Đặc điểm vi khuẩn học ở bệnh nhân nhập viện vì đợt kịch phát bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại Bệnh viện Củ Chi

Mục tiêu: Phân tích đặc điểm vi khuẩn (VK) học ở bệnh nhân (BN) nhập viện vì đợt kịch phát bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) tại bệnh viện (BV) Củ Chi. Phương pháp: nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích. Kết quả: Từ 8/2010 đến 7/2012, có 119 BN (103 nam và 16 nữ) nhập viện vì đợt kịch phát BPTNMT. Tuổi trung bình là 73,3 ±9, (từ 44‐87 tuổi). Có 58 BN cấy VK dương tính (48,74%), gồm 27 BN (57,98%) nhiễm khuẩn từ cộng đồng (NKCĐ) và 31 BN (42,02%) nhiễm khuẩn trong bệnh viện (NKBV). Các nhóm VK phân lập được gồm nhóm cầu khuẩn gram dương (37,93%), nhóm trực khuẩn gram âm không lên men đường (34,48%), và nhóm VK đường ruột (27,59%). Đàm đổi màu có tỉ lệ cấy dương tính rất cao (84,6%) một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Các tác nhân VK phân lập được là Streptococcus pneumoniae (25,85%), Klebsiella pneumoniae (24,14%), Pseudomonas aeruginosa (24,14%), Staphylococcus aureus (12,07%), Acinetobacter spp (10,34%), Enterobacter spp (3,45%). BN GOLD 2 thường phân lập được là S.pneumoniae (50%), K.pneumoniae (45,45%). BN GOLD 3 thường phân lập được là Paeruginosa (40,74%), S.aureus (14,81%), Acinetobacter spp (11,11%). Các VK thường gặp gây NKCĐ như S.pneumoniae (44,44%), K.pneumoniae (25,93%), P.aeruginosa (22,22%). Các tác nhân này kháng hầu hết các KS cổ điển như Penicillin, Gentamycine, Clindamycine, Trimethoprim/ sulfamethoxazone, nhưng còn nhạy cảm cao với các KS thông thường như Cephalosporins thế hệ 3, 4, Flouroquinolone, Amikacin, Amoxicillin/clavulanate, Ampicillin/sulbactam, Ticarcillin/clavulanate, Carbapenem. Riêng P.aeruginosa chỉ nhạy cảm trung bình với các KS thông thường, nhạy cảm cao với Carbapenem và Colistin. Các VK thường gặp gây NKBV như P.aeruginosa (25,81%), S.aureus (19,35%), Acinetobacter spp (16,13%). Các tác nhân này cũng kháng hầu hết với KS thông thường, đặc biệt P.aeruginosa và Acinetobacter spp đã tăng mức đề kháng với Carbapenem và chỉ còn nhạy cảm với Colistin. Kết luận: Kết quả NC đã cho thấy được đặc điểm VK học ở BN nhập viện vì đợt kịch phát BPTNMT và từ đó, đã giúp đề ra phác đồ điều trị KS ban đầu thích hợp tại BV Củ Chi.

pdf10 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm vi khuẩn học ở bệnh nhân nhập viện vì đợt kịch phát bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại Bệnh viện Củ Chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 114 ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN HỌC Ở BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN   VÌ ĐỢT KỊCH PHÁT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH   TẠI BỆNH VIỆN CỦ CHI  Nguyễn Viết Cường*, Ngô Thanh Bình**  TÓM TẮT  Mục tiêu: Phân tích đặc điểm vi khuẩn (VK) học ở bệnh nhân (BN) nhập viện vì đợt kịch phát bệnh phổi tắc  nghẽn mãn tính (BPTNMT) tại bệnh viện (BV) Củ Chi.  Phương pháp: nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.  