Đăng ký kinh doanh qua mạng

Nhằm góp phần vào công cuộc xây dựng chính phủ điện tử và áp dụng công nghệ thông tin vào thực tiển cuộc sống, mọi người bất cứ ai muốn hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp đều phải đến Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư của tỉnh nhà để đăng ký thành lập Doanh Nghiệp, mà hiện nay vấn đề đăng ký kinh doanh vẫn còn làm mất thời gian và bất tiện cho không ít người, chính vì vấn đề bức thiết đó đã giúp tôi nảy sinh ý tưởng là thiết kế một WebSite “Đăng Ký Kinh Doanh Qua Mạng” cho Sở Kế Hoạnh Và Đầu Tư Bà Rịa – Vũng Tàu. WebSite này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh Nghiệp có thể đăng ký kinh doanh một cách dể dàng và nhanh chống với chi phí thấp nhưng hiệu quả lại cao. Mọi người không cần phải trực tiếp đến Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư để đăng ký thành lập Doanh Nghiệp cho mình mà có thể ngồi tại nhà nhưng lại xem được đầy đủ những thông tin hướng dẫn cũng như những thủ tục đăng ký kinh doanh rất rỏ ràng và chi tiết, rồi sau đó tự đăng ký kinh doanh cho mình. Ngồi ra qua Website này các doanh nghiệp có thể cùng trao đổi thông tin với nhau hoặc với Sở Kế Hoach Đầu Tư thông qua muc Diễn Đàn Doanh Nghiệp. Trong bản báo cáo này, tôi xin trình bày quá trình phân tích, thiết kế một hệ thống quản lý đăng ký kinh doanh qua mạng cho “Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” với hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server của hãng MICROSOFT. Bản báo cáo gồm ba phần chính: Phần 1. Tổng quan về cơ sở lý thuyết Phần 2. Khảo sát và phân tích hệ thống Phần 3. Hiện thực chương trình

doc80 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1628 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đăng ký kinh doanh qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 LỜI CÁM ƠN 5 LỜI NÓI ĐẦU 6 PHẦN 1. 7 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7 CHƯƠNG I. 8 GIỚI THIỆU VỀ WORD WIDE WEB 8 (.1. LỊCH SỬ 8 (.2. GIAO THỨC TCP/IP 8 (.3. GIAO THỨC FTP 9 I.4. GIAO THỨC WORD WIDE WEB 10 CHƯƠNG II. 12 SƠ LƯỢC VỀ CÁC MÔ HÌNH CSDL TRÊN MẠNG 12 II.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 12 II.1.1. CÔNG NGHỆ CLIENT /SERVER 12 II.1.2. INTERNET 12 II.1.3. WEB SERVER 12 II.1.4. CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL) 12 II.2. KẾT HỢP CSDL VÀ WEB 13 II.2.1. HỖ TRỢ ĐA NỀN TẢNG 13 II.2.2. HỖ TRỢ MẠNG 13 II.3. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP WEB VÀ CSDL 14 II.3.1. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC MỘT LỚP 14 II.3.2. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC HAI LỚP 14 II.3.3. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC BA LỚP 16 II.3.4. CÁC VẤN ĐỀ BẢO MẬT 15 CHƯƠNG III. 16 TÌM HIỂU VỀ IIS 16 (INTERNET INFORMATION SERVER) 16 III.1. GIỚI THIỆU 16 III.2. TÌM HIỂU VỀ INTERNET INFORMATION SERVER 17 III.2.1. INTERNET INFORMATION SERVER (IIS) LÀ GÌ ? 