa học, Huế.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)
157
[2]. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Tiến Phương (2012). Đặc điểm chất lượng cát trắng Phong Hoà -
Phong Chương, Thừa Thiên Huế và khả năng sử dụng trong các lĩnh vực công nghiệp. Hội nghị
Khoa học lần thứ 20, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, tr 282 - 294.
[3]. Công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản Vico Quảng Trị (2010). Báo cáo thăm dò cát trắng tại
khu vực ngã 5 thuộc các xã Hải Thiện, Hải Xuân, Hải Vĩnh, Hải Thượng, Hải Thọ, Hải Lâm và khu
vực thuộc xã Hải Ba, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
[4]. Liên đoàn Bản đồ (Nguyễn Xuân Dương chủ biên) (1996). Địa chất và Khoáng sản, tờ Lệ Thuỷ
- Quảng Trị, tỷ lệ 1/200.000. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
[5]. Bộ Xây dựng (2011). Tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nguyên liệu để sản xuất thủy tinh -
cát - yêu cầu kỹ thuật TCVN 9036:2011.
CHARACTERISTICS OF SAND SEDIMENT OF NAM O FORMATION IN THE
SOUTHERN COASTAL PLAIN OF THE HIEU RIVER, QUANG TRI PROVINCE
Ho Trung Thanh1*, Nguyen Van Canh1, Nguyen Thi Le Huyen1, Dang Quoc Tien2
1 Geology and Geography Faculty, Hue University of Sciences
2 Agency of natural resources management in Central Vietnam
*Email: thanhtrung.dcct@gmail.com
ABSTRACT
The Nam O sand sediment located in the southern coastal plain of the Hieu river
(Quang Tri province) is widely exposed and divided into two sand bodies
expanding from the centre of Hai Lang district to the south eastern part of the
province with areas of approximately 29.5 km2 (sand body 1) and 54.4 km2 (sand
body 2). Distribution of the sand bodies is determined from surface to 2.5 m deep.
The formation is mainly composed of white to grayish white, medium-to fine-
grained quartz sand. Quartz content reaches 97.0 - 99.0 %, the rest including
ilmenite, rutile, ziricon, turmaline... is negligible. SiO2 content is very high (99.05-
99.24 %), Fe2O3 (0.05 %), TiO2 (0.06 %), Al2O3 (0.15 %) contents are very low.
According to the National Technical Regulation on Raw materials for producing
glass - Sand - Specifications TCVN 9036:2011, the sand here could be used as raw
materials for making construction glass, packaging glass, insulating glass and
paving glass. To avoid wasting resources, further detail studies should be
conducted to evaluate economic value as well as field of use for the sand.
Keyword: The sand sediment, Nam O formation, Quang Tri.
Đặc điểm trầm tích cát hệ tầng Nam Ô vùng đồng bằng ven biển Nam sông Hiếu, Quảng Trị
158
Hồ Trung Thành sinh ngày 15/04/1989 tại Thừa Thiên Huế. Ông tốt
nghiệp cử nhân Địa chất thủy văn - Địa chất công trình năm 2011 và nhận
bằng thạc sĩ Địa chất năm 2013 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế. Hiện ông công tác tại Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa
học, Đại học Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất, địa chất mỏ, kỹ thuật mỏ.
Nguyễn Văn Canh sinh ngày 19/5/1954 tại Nghệ An. Ông tốt nghiệp cử
nhân ngành Địa chất học năm 1977 tại Đại học Taskent, Liên Xô. Ông
nhận học vị tiến sĩ năm 2001tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội và được phong hàm phó giáo sư năm 2009. Hiện
ông là giảng viên cao cấp của Khoa Địa lý – Địa chất, Trường Đại học
Khoa học, Đại học Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất học, Khoáng sản, Sinh khoáng, Tai biến địa
chất và Địa chất môi trường.
Nguyễn Thị Lệ Huyền sinh ngày 15/04/1989 tại Thừa Thiên Huế. Bà tốt
nghiệp cử nhân Địa chất năm 2011 và n