Kết quả: Từ 8/2010 đến 7/2012, có 119 BN (103 nam và 16 nữ) nhập viện vì đợt kịch phát BPTNMT. Tuổi  trung bình là 73,3 ±9, (từ 44‐87 tuổi). Có 58 BN cấy VK dương tính (48,74%), gồm 27 BN (57,98%) nhiễm  khuẩn từ cộng đồng (NKCĐ) và 31 BN (42,02%) nhiễm khuẩn trong bệnh viện (NKBV). Các nhóm VK phân  lập  được  gồm  nhóm  cầu  khuẩn  gram  dương  (37,93%),  nhóm  trực  khuẩn  gram  âm  không  lên men  đường  (34,48%), và nhóm VK đường ruột (27,59%). Đàm đổi màu có tỉ lệ cấy dương tính rất cao (84,6%) một cách có  ý nghĩa thống kê (p<0,001). Các tác nhân VK phân lập được là Streptococcus pneumoniae (25,85%), Klebsiella  pneumoniae (24,14%), Pseudomonas aeruginosa (24,14%), Staphylococcus aureus (12,07%), Acinetobacter spp  (10,34%),  Enterobacter  spp  (3,45%).  BN  GOLD  2  thường  phân  lập  được  là  S.pneumoniae  (50%),  K.pneumoniae  (45,45%). BN GOLD 3  thường phân  lập  được  là Paeruginosa  (40,74%), S.aureus  (14,81%),  Acinetobacter  spp  (11,11%). Các  VK  thường  gặp  gây NKCĐ  như  S.pneumoniae  (44,44%), K.pneumoniae  (25,93%), P.aeruginosa (22,22%). Các tác nhân này kháng hầu hết các KS cổ điển như Penicillin, Gentamycine,  Clindamycine,  Trimethoprim/  sulfamethoxazone,  nhưng  còn  nhạy  cảm  cao  với  các  KS  thông  thường  như  Cephalosporins  thế  hệ  3,  4,  Flouroquinolone,  Amikacin,  Amoxicillin/clavulanate,  Ampicillin/sulbactam,  Ticarcillin/clavulanate, Carbapenem. Riêng P.aeruginosa chỉ nhạy cảm  trung bình với các KS  thông  thường,  nhạy  cảm  cao  với  Carbapenem  và  Colistin.  Các  VK  thường  gặp  gây NKBV  như  P.aeruginosa  (25,81%),  S.aureus (19,35%), Acinetobacter spp (16,13%). Các tác nhân này cũng kháng hầu hết với KS thông thường,  đặc biệt P.aeruginosa và Acinetobacter  spp  đã  tăng mức  đề kháng với Carbapenem và chỉ còn nhạy cảm với  Colistin.  Kết luận: Kết quả NC đã cho thấy được đặc điểm VK học ở BN nhập viện vì đợt kịch phát BPTNMT và từ  đó, đã giúp đề ra phác đồ điều trị KS ban đầu thích hợp tại BV Củ Chi.   Từ khóa: vi khuẩn học, vi khuẩn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, đợt kịch phát  SUMMARY  THE CHARACTERISTICS OF BACTERIOLOGY IN PATIENTS WITH ACUTE EXACERBATIONS OF  CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE ADMITTED AT CU CHI HOSPITAL  Ngo Thanh Binh, Nguyen Viet Cuong   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 114 ‐ 123  Objective: to analyse the characteristics of bacteriology in patients with acute exacerbations (AE) of chronic  obstructive pulmonary disease (COPD) admitted at Cu Chi hospital.  Method: analytic cross‐sectional study.  Results: From 8/2010 to 7/2012, there were 119 patients (pts) (103 male and 16 female) with AE‐COPD  (*) Tiến sĩ, Bác sĩ – Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *Bệnh viện Củ Chi   **Bộ môn Lao và Bệnh phổi – ĐHYD TP.HCM  Tác giả liên lạc: TS Ngô Thanh Bình  ĐT: 0908955945   Email: bsthanhbinh@yahoo.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương  115 admitted at Cu Chi hospital. There were 58 cases with positive sputum culture  (48.74%),  including 27 cases  (57.98%) with community‐acquired  infection  (CAI) and 31 cases  (42.02%) hospital‐acquired  infection  (HAI).  