Để có khách hàng trung thành, bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, các
ngân hàng còn cần xây dựng và liên tục cải thiện mối quan hệ với khách hàng. Có được
mối quan hệ tốt và bền vững với khách hàng, ngân hàng chắc chắn sẽ giành được nhiều
lợi thế trên thị trường, đặc biệt là những gia tăng giá trị về mặt thương hiệu. Do đó, làm
thế nào để nâng cao hiệu quả mối quan hệ khách hàng là một thách thức lớn đặt ra cho
các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay. Triển khai thành công giải pháp
quản trị quan hệ khách hàng điện tử (Electric Customer Relationship Managemet- eCRM)
được các ngân hàng kỳ vọng là giải pháp tối ưu gia tăng khả năng hiểu và tiếp cận khách
hàng tốt hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để đánh giá, kiểm định mức độ ảnh hưởng của triển khai
thành công eCRM đến hiệu quả mối quan hệ khách hàng tại các NHTM Việt Nam. Kết quả
xác định được mô hình với các thông số phù hợp: P=0.000 (Chi-square/df=2,447; CFI =
0,965; TLI = 0,951; GFI=9,55>0,9 và RMSEA = 0,069<0,08)
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng của triển khai thành công eCRM tới hiệu quả mối quan hệ khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172
Đánh giá ảnh hưởng của triển khai
thành công eCRM tới hiệu quả mối
quan hệ khách hàng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
NCS. NGUYỄN VĂN THỦY
Để có khách hàng trung thành, bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, các
ngân hàng còn cần xây dựng và liên tục cải thiện mối quan hệ với khách hàng. Có được
mối quan hệ tốt và bền vững với khách hàng, ngân hàng chắc chắn sẽ giành được nhiều
lợi thế trên thị trường, đặc biệt là những gia tăng giá trị về mặt thương hiệu. Do đó, làm
thế nào để nâng cao hiệu quả mối quan hệ khách hàng là một thách thức lớn đặt ra cho
các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay. Triển khai thành công giải pháp
quản trị quan hệ khách hàng điện tử (Electric Customer Relationship Managemet- eCRM)
được các ngân hàng kỳ vọng là giải pháp tối ưu gia tăng khả năng hiểu và tiếp cận khách
hàng tốt hơn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng
mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để đánh giá, kiểm định mức độ ảnh hưởng của triển khai
thành công eCRM đến hiệu quả mối quan hệ khách hàng tại các NHTM Việt Nam. Kết quả
xác định được mô hình với các thông số phù hợp: P=0.000 (Chi-square/df=2,447; CFI =
0,965; TLI = 0,951; GFI=9,55>0,9 và RMSEA = 0,069<0,08)
Quản trị ngân hàng & doanh nghiệp
40 SOÁ 172 - THAÙNG 9.2016
Từ khóa: Quan hệ khách hàng
(CRM), quan hệ khách hàng điện
tử (eCRM), dịch vụ ngân hàng
điện tử (e-banking), hiệu quả mối
quan hệ khách hàng
1. Đặt vấn đề
ối cảnh cạnh tranh trong lĩnh
vực tài chính- ngân hàng
mạnh mẽ hiện nay, cùng sự
phát triển bùng nổ của công
nghệ, đòi hỏi các ngân hàng phải
ứng dụng công nghệ nhằm tối
đa hóa nhu cầu của khách hàng.
Chiến lược kinh doanh hướng
đến khách hàng đang trở thành
chiến lược quan trọng hàng đầu
của các ngân hàng hiện nay. Các
ngân hàng luôn có các chiến lược
xây dựng mối quan hệ khách
hàng và gia tăng sự thỏa mãn
cho các khách hàng. Các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng điện
tử như InternetBanking, ATM,
SMS Banking, PhoneBanking,
HomeBanking được triển khai
từ lâu trên thế giới, đã bắt đầu
được hầu hết các NHTM Việt
Nam cung cấp nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó là sự thay đổi từ
phía khách hàng như nhu cầu,
hành vi, đòi hỏi các NHTM
phải nắm bắt được các thông tin
về khách hàng, hiểu rõ về khách
hàng, từ đó có được các chiến
lược xây dựng, duy trì và phát
triển mối quan hệ khách hàng.