17 III.2.2. NHỮNG KHẢO SÁT VỀ INTERNET VÀ INTRANET 18 III.2.3. CÓ THỂ LÀM GÌ VỚI IIS 18 III.2.4. BẢO MẬT IIS 19 CHƯƠNG IV. 20 TÌM HIỂU ĐÔI NÉT VỀ ASP 20 IV.1. TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ ASP 20 IV.2. ASP LÀ GÌ VÀ TẠI SAO SỬ DỤNG ASP 22 IV.2.1. ASP LÀ GÌ? 202 IV.2.2. TẠI SAO SỬ DỤNG ASP? 21 IV.2.3. NHỮNG SỰ VIỆC XẢY RA TRONG TRANG ASP? 21 IV.2.4. LỢI ÍCH CUẢ VIỆC SỬ DỤNG ASP 21 IV.3. CÁCH HOẠT ĐỘNG CUẢ ASP 22 IV.4. ƯU ĐIỂM VÀ KHUYẾT ĐIỂM ASP 28 IV.4.1. ƯU ĐIỂM 28 IV.4.2. KHUYẾT ĐIỂM 30 CHƯƠNG V. 29 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ VBSCRIPT 29 V.1. KIỂU DỮ LIỆU CỦA VBSCRIPT 29 V.2. CÁC CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH 32 V.3. PROCEDURES 33 CHƯƠNG VI. 35 GIỚI THIỆU VỀ SQL SERVER 35 VI.1. QUẢN LÝ DEVICE 35 VI.1.1. ĐỊNH NGHĨA 35 VI.1.2. CÁC LOẠI DEVICE 35 VI.2. DATABASE 35 VI.2.1. ĐỊNH NGHĨA 35 VI.2.2. TRANSACTION LOG 35 VI.3. CÁC LOẠI OBJECT TRONG DATABASE 358 VI.3.1. TABLE 358 VI.3.2. NULLABILITY 36 VI.3.3. VIEW 36 VI.3.4. SỬ DỤNG VIEW CÓ NHỮNG THUẬN LỢI SAU 36 VI.3.5. STORED PROCEDURE 37 VI.3.6. TRIGGER 37 VI.4. HỆ THỐNG SECURITY CỦA MS-SQL SERVER 37 VI.4.1. LOGIN ID 37 VI.4.2. CÁC CHẾ ĐỘ SECURITY CỦA MS-SQL 37 PHẦN 2. 41 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 41 CHƯƠNG I. 41 MÔ TẢ HỆ THỐNG …………………………………………………………………………………………………………………………………….41 I. GIỚI THIỆU CHUNG ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.1 I.1.GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.1 I.2 CÁC KHAI NIỆM. 42 II.CHỨC NĂNG HỆ THỐNG 43 CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU HỆ THỐNG. 44 I.PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 44 I.1.MÔ HÌNH QUAN NIỆM DỮ LIỆU. 44 I.2.MÔ HÌNH TỔ CHỨC XỮ LÝ 45 I.3.MÔ HÌNH VẬT LÝ XỬ LÝ. 46 I.4.MÔ HÌNH HÓA XỬ LÝ 53 I.4.1.CÁC KHÁI NIỆM. 53 I.4.2.MÔ HÌNH THÔNG LƯỢNG THÔNG TIN. 55 II.CÀI ĐẶT HỆ THỐNG. 56 II.1.MỘT SỐ GIẢI THUẬT CHÍNH 56 III.PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG HỆ THỐNG 58 III.1.SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG HỆ THỐNG. 58 III.2.PHÂN TÍCH CÁC CHỨC NĂNG CỦA BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG 59 IV. MÔ HÌNH XỬ LÝ HỆ THỐNG 61 IV.1.MÔ HÌNH TỔNG THỂ 61 IV.2.MỘT SỐ MODUN HỆ THỐNG 62 V. MỘT SỐ GIAO DIỆN CHÍNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH. 67 KẾT LUẬN 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 LỜI CÁM ƠN LỜI NÓI ĐẦU Nhằm góp phần vào công cuộc xây dựng chính phủ điện tử và áp dụng công nghệ thông tin vào thực tiển cuộc sống, mọi người bất cứ ai muốn hoạt động kinh doanh một cách hợp pháp đều phải đến Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư của tỉnh nhà để đăng ký thành lập Doanh Nghiệp, mà hiện nay vấn đề đăng ký kinh doanh vẫn còn làm mất thời gian và bất tiện cho không ít người, chính vì vấn đề bức thiết đó đã giúp tôi nảy sinh ý tưởng là thiết kế một WebSite “Đăng Ký Kinh Doanh Qua Mạng” cho Sở Kế Hoạnh Và Đầu Tư Bà Rịa – Vũng Tàu. WebSite này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh Nghiệp có thể đăng ký kinh doanh một cách dể dàng và nhanh chống với chi phí thấp nhưng hiệu quả lại cao. Mọi người không cần phải trực tiếp đến Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư để đăng ký thành lập Doanh Nghiệp cho mình mà có thể ngồi tại nhà nhưng lại xem được đầy đủ những thông tin hướng dẫn cũng như những thủ tục đăng ký kinh doanh rất rỏ ràng và chi tiết, rồi sau đó tự đăng ký kinh doanh