Isolated  bacterial  groups  consisted  of Gr  (+)  coccal  group  (37.93%),  group  of Gr(‐)  bacilli without  glucose  fermentation (34.48%) and enterobacteriace group (27.59%). The change of sputum color had very high rate of  positive  sputum  culture  (84.6%)  significantly  (p<0.001). The  agents  of  isolated bacteria were Streptococcus  pneumoniae  (25.85%),  Klebsiella  pneumoniae  (24.14%),  Pseudomonas  aeruginosa  (24.14%),  Staphylococcus aureus  (12.07%), Acinetobacter  spp  (10.34%), Enterobacter  spp  (3.45%). The common  isolated bacteria  in pts with GOLD 2 were S.pneumoniae  (50%), K.pneumoniae  (45.45%) and  in pts with  GOLD  3  were  P.aeruginosa  (40.74%),  S.aureus  (14.81%),  Acinetobacter  spp  (11.11%).  The  common  bacteria  in pts with CAI were S.pneumoniae  (44.44%), K.pneumoniae  (25.93%), P.aeruginosa  (22.22%).  These agents resisted most of common antibiotics such as Penicillin, Gentamycine, Clindamycine, Trimethoprim/  sulfamethoxazone,  however,  they  had  been  highly  sensitive  with  3rd,  4th  Cephalosporins,  Flouroquinolone,  Amikacin, Amoxicillin/clavulanate, Ampicillin/  sulbactam, Ticarcillin/clavulanate, Carbapenem.  In particular,  P.aeruginosa had medium sensitivity with common antibiotics, but high with Carbapenem and Colistin. The  common  bacteria  in  pts  with HAI  were  P.aeruginosa  (25.81%),  S.aureus  (19.35%), Acinetobacter  spp  (16.13%). These agents resisted most of common antibiotics, especially, P.aeruginosa and Acinetobacter spp  had increased resistant level to Carbapenem and were only sensitive with Colistin.  Conclusion: Our study results had showed the characteristics of bacteriology in patients with AE‐COPD  admitted at Cu Chi hospital and we will establish appropriately empirical antibiotics therapy for them.  Keyword: bacteriology, bacteria, chronic obstructive pulmonary disease (COPD), acute exacerbation (AE)   ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh  nhân  bệnh  phổi  tắc  nghẽn mãn  tính  (BPTNMT) thường hay nhập viện vì những đợt  kịch phát. Có nhiều nguyên nhân gây đợt kịch  phát BPTNMT, trong đó nguyên nhân do nhiễm  khuẩn khí‐phế quản  là quan  trọng nhất  (chiếm  60 – 70%)(9). Trên thế giới, đã có nhiều NC về tác  nhân VK  trong  đợt  kịch  phát  BPTNMT  và  đã  đưa  ra một  số hướng dẫn  trong việc  chọn  lựa  kháng sinh (KS) ban đầu trong điều trị. Tuy vậy,  tình hình nhiễm khuẩn này thay đổi khác nhau  ở mỗi nước, mỗi địa phương, mỗi bệnh viện và  mỗi thời kỳ nên kết quả điều trị cũng khác nhau,  đặc biệt  trong  thời  đại  kháng  kháng  sinh  (KS)  ngày càng nhiều đã làm xuất hiện nhiều chủng  VK mang gen đột biến kháng với nhiều loại KS  do  tiết  ra  được một  số men  đặc  biệt  như  ‐ lactamase phổ rộng (ESBL), carbapenemase gây  nên thất bại điều trị(8,9,15,18). Tại Việt Nam, vấn đề  này cũng tương tự qua kết quả của một số NC  riêng lẽ(4,5,13,20). Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành  NC phân tích đặc điểm VK học ở BN nhập viện  vì đợt kịch phát BPTNMT tại BV Củ Chi nhằm  đóng  góp  những  bằng  chứng  về  tác  nhân VK  học gây đợt kịch phát BPTNMT để  từ đó giúp  bác sĩ lâm sàng (LS) trong việc lựa chọn KS ban  đầu thích hợp và hiệu quả nhất.  