Việc nâng cao hiệu quả mối quan
hệ khách hàng là một thách thức
lớn đối với các NHTM hiện nay.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, để
nâng cao hiệu quả mối quan hệ
khách hàng, các NHTM đã thực
hiện nhiều giải pháp, như nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
đầu tư công nghệ, nâng cao trình
độ, nghiệp vụ của đội ngũ nhân
viên, cải thiện quy trình Trong
đó, một giải pháp quan trọng
được các NHTM kỳ vọng nâng
cao hiệu quả mối quan hệ khách
hàng đó là, xây dựng và triển khai
giải pháp quản trị quan hệ khách
hàng điện tử eCRM. Tuy nhiên,
hiện nay chưa có các nghiên cứu
đo lường tác động của triển khai
thành công eCRM đến hiệu quả
mối quan hệ khách hàng tại các
NHTM. Nghiên cứu này thực
hiện nhằm đánh giá kiểm định
và đo lường ảnh hưởng của triển
khai thành công giải pháp eCRM
đến hiệu quả mối quan hệ khách
hàng tại các NHTM Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình
nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
thuyết về đánh giá đo lường hệ
thống thông tin (HTTT) thành
công và đánh giá hiệu quả mối
quan hệ khách hàng:
Hệ thống thông tin thành công
Bản chất của giải pháp eCRM
là một HTTT quản lý. Do đó,
đánh giá triển khai thành công
eCRM cần dựa trên các lý thuyết
về đánh giá thành công của các
HTTT. Đánh giá thành công của
các HTTT là một lĩnh vực phức
tạp với nhiều mô hình đánh giá
với các quan điểm khác nhau.
Hiện nay có một số mô hình đánh
giá HTTT thành công như mô
hình chấp nhận công nghệ TAM
của Ajzen [1], mô hình hệ thống
thông tin của Delone and Mclean
[2], mô hình thẻ điểm cân bằng
của Kaplan and Norton [3], và
mô hình tác động hệ thống của
Gable, Sedera [4].
Mô hình tác động hệ thống của
Gable dựa trên phản biện mô hình
hệ thống thông tin thành công
của Delone và Mclean để đưa ra
mô hình đánh giá hệ thống thông
tin thành công bao gồm 4 yếu
tố (Hình 1): Tác động cá nhân
(Individual Impact), tác động của
tố chức (Organization Impact),
chất lượng thông tin (Information
Quality) và chất lượng hệ thống
(System Quality).
Mô hình đo lường tác động của
HTTT đề xuất đại diện cho các
dòng lợi ích ròng từ HTTT từ
Hình 1. Mô hình IS-Impact của Gable
Nguồn: Gable và cộng sự, 2008
41THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172
trước đến thời điểm đo lường và
dự đoán trong tương lai, theo cảm
nhận của tất cả các nhóm người
sử dụng chính. Mô hình đo lường
được xây dựng đơn giản, hiệu
quả có thể đánh giá trên toàn bộ
hệ thống với bối cảnh đa dạng,
và từ nhiều quan điểm của người
dùng. Mô hình bao gồm 4 khía
cạnh chia làm hai phần. Phần
‘tác động’ đo lường các lợi ích
từ trước đến nay, thể hiện qua tác
động cá nhân và tổ chức; phần
‘chất lượng’, sử dụng Chất lượng
Hệ thống và Chất lượng Thông
tin là các đại diện cho các tác
động có thể xảy ra trong tương
lai. Các kết quả nghiên cứu đã
chứng minh tính cần thiết, cộng
tính và tính hoàn chỉnh của bốn
khía cạnh này.
Mô hình đo lường tác động của
HTTT sử dụng đánh giá đơn giản
trong thực tiễn. Mô hình với các
khía cạnh và các đo lường được
thiết kế để đơn giản, dễ thực hiện
đo lường và tiết kiệm chi phí để
thực hiện đánh giá thể hiện trên
các quan điểm người dùng so
sánh trên hệ thống và ngữ cảnh
khác nhau. Với kết quả đánh giá
tác động của HTTT theo mô hình
này, các nhà quản trị dễ dàng đưa
ra được các đánh giá về HTTT
của tổ chức bằng cách so sánh
giữa Chất lượng và Tác động.