cho mình. Ngồi ra qua Website này các doanh nghiệp có thể cùng trao đổi thông tin với nhau hoặc với Sở Kế Hoach Đầu Tư thông qua muc Diễn Đàn Doanh Nghiệp. Trong bản báo cáo này, tôi xin trình bày quá trình phân tích, thiết kế một hệ thống quản lý đăng ký kinh doanh qua mạng cho “Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” với hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server của hãng MICROSOFT. Bản báo cáo gồm ba phần chính: Phần 1. Tổng quan về cơ sở lý thuyết Phần 2. Khảo sát và phân tích hệ thống Phần 3. Hiện thực chương trình Sau quá trình tìm hiểu và thiết kế, nay tôi đã hồn thành. Tuy nhiên, thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình phân tích, thiết kế cho hệ thống sẽ không tránh khỏi được những sai sót. Rất mong sự góp ý của thầy cô và phòng đăng ký kinh doanh cùng các bạn sinh viên gần xa để tôi có thể hoần thành tốt hơn Website của mình . Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Thuần và các Cô Chú đang công tác tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư đã hướng dẫn và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành tốt Đồ Aùn của mình. Nha Trang, tháng 08 năm 2003 Sinh viên thực hiện Lê Hữu Xuân PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU VỀ WORD WIDE WEB (.1. Lịch sử Web được sinh ra bởi Internet, và nó cho thấy khả năng tự trị và giới hạn của kiến trúc Internet. Ngày nay, các chương trình duyệt Web có các khả năng truy cập vào các công nghệ Internet khác nhau như : Emai, Word Wide Web…. Nhưng Web và Internet không chỉ là một ngành kỹ thuật mà đó là môi trường để con người liên lạc, học tập, và tác động qua lại nhau trong cùng một môi trường văn hóa. Năm 1926, Paul Baran, mô tả trên giấy lời giải một vấn đề làm đau đầu các nhà quân sự lúc bấy giờ, tựa :”Liên lạc phân tán qua mạng “. Anh ta đưa ra một hệ thống máy tính rộng khắp đất nước kết nối lại với nhau sử dụng hệ thống mạng không tập trung (decentralized) do đó nếu một hay nhiều node mạng chính bị phá hủy thì các node còn lại vẫn tự động điều chỉnh các kết nối để duy trì việc liên lạc. Do mạng là không tập trung (decentralized), nên ta có thể thêm vào một máy tính thông qua đường dây điện thoại, một thiết bị phần cứng, và một số phần mềm NCP (network control protocol), ví dụ mạng ARPAnet. Một ứng dụng chính được phát triển đầu tiên trên ARPAnet là thư điện tử (electronic mail). Ngày nay, email là một phần không thể thiếu được của Net và nó được thiết kế sẵn bên trong các trình duyệt Web (ví dụ netscape) do đó một chương trình đơn lẻ để xem email là không cần thiết. (.2. Giao thức TCP/IP Vào những năm 1970, nhu cầu trao đổi truyền tin trên các mạng phân biệt có “ngôn ngữ ” khác biệt nhau là cần thiết. Năm 1974, Vint Cerf và Bob Kahn đã đưa ra việc thiết kế chi tiết cho một protocol để liên lạc giữa các mạng khác nhau. Đến năm 1982, việc thiết kế này được cài đặt và được gọi là TCP/IP (Transmission control protocol /Internet protocol). Phần TCP của giao thức TCP/IP cung cấp cơ chế kiểm tra việc truyền dữ liệu giữa Client và Server: nếu dữ liệu bị mất hay hỏng TCP sẽ yêu cầu gởi lại dữ liệu cho đến khi hết các lỗi. Phần IP trong giao thức TCP/IP di chuyển dữ liệu từ node này sang node khác. Nó sẽ giải mã các địa chỉ và tìm đường để đưa dữ liệu đến đích. Nó có thể sử dụng bởi các máy tính nhỏ để liên lạc trên các mạng LAN (ethernet hay token ring) có thể sử dụng cả giao thức TCP/IP và các giao thức khác nhau như novel hay window for workgroups. Một máy có thể ở mạng LAN và sử dụng TCP/IP để kết nối với các máy khác trên thế giới . Bộ quốc phòng Mỹ nhanh chóng định nghĩa TCP/IP như protocol chuẩn cho các hệ thống liên mạng của quân sự. Tuy nhiên với ưu thế của mình TCP/IP nhanh chóng thâm nhập và trở thành chuẩn mới cho tất cả các hệ thống mạng dân dụng và là tiền đề cho mạng Internet ngày nay . Telnet TCP/IP cung cấp khả năng login từ xa thông qua giao thức của telnet. Với telnet, User có thể liên kết và tìm thông qua các thư mục trên một hệ thống ở xa và chạy các chương trình. (.3. Giao thức FTP File transfer protocol: là một phần mềm (software) cho phép truyền file nhị phân hoặc file text từ một máy này sang máy khác trên Internet, hay nói khác hơn, FTP là dịch vụ (service) cho phép chúng ta sao chép một file từ bất kỳ Internet host này đến bất kỳ Internet host khác. Giống như những dịch vụ khác trên Internet, FTP sử dụng hệ thống Client /Server. Một hệ thống Client /Server có thể hiểu như sau: Khái quát: Một trong những nguyên tắc sử dụng mạng là cho phép chia sẻ các tài nguyên. Rất nhiều thời gian việc chia sẻ này được hồn thành bởi hai chương trình riêng biệt, mỗi chương trình chạy trên máy tính khác nhau. Một chương trình gọi là Server, cung cấp một tài nguyên riêng. Chương trình kia gọi là Client để sử dụng tài nguyên đó. Dịch vụ này có tên là FTP, để kết nối vào một chương trình Server trên máy tính từ xa. Bằng cách sử dụng chương trình Client chúng ta phát ra những lệnh được chuyển đến Server. Server sẽ trả lời bằng cách tải những gì mà tập lệnh tới nơi phát ra yêu cầu đó. Để sử dụng, dùng lệnh FTP và mô tả địa chỉ của host từ xa mà chúng ta muốn kết nối vào. Anonymous FTP: Khi dùng FTP để chuyển file từ máy này đến máy khác trên Internet, có một vài hạn chế: Chúng ta không thể truy cập vào một máy tính trừ khi được sự cho phép. Nghĩa là chúng ta phải có User ID (account name) và password thì mới xâm nhập vào được. Khi sử dụng chương trình FTP để kết nối vào một anonymous FTP host, nó hoạt động giống như nghi thức FTP, ngoại trừ khi nó đòi hỏi một User ID, nó là anonymous. Khi nó đòi hỏi password, chúng ta đánh vào địa chỉ email hoặc tên của mình.Vì vậy, người quản trị hệ thống có thể lần ra dấu vết ai đang truy cập vào files của họ. Khi người quản trị hệ thống cài đặt một máy tính như là một anonymous FTP host định rõ những thư mục dùng cho việc truy cập chung. Như một biện pháp an tồn, hầu hết những anonymous FTP host cho phép User download file, nhưng không cho phép upload file (chép lên Server). Nếu như một anonymous cho phép upload, người quản trị hệ thống yêu cầu User copy tất cả những file mới này để chỉ thư mục upload đã xác định trước đó. Sau đó, người quản trị hệ thống có dịp kiểm tra những file này, rồi chuyển chúng đến một trong những thư mục download chung. Bằng cách này có thể ngăn chặn được nhiều người, bảo vệ họ khỏi upload những file có