Mục tiêu nghiên cứu  Xác  định  mối  liên  quan  giữa  một  số  đặc  điểm LS  tvà  cận LS với kết quả  cấy  đàm  định  lượng.   Xác định tỷ lệ, độ nhạy cảm và đề kháng KS  của tác nhân VK gây đợt kịch phát BPTNMT có  nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới từ cộng đồng  và từ bệnh viện qua cấy đàm định lượng.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế NC  NC tiền cứu, cắt ngang phân tích.  Đối tượng NC  Tất  cả  BN  được  chẩn  đoán  đợt  kịch  phát  BPTNMT theo tiêu chuẩn chọn bệnh nhập viện  từ tháng 8/2010 đến 7/2012 tại BV Củ Chi.  Tiêu chuẩn chọn mẫu(2,7,9)  BN mắc  đợt kịch phát BPTNMT  theo  tiêu  chuẩn GOLD 2011, khi có  ít nhất hai  trong ba  triệu chứng: khó  thở  tăng so với mức cơ bản,  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 116 tăng  thể  tích  đàm,  thay  đổi  tính  chất và màu  sắc đàm.  Các  BN  này  đều  đã  được  chẩn  đoán  xác  định  BPTNMT  (khi  FEV1/FVC  <  70%  sau  nghiệm pháp giãn phế quản  lúc ổn định) bằng  đo  chức  năng  hô  hấp  trước  đó một  vài  tháng  hoặc sau khi bệnh đã ổn định từ 4 đến 6 tuần.  Bệnh phẩm đàm đạt chất  lượng khi số biểu  mô  ≤  25  tế  bào  và  số  bạch  cầu  >  25  tế  bào/vi  trường.  Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ   BN mắc bệnh  lao; mắc hen phế quản,  tràn  dịch màng phổi, tràn khí màng phổi. Bệnh phẩm  đàm không đạt chất lượng.  Phương pháp tiến hành NC  Tất cả BN trong NC được thực hiện các bước  sau:  Khai thác hành chính của BN và hỏi bệnh sử,  tiền  căn  thói  quen  hút  thuốc  lá,  nghiện  rượu;  bệnh  lý nội khoa mãn đi kèm; số  lần xuất hiện  đợt kịch phát trong một năm, tiền căn sử dụng  thuốc  giãn  phế  quản,  corticosteroid,  KS  trong  vòng 30 ngày trước nhập viện...   Ghi nhận  lý do nhập viện, khám LS và  làm  các xét nghiệm cần thiết giúp cho chẩn đoán và  điều trị như nhuộm Gram, cấy đàm định lượng,  chụp X‐quang phổi, khí máu  động mạch, công  thức máu, VS, CRP, đường máu, chức năng gan,  chức năng  thận,  các  xét nghiệm  sinh hóa máu  cần thiết khác.  Tất  cả BN nhập viện  sẽ  được  thu  thập  các  mẫu đàm trong vòng 48 giờ đầu, trước khi cho  KS.  Trong  quá  trình  nằm  viện  nếu  BN  có  thở  máy hoặc LS không cải thiện hoặc xấu hơn trong  48 giờ, bệnh phẩm sẽ được lấy lại một lần nữa.  Tất  cả  bệnh phẩm  sẽ  được  gởi  đến phòng  xét  nghiệm  vi  sinh  BV  Củ  Chi  trong  vòng  2  giờ.  Phương  pháp  lấy  đàm  là  BN  được  súc miệng  thật  kỹ  bằng  nước muối  sinh  lý,  sau  đó  được  hướng dẫn hít  thở  theo nghiệm pháp 3  thì: hít  sâu – thở chậm; hít sâu ‐ thở mạnh; hít sâu ‐ ho  vào  lọ vô  trùng. Nếu  lấy đàm khó hoặc không  được  thì  được hỗ  trợ vỗ  lưng, phun khí dung  với  5ml  nước muối  ưu  trương NaCl  3%.  Các  mẫu đàm được quan sát  đại  thể:  đàm có máu,  nhầy, nhầy mủ, mủ. Làm phết tiêu bản nhuộm  gram, đánh giá chất  lượng mẫu đàm, quan  sát  sơ khởi về các đặc điểm của VK(3).   