Khi Chất lượng thấp/tác động
thấp có thể cho thấy mối đe dọa
HTTT, và có lẽ cần xem xét lại
hệ thống. Tác động thấp/chất
lượng cao cho thấy tiềm năng thu
hoạch lợi ích đáng kể, và cần phải
bảo đảm lợi thế thu được từ chất
lượng đạt được. Tác động cao/
chất lượng thấp có thể có được
chiến lược trong ngắn hạn, qua
đó cần phải đầu tư nâng cao chất
lượng hệ thống để đạt được lợi
nhuận cao trong tương lai; chất
lượng cao/tác động cao là mục
tiêu cuối cùng của các nhà quản
trị đối với các HTTT của mình.
Trong nghiên cứu này để đánh
giá thành công eCRM, tác giả sử
dụng mô hình hệ thống tác động
của Gable với 4 thang đo tác
động cá nhân, tác động đến ngân
hàng, chất lượng hệ thống eCRM,
chất lượng thông tin do hệ thống
eCRM cung cấp, đồng thời bổ
sung thang đo đánh giá tổng thể
thành công giải pháp eCRM.
Hiệu quả mối quan hệ khách
hàng
Mối quan hệ giữa khách hàng và
tổ chức nói chung và khách hàng
với các NHTM nói riêng là vấn
đề phức tạp và có nhiều nghiên
cứu đã công bố. Các nghiên cứu
tập trung vào cấu trúc mối quan
hệ với khách hàng theo kết quả
nghiên cứu của của Zineldin [5]
và của Thunman and Seyed-
Mohamed [6], quá trình tương
tác (Proenca and Castro [7]),
quá trình phát triển mối quan hệ
khách hàng(Zineldin [5]), chất
lượng mối quan hệ(MBus [8]).
Trong nghiên cứu này, hiệu quả
mối quan hệ khách hàng được
đánh giá dựa trên kết quả nghiên
cứu của Sivaraks, Krairit [9],
Maroofi, Darabi [10] thông qua
các đánh giá về sự hài lòng, sự
tin tưởng, lòng trung thành, sự
cam kết, luôn luôn sẵn lòng giới
thiệu người khác sử dụng của
khách hàng đối với các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng.
2.2. Mô hình nghiên cứu và giả
thuyết
Các kết quả nghiên cứu về hiệu
quả mối quan hệ khách hàng
đã công bố tập trung vào các
khía cạnh như kinh tế, xã hội và
chuyên môn (MBus [8]):
Về kinh tế, hiệu quả mối quan hệ
khách hàng được xem xét trên
các thước đo như: (1) Sự phụ
thuộc lẫn nhau về nguồn lực của
ngân hàng và khách hàng; (2)
chất lượng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng cung cấp tới khách
hàng; (3) lợi nhuận thu được của
từng mối quan hệ; (4) sự công
bằng trong lợi ích thu được của
ngân hàng và khách hàng.
Về xã hội, hiệu quả mối quan hệ
khách hàng được xem xét dưới
các thước đo là: (1) Sự tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân
hàng và ngược lại; (2) sự giao
tiếp giữa ngân hàng và khách
hàng: các thông tin chính thức
và phi chính thức được hai bên
trao đổi giao dịch với nhau trong
mối quan hệ; (3) sự cam kết trách
nhiệm của mỗi bên trong mối
quan hệ; (4) các ràng buộc xã hội
giữa hai bên.
Về mặt chuyên môn, hiệu quả mối
quan hệ khách hàng được xem
xét dưới các thước đo: (1) Mức
độ thấu hiểu nhu cầu và khả năng
thích ứng thỏa mãn các nhu cầu
khách hàng của các ngân hàng;
(2) sự chuyên nghiệp của đội ngũ
nhân viên ngân hàng; (3) kỹ năng
xử lý xung đột đảm bảo hài hòa
lợi ích giữa các bên.
Hiện nay chưa có nghiên cứu tác
động giữa triển khai thành công
eCRM đến hiệu quả mối quan
hệ khách hàng. Do đó, nghiên
cứu này đề xuất mô hình nghiên
cứu tác động giữa triển khai
thành công eCRM đến hiệu quả
42 SOÁ 172 - THAÙNG 9.2016
mối quan hệ khách hàng tại các
NHTM Việt Nam (Hình 2).
Trên cơ sở mô hình nghiên
cứu, chúng tôi đưa ra giả thuyết
nghiên cứu là:
H
1
: Có mối quan hệ cùng chiều
giữa triển khai thành công eCRM
đến hiệu quả mối quan hệ khách
hàng.
3. Thiết kế nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm đưa
ra những nhận định có tính cơ sở
và số liệu minh chứng. Phương
pháp nghiên cứu tài liệu nhằm
đưa ra những nhận định mang
tính lý thuyết về mối quan hệ
trong mô hình nghiên cứu. Điều
tra khảo sát và phân tích số liệu
từ bảng hỏi các ngân hàng đã
triển khai thành công giải pháp
eCRM. Sử dụng các công cụ
kinh tế lượng để phân tích đánh
giá mối quan hệ trong mô hình
nghiên cứu.
3.2. Thang đo
Mỗi nhân tố được đánh giá qua
các biến quan sát, mỗi biến quan
sát thể hiện một khía cạnh được
đánh giá của từng nhân tố. Thang
đo đánh giá mỗi biến quan sát là
thang đo Likert với 5 mức đánh
giá từ Rất đồng ý đến Rất không
đồng ý:
eCRM
thành
công
(TC):
Nghiên
cứu sử
dụng
các
thang
đo của Gable (2008) trong mô
hình tác động hệ thống và bổ
sung thêm thang đo đánh giá
thành công tổng thể của hệ thống:
Chất lượng hệ thống; Chất lượng
thông tin; Tác động cá nhân; Tác
động tổ chức; Thành công tổng
thể.
Hiệu quả mối quan hệ khách
hàng (HQ): Nghiên cứu sử dụng
các thang đo hiệu quả mối quan
hệ khách hàng trong nghiên
cứu của của Sivaraks và cộng
sự (2011), Maroofi và cộng sự
(2012): Sự hài lòng của khách
hàng đối với các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng; sự trung thành
của khách hàng đối với các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng; Sự
tin tưởng của khách hàng đối với
các sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng; sự cam kết của khách hàng
đối với các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng; sự sẵn lòng giới thiệu
của khách hàng cho người quen
đối với các sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng và hiệu quả tổng thể
mối quan hệ khách hàng.
3.3. Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện lấy phiếu
theo cả hai hình thức trực tiếp
và online. Đối tượng điều tra là
đội ngũ quản lý, nhân viên ngân
hàng liên quan đến quá trình triển
khai, sử dụng hệ thống eCRM tại
10 NHTM Việt Nam đã và đang
triển khai các giải pháp eCRM/
CRM, đội ngũ tư vấn triển khai
giải pháp eCRM cho các NHTM
Việt Nam. Việc lấy phiếu trực
tiếp và online đều đảm bảo số
phiếu phổ rộng về giới tính, độ
tuổi, thâm niên công tác, lĩnh vực
chuyên môn, chức vụ. Thời gian
hoàn thành việc thu thập phiếu
là 3 tháng (01/2016- 3/2016).
Số lượng phiếu thu về là 352
phiếu, trong đó có 302 phiếu trực
tiếp (tỷ lệ 302/500 đạt 60%), 50
phiếu online (tỷ lệ 50/600 đạt
8,3%). Nghiên cứu đã phải loại
đi 44 phiếu thiếu nhiều thông tin
quan trọng hoặc theo đánh giá
của nghiên cứu là trả lời khảo
sát mang tính không hợp tác.
Số lượng phiếu thu được từ 10
NHTM đã và đang triển khai các
giải pháp CRM/eCRM hợp lệ và
đưa vào phân tích dữ liệu được là
308 phiếu.
3.4. Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi có được dữ liệu nghiên
cứu sử dụng các công cụ kinh
tế lượng để phân tích đánh giá
các mối quan hệ trong mô hình
nghiên cứu: Đánh giá độ tin
cậy thang đo, phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích nhân
tố khẳng định CFA, mô hình cấu
trúc tuyến tính SEM.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Độ tin cậy của thang đo
Để đánh giá sự phù hợp của các
biến khi đưa vào mô hình, nghiên
cứu tiến hành kiểm tra độ tin cậy
của các thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach Alpha. Kết quả
kiểm định lần 1 cho thấy, hệ số
Cronbach Alpha của biến eCRM
thành công có biến quan sát
Hình 2. Mô hình nghiên cứu
43THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172
TC
5
, biến Hiệu quả mối quan hệ
khách hàng có biến quan sát HQ
6
có hệ số tương quan biến tổng
<0,3. Do đó 2 biến quan sát TC
5
và HQ
6
bị loại. Chi tiết kết quả
đánh giá thang đo bằng độ tin cậy
Cronbach Alpha lần 1 được thể
hiện trong Bảng 1.