thể phá hoại hệ thống. Như một User trên Internet, chúng ta có thể sử dụng nghi thức FTP để sao chép file giữa hai host bất kỳ trên Internet. Thực tế, mặc dù hầu hết mọi người chỉ có một tài khoản (account) duy nhất trên Internet và nghi thức FTP hầu như được sử dụng để download file dùng chung. I.4. Giao Thức Word Wide Web Word Wide Web là một tập protocol sử dụng cấu trúc trang (Web page) để cung cấp các thông tin cho User chạy Web Client software như netscape, navigator…..Nó không những cho phép kết nối dữ liệu từ những Web page khác nhau hoặc từ những vị trí khác nhau trong một trang mà còn cho phép truy xuất đến các Internet services khác. Hình :Cấu Trúc Web Web có khả năng liên kết với những loại tài nguyên của Internet như: một file văn bản, một phiên kết nối của telnet…. Giống như nhiều tài nguyên khác trên Internet, Web dùng một hệ thống Client/Server. Các Client được gọi là Web Browser dùng để truy cập vào mọi dịch vụ và tài nguyên trên Internet. Điều quan trọng nhất là một Browser cũng biết cách kết nối vào Web Server để đưa ra các tài liệu hypertext công cộng. Có rất nhiều Web Server nằm khắp nơi trên mạng Internet và hầu hết chúng chuyên về một lĩnh vực nào đó. Sự bùng nổ Web Web sử dụng công nghệ mới HTML (hypertext markup language ) được sử dụng để viết trang Web, một máy Web Server sử dụng HTTP (hypertext transfer protocol) để truyền các trang này và một trình duyệt Web tại máy Client để nhận dữ liệu, xử lý và đưa ra kết quả. HTML là một ngôn ngữ đánh dấu (markup) có nghĩa là các trang Web chỉ có thể xem thông qua một chương trình duyệt Web. Vào năm 1993, National Center for SupercomputingApplications (NCSA) tại đại học Illinois đưa ra phiên bản Mosaic, một chương trình Web được thiết kế bởi Marc Andreessen. Nó đã lan rộng trên Internet và chỉ trong vòng một năm có đến hai triệu người sử dụng Web với Mosaic. Mọi người cùng tạo và truy cập các trang Web. Đó là sự phát triển rất lớn chưa từng có trong lịch sử phát triển máy tính. Vào giữa năm 1993 có 130 sites trên Word Wide Web. Sáu tháng sau có hơn sáu trăm sites. Ngày nay, có gần một trăm nghìn Web Sites trên thế giới. CHƯƠNG II. SƠ LƯỢC VỀ CÁC MÔ HÌNH CSDL TRÊN MẠNG II.1. Một số khái niệm cơ bản II.1.1. Công nghệ Client /Server Công nghệ Client /Server thực hiện việc phân tán xử lý giữa các máy tính. Về bản chất, một cộng nghệ được chia ra và xử lý bởi nhiều máy tính. Các máy tính được xem là Server thường được dùng để lưu trữ tài nguyên để nhiều nơi truy xuất vào. Các Server sẽ thụ động chờ để giải quyết các yêu cầu từ các Client truy xuất đến chúng. Một Client đưa ra yêu cầu về thông tin hoặc về tài nguyên cho Server. Server sẽ lấy thông tin và gởi đến cho Client và Client hiển thị thông tin đó cho người dùng. Chỉ có máy tính nào thực hiện tác vụ Client / Server mới được gọi là máy Client hay Server và chương trình chạy trên máy này được gọi là chương trình Client hay Server. II.1.2. Internet Internet là một mạng máy tính có phạm vi tồn cầu bao gồm nhiều mạng nhỏ cũng như các máy tính riêng lẻ được kết nối với nhau để có thể liên lạc và trao đổi thông tin. Trên quan điểm Client / Server thì có thể xem Internet như là mạng của các mạng