Tiến hành cấy định lượng mẫu đàm đã pha  loãng  1/20  trên  các hộp  thạch máu  cừu  (BA),  thạch nâu máu ngựa  có bacitracin  (CAHI) và  thạch MC(3,14). KS  đồ  được  thực  hiện  khi  cấy  định lượng dương tính, bằng phương pháp đĩa  giấy  khuếch  tán  KS  trên  thạch  của  Kirby‐  Bauer(3)  và  được  đánh  giá  bằng  3  mức  độ:  nhạy, trung gian, kháng. Đánh giá sự phù hợp  KS ban đầu với từng VK.  Xử lý và phân tích thống kê  Thu  thập dữ  liệu, nhập và xử  lý phân  tích  thống kê các biến số bằng phần mềm SPSS 17.0  Các biến số định tính sẽ được biểu diễn theo tần  suất,  tỉ  lệ  phần  trăm  và  kiểm  định  theo  phép  kiểm  2. Các  biến  số  định  lượng  sẽ  được  biểu  diễn  theo  trung  bình,  độ  lệch  chuẩn  và  kiểm  định  theo phép kiểm Fisher. Giá  trị p < 0,05 và  các mối liên quan được tính bằng tỉ số chênh OR  (Odds Ratio)  không  chứa  1  được  xem  là  có  ý  nghĩa thống kê với khoảng tin cậy 95% (95%CI).  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Từ tháng 8/2010 đến 7/2012, có 119 BN nhập  viện vì  đợt kịch phát BPTNMT. Gồm 103 nam  giới (86,4%). Tuổi trung bình là 73,3 ±9, tuổi thấp  nhất là 44, tuổi cao nhất là 87.  Mối liên quan giữa một số đặc điểm LS và  CLS với kết quả cấy định lượng  Bảng 1: Mối liên quan giữa một số đặc điểm LS và  CLS với kết quả cấy định lượng  Triệu chứng N(%) Dương tính Âm tính P Tăng khó thở 119 (100%) 58 (48,74%) 61 (51,26%) 0,730 Sốt 54 (45,38%) 24 (44,44%) 30 (55,56%) 0,393 Tăng thể tích đàm 119 (100%) 58 (48,74%) 61 (51,26%) 0,483 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương  117 Triệu chứng N(%) Dương tính Âm tính P Đàm trắng trong 67 (56,31%) 14 (20,9%) 53 (79,1%) <0,001 Đàm trắng đục 33 (27,73%) 26 (78,79%) 7 (21,21%) <0,001 Đàm vàng 9 (7,56%) 8 (88,89%) 1 (11,11%) <0,001 Đàm xanh 10 (8,4%) 10 (100%) 0 (0,00%) <0,001 Bạch cầu tăng 66 (55,46%) 34 (51,52%) 32 (48,48%) 0,449 VS tăng 90 (75,63%) 43 (47,78%) 47 (52,22%) 0,712 CRP tăng 93 (78,15%) 47 (50,54%) 46 (49,46%) 0,458  Nhận xét:  tỉ  lệ đàm màu vàng, xanh,  trắng  đục xảy  ra  chủ yếu  ở BN  có kết quả  cấy  định  lượng dương tính, trong khi đó, khác đàm trắng  xảy ra ở BN cấy âm tính và sự khác biệt này  là  có ý nghĩa thông kê với p<0,001.   Tỉ lệ, độ nhạy cảm và đề kháng kháng sinh  các vi khuẩn phân lập  Kết quả phân  lập tác nhân gây bệnh và  tình  trạng nhiễm khuẩn  Bảng 2: Kết quả phân lập tác nhân gây bệnh và tình  trạng nhiễm khuẩn  Đặc điểm Phân bố n % Kết quả phân lập vi khuẩn Âm tính 61 51,26% Dương tính 58 48,74% Tình trạng hiễm khuẩn Nhiễm khuẩn cộng đồng 69 57,98% Nhiễm khuẩn bệnh viện 50 42,02% Nhận xét: Tỉ lệ phân lập được vi khuẩn gây  bệnh  là 48,74%;  chủ yếu  từ nhiễm khuẩn  cộng  đồng.  Bảng 3: Tần suất tác nhân gây bệnh phân lập được  theo nhóm nhiễm khuẩn.  