Thực hiện kiểm tra độ tin cậy của
các thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach Alpha lần 2 (sau khi
loại 2 thang đo TC
5
và HQ
6
) thu
được tất cả các biến quan sát đều
có tương quan với biến tổng lớn
hơn 0,3 và hệ số
Cronbach Alpha
của các nhân tố
đều lớn hơn 0,6
nên các thang
đo của các thành
phần TC (TC
1
,
TC
2
, TC
3
, TC
4
);
HQ (HQ
1
, HQ
2
,
HQ
3
, HQ
4
, HQ
5
)
đều được chấp
nhận đưa vào
phân tích nhân tố
tiếp theo.
4.2. Phân tích
nhân tố khám
phá EFA
Phân tích nhân tố
khám phá EFA được
sử dụng để đánh giá lại
mức độ hội tụ của các
biến quan sát theo các
thành phần. Nghiên
cứu thực hiện kiểm
định KMO và Bartlett’s trong
phân tích nhân tố cho thấy, hệ số
KMO cao (bằng 0,834> 0,5) giá
trị kiểm định Bartlett’s có mức
ý nghĩa (Sig.=0.000< 0.05) cho
thấy phân tích nhân tố EFA rất
thích hợp.
Tại các
mức giá trị
Eigenvalues
lớn hơn 1
và với phép
trích nhân
tố được
sử dụng là
Principal
Axis
Factoring
(PAF) với
phép quay
không
vuông góc Promax, phân tích
nhân tố đã trích được 2 nhân tố từ
9 biến quan sát và với phương sai
trích là 62,999% (lớn hơn 50%)
đạt yêu cầu. Thực hiện phân tích
EFA cho kết quả trong Bảng 2.
Kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA cho thấy các thang đo
của 2 biến eCRM thành công
và Hiệu quả mối quan hệ khách
hàng đảm bảo đủ điều kiện để
phân tích CFA và mô hình cấu
trúc tuyến tính tiếp theo.
4.3. Phân tích nhân tố khẳng
định CFA và mô hình cấu trúc
tuyến tính SEM
Nghiên cứu thực hiện phân tích
nhân tố khẳng định CFA lần 1
bằng phần mềm AMOS 20. Kết
quả thu được như Hình 3.
Bảng 1. Kết quả đánh giá thang đo
bằng độ tin cậy Cronbach Alpha
Nhân
tố
Biến
quan
sát
Hệ số
tương
quan
biến tổng
Alpha
nếu
loại
biến
Giải
pháp
eCRM
thành
công
α=0,762
TC1 0,683 0,661
TC2 0,698 0,659
TC3 0,618 0,695
TC4 0,566 0,707
TC5 0,175 0,840
Hiệu
quả mối
quan hệ
khách
hàng
α=0,781
HQ1 0,718 0,696
HQ2 0,600 0,729
HQ3 0,622 0,724
HQ4 0,529 0,747
HQ5 0,531 0,748
HQ6 0,225 0,824
Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá EFA
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy. ,834
Bartlett’s
Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 1087,049
df 36
Sig. ,000
Pattern Matrixa
Factor
1 2
HQ1 ,885
HQ3 ,680
HQ5 ,656
HQ2 ,641
HQ4 ,587
TC2 ,896
TC1 ,806
TC4 ,654
TC3 ,645
Extraction Method: Principal Axis Factor-
ing.
Rotation Method: Promax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
Hình 3. Mô hình CFA
44 SOÁ 172 - THAÙNG 9.2016
Kết quả CFA cho thấy trọng số
các biến quan sát đều đạt chuẩn
cho phép (≥0,5) và có ý nghĩa
thống kê các giá trị p đều bằng
0,000. Như vậy có thể kết luận
các biến quan sát dùng để đo
lường các biến thành phần của
thang đo đạt được giá trị hội
tụ. CFA cho thấy mô hình có
26 bậc tự do, giá trị kiểm định
chi-square= 63,628 với p-value=
0,000< 0,05; Chi-square/df=
2,447 đạt yêu cầu <3 và các chỉ
số chỉ ra mô hình phù hợp với
dữ liệu thị trường (CFI= 0,965;
TLI= 0,951; GFI= 9,55> 0,9 và
RMSEA= 0,069< 0,08). Các
thành phần eCRM thành công
và hiệu quả mối quan hệ khách
hàng đều không có mối tương
quan giữa các sai số của biến
quan sát nên đều đạt được tính
đơn hướng. Ngoài ra, nghiên cứu
kiểm tra giá trị phân biệt của các
khái niệm trong mô hình. Kết quả
cho thấy các khái niệm trong mô
hình đạt được giá trị phân biệt.