của các Server, có thể truy xuất bởi hàng triệu Client. Việc chuyển và nhận thông tin trên Internet được thực hiện bằng nghi thức TCP/IP. Nghi thức này gồm hai thành phần là Internet protocol (IP) và transmission control protocol (TCP). IP cắt nhỏ và đóng gói thông tin chuyển qua mạng, khi đến máy nhận, thì thông tin đó sẽ được ráp nối lại. TCP bảo đảm cho sự chính xác của thông tin được chuyền đi cũng như của thông tin được ráp nối lại đồng thời TCP cũng sẽ yêu cầu truyền lại tin thất lạc hay hư hỏng . II.1.3. Web Server Tùy theo thông tin lưu trữ và mục đích phục vụ mà các Server trên Internet sẽ được phân chia thành các loại khác nhau như Web Server, email Server hay FTP Server. Mỗi loại Server sẽ được tối ưu hóa theo mục đích sử dụng. Web Server là Web cung cấp thông tin ở dạng siêu văn bản (các tập tin HTML ), được biểu diễn ở dạng trang. Các trang có chứa các liên kết tham chiếu đến các trang khác hoặc đến các tài nguyên khác trên cùng một Web Server một trên một Web Server khác. II.1.4. Cơ sở dữ liệu (CSDL) Cơ sở dữ liệu là một sưu tập thông tin về một chủ đề, nhằm tổ chức hợp lý nhằm đạt đến mục đích quản lý, tìm kiếm và xử lý thông tin được thuận tiện và nhanh chóng. II.2. Kết hợp CSDL và Web Trong quá trình khai thác Web Server, do sự bùng nổ thông tin nên số lượng các trang Web (mà vốn được lưu trữ dưới dạng các tập tin) tăng lên rất nhanh dẫn đến việc quản lý Web Server ngày càng trở nên khó khăn. Web Server là trọng tâm của hệ thống, do đó việc quản lý tốt Web Server sẽ làm cho tồn bộ hệ thống hoạt động tốt hơn. Trong vô số các trang Web chứa trong một Web Server người ta thấy rằng rất nhiều trang mà nội dung của chúng hồn tồn có thể đưa vào CSDL. Nếu thay những trang Web như trên bằng một trang Web duy nhất có khả năng hiển thị thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu thì tốt hơn tìm kiếm trên những tập tin rời rạc. Như vậy vấn đề quản lý tốt Web Server dẫn đến việc xây dựng một CSDL lưu trữ thông tin. Khi xây dựng một ứng dụng CSDL, ngoại trừ CSDL đó chỉ phục vụ cho mục đích cá nhân, còn không thì xem xét việc tạo khả năng để nhiều người có thể truy xuất đến CSDL. Muốn vậy thì cần có một hệ thống gồm nhiều máy tính, tất cả đều được kết nối với nhau và với Server chứa CSDL. Khi đó sẽ nảy sinh một số vấn đề sau: - Với trường hợp những người muốn truy xuất đến ở xa Server với một khoảng vài km, vài trăm hay vài ngàn km, nhưng việc thiết lập riêng một hệ thống mạng trên diện rộng đến như thế là không khả thi. - Các máy tính truy xuất đến CSDL có thể thuộc nhiều họ máy, chạy trên nhiều hệ điều hành khác nhau. Do đó cần phải xây dựng các ứng dụng thích hợp với các nền tảng đó, và các ứng dụng này sẽ được phân tích tại mỗi Client. Sau một thời gian khai thác, khi dó nhu cầu sừa đổi các ứng dụng Client thì phải sửa các ứng dụng trên từng Client. Có một số chuyên gia cho rằng Worl Wide Web là một giải pháp cho vấn đề này, vì các lý do sau: Hỗ trợ đa nền tảng. Hỗ trợ mạng. II.2.1. Hỗ trợ đa nền tảng Một trong những điểm nổi bậc nhất củaWeb là một trang Web có thể xem được trên nhiều họ máy tính khác nhau. Do đó trong hệ thống CSDL Web, các Client có thể gồm nhiều máy tính chạy trên