Nhóm vi khuẩn Phân bố Cộng đồng Bệnh viện Chung Nhóm trực khuẩn gram âm không lên men đường Acinetobacter spp 1 (3,7%) 5 (16,13%) 6 (10,34%) Pseudomonas aeruginosa 6 (22,22%) 8 (25,81%) 14 (24,14%) Tổng cộng 7 (25,92%) 13 (41,94%) 20 (34,48%) Nhóm vi khuẩn đường ruột Enterobacter spp 0 2 (6,45%) 2 (3,45%) Klebsiella pneumoniae 7 (25,93%) 7 (25,58%) 14 (24,14%) Tổng cộng 7 (25,93%) 9 (29,03%) 16 (27,59%) Nhóm vi khuẩn Phân bố Cộng đồng Bệnh viện Chung Nhóm cầu khuẩn gram dương Staphylococcus aureus 1 (3,7%) 6 (19,35%) 7 (12,07%) Streptococcus pneumoniae 12 (44,4%) 3 (9,65%) 15 (25,86%) Tổng cộng 13 (48,14%) 9 (37,93%) 22 (37,93%) Nhận  xét:  Nhóm  cầu  khuẩn  gram  dương  chiếm  tỷ  lệ  cao nhất  (37,93%), kế đến  là nhóm  trực  khuẩn  gram  âm  không  lên  men  đường  (34,48%),  thấp  nhất  là  nhóm  vi  khuẩn  đường  ruột (27,59%).  Bảng 4: Phân bố vi khuẩn theo mức độ nặng  BPTNMT.  Vi khuẩn n Trung bình Nặng Rất nặng p Streptococcus pneumoniae 15 11 (50%) 3 (11,11%) 1 (11,11%) 0,015 Klebsiella pneumoniae 14 10 (44,45%) 4 (14,81%) 0 Enterobacter spp 2 0 2 (7,4%) 0 Acinetobacter spp 6 0 3 (11,11%) 3 (33,33%) Pseudomonas aeruginosa 14 0 11 (40,74%) 3 (33,33%) Staphylococcus aureus 7 1 (4,5%) 4 (14,81%) 2 (22,22%) Tổng cộng 58 22 (37,93%) 27 (46,55%) 9 (15,52%) Nhận xét: Streptococcus pneumoniae, Klebsiella  pneumoniae  thường  được  phân  lập  ở BPTNMT  trung bình, Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter  spp,  Enterobacter  spp.,  Staphylococcus  aureus  thường phân  lập được ở giai đoạn nặng, và rất  nặng. Sự phân bố này  rất  có ý nghĩa  thống kê  p=0,015.   Độ nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của các  tác nhân gây bệnh  Đối với nhóm nhiễm khuẩn cộng đồng  Nhóm trực khuẩn không lên men đường  (1) Pseudomonas aeruginosa (6 trường hợp): đề  kháng  100%  hầu  hết  với  KS  như:  Penicillin,  Gentamycine,  Trimethoprim/sulfamethoxazone,  Clindamycin,  Oxacillin,  Vancomycin,  cephalosphorins  thế  hệ  2,  trong  nhóm  Cephalosphorins thế hệ 3 đa phần kháng hết chỉ  còn  nhạy  với  Ceftazidime  (100%).  Nhạy  cảm  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương 118 hầu  hết  với Cephalosphorins  thế  hệ  4  (100%),  Imipenem  (100%), Meropenem  (100%), Colistin  (100%),  đa  phần  nhạy  cảm  với  kháng  sinh  có  thành phần kết hợp với sulbactam, clavulanate,  như:  Amoxicillin/  clavulanate,  Ampicillin/sulbactam,  Ticarcillin/  clavulanate,  Piperacillin/  tazobactam.  Trong  nhóm  Quinolone đa phần bị kháng hết, chỉ còn nhạy  cảm với Levofloxacin (83,33%).  (2)  Acinetobacter  spp.  (1  trường  hợp):  đề  kháng  hầu  hết  các  KS,  nhạy  colistin  (100%),  Imipenem  (100%),  Meropenem  (100%),  Ampicillin/sulbactam  (100%),  Piperacillin/tazobactam (100%).  Nhóm vi khuẩn đường ruột  Klebsiella  pneumoniae  (7  trường  hợp):  đề  kháng  hầu  hết  các  KS  như  Penicillin  (100%),  Trimethoprim/sulfamethoxazone  (100%),  Cefuroxime  (85,71%),  Gentamycin  (85,71%),  Clindamycin  (71,43%),  kế  đến  kháng  với  Ofloxacin  (42,86%), Oxacillin  (42,86%). Bắt  đầu  kháng  một  phần  với  Cefoperazone  (28,57%),  Cefotaxime  (27,57%),  và Vancomycin  (14,29%).  Đa  số  KS  còn  nhạy  100%  là  Amikacin,  Ceftriaxone, Ceftazidime, Cefepime,  Imipenem,  Meropenem,  Piperacillin/tazobactam,  Ticarcillin/clavulanate,  Ciprofloxacin,  Levofloxacin, Colistin, Ampicillin/sulbactam.  