Mô hình cấu trúc tuyến tính
(SEM) thực hiện với phần mềm
AMOS 20 thu được như Hình 4.
Theo kết quả của mô hình SEM,
trọng số chuẩn hóa của TC
(eCRM thành công) đến HQ (hiệu
quả mối quan hệ khách hàng) là
0,38 và thành công của eCRM
giải thích được 14,4% biến thiên
của Hiệu quả mối quan hệ khách
hàng tại các NHTM.
4.4. Kết quả kiểm định giả
thuyết
Từ kết quả kiểm định từ bảng
trọng số hồi quy đã chuẩn hóa
cho thấy với mức ý nghĩa 5% (độ
tin cậy 95%), giá trị kiểm định về
mối quan hệ có ý nghĩa thống kê
(Pvalue< 0,05=***), có thể kết
luận rằng eCRM thành công tác
động đến hiệu quả mối quan hệ
khách hàng. Do đó giả thuyết của
mô hình nghiên cứu đưa ra được
chấp nhận.
5. Kết luận
Nâng cao hiệu quả mối quan hệ
khách hàng một vấn đề được các
tổ chức nói chung và các ngân
hàng nói riêng đặc biệt coi trọng.
Các ngân hàng đã chú trọng trong
đầu tư hạ tầng công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
cải thiện quy trình quản lý, nâng
cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên, để nâng cao hiệu quả mối
Hình 4. Mô hình SEM
quan hệ khách hàng nói riêng
và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng nói chung.
Bằng phương pháp tổng quan
nghiên cứu, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu kiểm định ảnh
hưởng của triển khai thành công
giải pháp eCRM đến hiệu quả
mối quan hệ khách hàng tại các
NHTM Việt Nam. Nghiên cứu
thực hiện khảo sát đối với 10
ngân hàng Việt Nam đã triển
khai eCRM/CRM. Với phương
pháp nghiên cứu định lượng, tác
giả dùng phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA, phân
tích nhân tố khẳng định CFA, mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy,
triển khai thành công eCRM sẽ
tác động đến hiệu quả mối quan
hệ khách hàng tại các NHTM
Việt Nam. eCRM thành công tác
động trực tiếp đến hiệu quả mối
quan hệ khách hàng và giải thích
được 14,4% biến thiên của hiệu
quả mối quan hệ khách hàng. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy,
các thang đo đánh giá thành công
eCRM, hiệu quả mối quan hệ
khách hàng đều đạt được tính đơn
hướng, hội tụ, độ tin cậy và giá
trị phân biệt cao
thể hiện qua các
dữ liệu phân tích
CFA và mô hình
cấu trúc tuyến
tính. Cuối cùng,
kết quả nghiên
cứu đưa ra mô
hình phù hợp
với dữ liệu thị
trường với các
chỉ số thống kê
đạt chuẩn: Chi-
square= 2,447;
45THAÙNG 9.2016 - SOÁ 172
CFI= 0,965; TLI= 0,951; GFI=
9,55> 0,9 và RMSEA= 0,069<
0,08. Kiểm định Bootstrap khẳng
định mô hình SEM ước lượng
được có thể tin cậy được.
Thông qua kết quả nghiên cứu,
tác giả đề xuất các NHTM Việt
Nam cần chú trọng đầu tư triển
khai thành công giải pháp eCRM
để nâng cao hiệu quả mối quan
hệ khách hàng nói riêng và hiệu
quả hoạt động nói chung. Giải
pháp eCRM giúp cho các NHTM
củng cố mối quan hệ khách hàng,
cá biệt hóa các sản phẩm dịch vụ,
hỗ trợ hoạt động marketing của
ngân hàng đồng thời eCRM góp
phần tạo dựng hình ảnh và nâng
cao uy tín của ngân hàng. Để
triển khai thành công giải pháp
eCRM là một thách thức đối với
các NHTM Việt Nam hiện nay
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajzen, I., From intentions to actions: A theory of planned behavior. 1985: Springer.
2. Delone, W.H. and E.R. Mclean, Measuring e-commerce success: Applying the DeLone & McLean information syst