các hệ điều hành khác nhau mà không cần phải phát triển các ứng dụng để chạy trên từng máy mà chỉ cần xây dựng một trang Web đặt tại Web Server. Điều này sẽ giảm thời gian và chi phí phát triển ứng dụng, giảm chi phí bảo trì và cập nhật các ứng dụng đó. II.2.2. Hỗ trợ mạng Một điều quan trọng cần phải xét đến khi thiết kế các ứng dụng CSDL là làm thế nào để truy xuất CSDL từ các máy ở xa (remote computer). Như đã đề cập ở trên không một cá nhân hay tổ chức nào có thể xây dựng mỗi một hệ thống mạng máy tính trải rộng trên qui mô hàng trăm, hàng ngàn km, trong khi đó đã tồn tại một hệ thống mạng có phạm vi tồn cầu là Internet. Web Server và Web Brower mới có những tính năng về mạng. Chúng được thiết kế để chuyển và nhận thông tin thông qua Internet hay mạng cục bộ. Vậy tại sao không sử dụng Internet cho mục đích truy cập CSDL. Nếu xét ở khía cạnh quản lý tốt tài liệu của Web Server hay ở khía cạnh khai thác tốt CSDL trên phạm vi rộng đều dẫn đến một nhu cầu là tích hợp Web với CSDL. Tích hợp Web với CSDL bao gồm việc tạo khả năng truy cập và cập nhật dữ liệu thông qua Web. Để có thực hiện việc tích hợp Web với CSDL thì cần phải xây dựng lại hệ thống trong đó có cơ chế chuyển thông tin giữa trang Web và CSDL, cơ chế truy cập đến CSDL và những trang Web động trong môi trường Web và phải có những tính năng như là một hệ thống ứng dụng CSDL trên Web. Trong trang Web thì việc giao tiếp với người sử dụng được thực hiện thông qua các “HTML form”. Các form này chức các phần tử dùng để nhập liệu như là textbox, checkbox, option button. Khi hồn tất việc nhập liệu bằng cách bấm vào một nút để chấp nhận submit, hành động này sẽ gởi nội dung của form đến Web Server. Do Internet là hệ thống Web Client/Server nên hệ thống ứng dụng CSDL trên Web sẽ mang những đặc điểm của một hệ thống ứng dụng CSDL Client/Server. Do đó, việc nghiên cứu về cách tiếp cận để xây dựng hệ thống ứng dụng Client/Server là rất cần thiết. Hiện nay đa số nhà phát triển phần mềm cho rằng cách tiếp cận dựa trên thành phần (component_based) là cách tiếp cận tốt để phát triển các ứng dụng Client/Server. II.3. Các giải pháp tích hợp Web và CSDL Trong phần này, mô tả một số mô hình đã được áp dụng cho các Web site có tích hợp với CSDL và xem xét ở hai khía cạnh, thứ nhất là sự liên lạc giữa các Client/Server, thứ hai là phương pháp truy xuất CSDL. Những mô hình bao gồm: Mô hình Web site theo kiến trúc 1 lớp. Mô hình Web site theo kiến trúc 2 lớp cổ điển. Mô hình Web site tích hợp với CSDL theo kiến trúc 3 lớp. Mô hình Web site tích hợp với CSDL theo kiến trúc 3 lớp cải tiến. II.3.1. Mô hình kiến trúc một lớp Ứng dụng một lớp đơn giản chỉ là một lớp, một chương trình Stand-alone chạy trên máy của User. Nó có thể liên lạc với CSDL nhưng CSDL này nằm trên cùng một máy, một điểm chính là cả 3 dịch vụ: User, bussiness và dữ liệu được kết nối vào trong một chương trình. II.3.2. Mô hình kiến trúc hai lớp Các Web Sites đầu tiên được xây dựng theo kiến trúc Client/Server hai lớp bao gồm: Lớp thứ nhất có Web Browser. Lớp thứ hai có Web Server chứa các trang Web (các tập tin HTML), được thiết kế từ trước. II.3.3. Mô hình kiến trúc ba lớp Các kiến t
Tài liệu liên quan