Nhóm cầu khuẩn gram dương  (1) Streptococcus pneumoniae (12 trường hợp):  hầu  hết  kháng  các  KS  như:  Penicillin  (100%),  Trimethoprim/sulfamethoxazone  (100%),  Gentamycin  (91,67%),  Clindamycin  (75%),  kế  đến  kháng  với  Cefuroxime  (66,67%), Oxacillin  (58,33%), Ofloxacin  (50%).  Bắt  đầu  kháng một  phần  với  Cefotaxime  (16,67%).  Đa  số  KS  còn  nhạy  là  Cefepime  (100%),  Imipenem  (100%),  Meropenem  (100%),  Piperacillin/tazobactam  (100%),  Ticarcillin/clavulanate  (100%),  Levofloxacin  (100%),  Colistin  (100%),  Vancomycin (100%), kế đến Amikacin (91,67%),  Ceftriaxone  (91,67%),  Ceftazidime  (91,67%),  Cefoperazone  (91,67%), Ciprofloxacin  (91,67%),  Ampicillin/sulbactam (83,33%).  (2)  Staphylococcus  aureus  (1  trường  hợp):  kháng  hầu  hết  các  KS  thường  dùng  kể  cả  Oxacillin (100%). Còn nhạy cảm với Vancomycin  (100%),  Imipenem  (100%), Meropenem  (100%),  Colistin (100%).  Đối với nhóm nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV)  Nhóm trực khuẩn không lên men đường  (1) Pseudomonas aeruginosa (8 trường hợp): đề  kháng  100% hầu hết  các KS  gồm Gentamycin,  Ceftriaxone,  Cefoperazone,  Cefuroxime,  Penicillin,  Oxacillin,  Ciprofloxacin,  Ofloxacin,  Levofloxacin,  Clindamycin,  Trimethoprim/sulfamethoxazone; kháng từ 50%  trở  lên  gồm  Ceftazidime  (87,5%),  Cefotaxime  (87,5%),  Vancomycin  (87,5%), Amikacin  (50%);  kháng  dưới  50%  gồm  Amoxicillin/clavulanate  (37,5%), Ampicillin/sulbactam (37,5%), Cefepime  (25%),  Piperacillin/tazobactam  (25%),  Ticarcillin/clavulanate  (25%),  Carbarpenem  (12,5%), Imipenem (12,5%), Meropenem (12,5%).  VK chỉ còn nhạy cảm Colistin (100%), nhạy cảm  một  phần  với  Imipenem  (87,5%), Meropenem  (87,5%),  Piperacillin/tazobactam  (75%),  Ticarcillin/clavulanate (75%).  (2) Acinetobacter spp (5 trường hợp): đề kháng  100%  hầu  hết KS  gồm Amikacin, Gentamycin,  Ceftriaxone,  Ceftazidime,  Cefoperazone,  Cefuroxime,  Cefepime,  Penicillin,  Oxacillin,  Vancomycin,  Ciprofloxacin,  Ofloxacin,  Levofloxacin,  Clindamycin,  Trimethoprim/sulfamethoxazone; kế đến kháng  80%  gồm  Ticarcillin/clavulanate,  Amoxicillin/clavulanate;  đề  kháng  60%  gồm  Imipenem,  Meropenem,  Piperacillin/  tazobactam,  đề  kháng  40%  gồm  Ampicillin/sulbactam. VK chỉ còn nhạy cảm với  Colistin (100%).  Nhóm vi khuẩn đường ruột  (1)  Klebsiella  pneumoniae  (7  trường  hợp):  đề  kháng  100% hầu hết  các KS  gồm Gentamycin,  Cefuroxime,  Penicillin,  Clindamycin,  Trimethoprim/sulfamethoxazone;  đề  kháng  85,71%  gồm  Cefotaxime,  Cefoperazone,  Oxacillin, Vancomycin, Ciprofloxacin, Ofloxacin;  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương  119 kế  đến  đề  kháng  một  phần  như  Ceftriaxone  (71,43%),  Amikacin  (57,14%),  Ceftazidime  (28,57%),  Levofloxacin  (28,57%),  Cefepime  (14,29%)  và  Amoxicillin/clavulanate  (14,29%).  Còn nhạy  cảm khá  cao với Cefepime  (71,43%),  Ticarcillin/  clavulanate  (85,71%),  Piperacillin/tazobactam  (85,71%).  Nhạy  cảm  trung  bình  với  Ceftazidime  (57,14%),  Ampicillin/sulbactam  (57,14%).  Nhạy  cảm  rất  cao với Carbapenem (100%), Colistin (100%).  (2) Enterrobacter spp (2 trường hợp): đề kháng  100%  hầu  hết  các  KS  gồm  Amikacin,  Ge