Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã, đang và sẽ tiếp tục gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với tất cả các
quốc gia trên thế giới. Mục tiêu hướng đến của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với
sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển tỉnh Cà Mau được thực hiện bằng phương pháp khảo sát thực tế
tại địa phương nơi được chọn để nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hơn 90% người dân có quan
tâm và nhận được cảnh báo về hiện tượng thiên tai bất thường, ngoài ra còn có các biểu hiện khác như
nước biển dâng, mưa bão thất thường, ngập lụt, hạn hán, xảy ra ở địa phương. Từ đó đề ra các giải
pháp thích ứng nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu gây ra góp phần ổn định sinh kế của
người dân, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá ảnh hưởng đến sinh kế và nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu ở 2 xã đất mũi và khánh hội tỉnh Cà Mau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
839
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SINH KẾ VÀ NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI
DÂN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở 2 XÃ ĐẤT MŨI VÀ KHÁNH HỘI TỈNH
CÀ MAU
Đặng Ngọc Hải, Phạm Thị Kim Hoa
GVHD: PSG.TS. Thái Văn Nam
Viện Khoa học Ứng dụng Hutech, Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH), Việt Nam
TÓM TẮT
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã, đang và sẽ tiếp tục gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với tất cả các
quốc gia trên thế giới. Mục tiêu hướng đến của đề tài là đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với
sinh kế của cộng đồng dân cư ven biển tỉnh Cà Mau được thực hiện bằng phương pháp khảo sát thực tế
tại địa phương nơi được chọn để nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hơn 90% người dân có quan
tâm và nhận được cảnh báo về hiện tượng thiên tai bất thường, ngoài ra còn có các biểu hiện khác như
nước biển dâng, mưa bão thất thường, ngập lụt, hạn hán,xảy ra ở địa phương. Từ đó đề ra các giải
pháp thích ứng nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu gây ra góp phần ổn định sinh kế của
người dân, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, ảnh hưởng, sinh kế, nhận thức.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ [1]
BĐKH là một trong những vấn đề cấp thiết nhất hiện nay và là một trong những thách thức lớn nhất của
nhân loại ở thế kỷ 21 trong đó có Việt Nam. Sinh kế của người dân ven biển đang ngày càng mất dần tính
ổn định và nguy cơ rủi ro ngày một gia tăng. Các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng đánh bắt thủy
hải sản... trước kia là những nguồn thu chủ yếu mang lại sự ấm no, giàu có cho người dân thì ngày nay
đang giảm sút đáng kể, mất dần tính ổn định.
Vấn đề đặt ra ở đây là người dân nhận thức như thế nào về BĐKH? Người dân đã ứng xử như thế nào
với BĐKH trong đời sống và sản xuất nông nghiệp (SXNN), nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản.Và những
giải pháp nào cần được thực hiện để nâng cao hiệu quả các hoạt động ứng xử với BĐKH cho các hộ
dân? là những vấn đề đặt ra cần được quan tâm. Bài báo tìm hiểu, tiếp cận nhận thức, ứng xử của người
dân về BĐKH trong đời sống và SXNN; một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động
ứng xử với BĐKH của người dân ven biển các xã của tỉnh Cà Mau. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các
nhà hoạch định chính sách tại địa phương nhận thức rõ hơn những tác động và cùng với cộng đồng tìm
ra những giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Mục đích chọn khu vực nghiên cứu như vậy là vì 2 xã Khánh Hội huyện U Minh và xã Đất Mũi huyện
Ngọc Hiển mỗi xã đều có vị trí địa lý giáp biển Tây và biển Đông, đời sống sinh kế đặc trưng và chịu tác
động của BĐKH khác nhau, nên chịu trực tiếp những ảnh hưởng xấu của các biểu hiện cực đoan của
BĐKH như lốc xoáy, nước biển dâng, sạt lở,
840
2.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Giúp thu thập, bổ sung số liệu về tự nhiên - kinh tế - xã hội và hiện trạng môi trường ở xã Đất Mũi và xã
Khánh Hội.
Phương pháp điều tra sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, khảo sát 26 hộ gia đình thuộc xã Đất Mũi
và Khánh Hội. Phạm vi nghiên cứ của đề tài giới hạn đối tượng quan sát là các hộ gia đình riêng lẻ. Bảng
khảo sát có nội dụng chính:
Tìm hiểu thông tin về sinh kế và nhân thức về ảnh hưởng và tác động của biến đổi khí hậu; cách thích
ứng với BĐKH và giải pháp của chính quyền địa phương
Được sử dụng các câu hỏi dưới dạng định tính với thang đo định danh để điều tra khảo sát như: rất
không ảnh hưởng, không ảnh hưởng, bình thường, ảnh hưởng, rất ảnh hưởng.
2.3. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp số liệu
Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các Sở Ban Ngành tỉnh Cà Mau như:
– Các thông tin về số trận bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), sạt lở, lốc xoáy cùng với các thiệt hại do
thiên tai gây ra được cung cấp từ Ban chỉ huy phòng chống lụt bão, khắc phục thiên tai và tìm kiếm
cứu hộ cứu nạn tỉnh Cà Mau, Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Cà Mau và Chi cục thuỷ lợi tỉnh Cà
Mau.
– Các số liệu thống kê kinh tế xã hội được cung cấp từ Cục thống kê tỉnh Cà Mau qua sách Niên
Giám thống kê tỉnh Cà Mau từ năm 2009 đến 2018.
– Ngoài ra đề tài còn sử dụng các số liệu, thông tin từ sách báo, internet và kế thừa các số liệu có
sẵn từ các đề tài và sách có liên quan đến tài nghiên cứu.
Số liệu sơ cấp
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu kiểm tra tỷ lệ, với các tiêu chí chọn mẫu
như sau: địa bàn cư trú, đặc trưng sinh kế. Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu
thông qua bảng câu hỏi bán cấu trúc.
Nội dung trao đổi bao gồm: Các thông tin về hộ gia đình như giới tính, số nhân khẩu, trình độ học
vấn,Thông tin về sự tổn thương do BĐKH gây ra, sự hiểu biết và khả năng thích ứng với BĐKH.
2.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được nhập và xử lý qua bảng tính Microsoft Excel nhằm thống kê mô tả các số liệu và thông
tin đã thu thập được. Các kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng bảng thống kê và đồ thị thống kê.
841
Hình 1. Tiến trình khảo sát và xử lý thông tin
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Diễn biến biến đổi khí hậu tại khu vực nghiên cứu .[7]
Vào mùa mưa bão tình trạng ngập lụt, xói lở bờ biển với cường độ ngày càng tăng gây thiệt hại lớn đến
sản xuất của người dân và làm cho rừng phòng hộ ven biển bị tàn phá nặng nề, gây rủi ro lớn đối với các
công trình xây dựng ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu
dân cư ven biển. Vào mùa khô tình trạng hạn hán xâm nhập mặn tại các vùng đất thấp ven biển, nhiễm
mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt của người dân.
Thực trạng nước biển dâng đang ngày một tăng cao, biển xâm thực vào đất liền cuốn đi những rừng cây
ven đê, đe dọa trên 400 ha đất sản xuất của người dân.
Trong tháng 6 và những ngày đầu tháng 7/2018, Thiên tai làm sập 129 căn nhà, tốc mái 476 căn nhà và
135 căn nhà bị sạt lở. Bên cạnh đó, thiên tai còn gây nên sạt lở 3.560m đất ven sông, xói lở 105km bờ
biển và đê biển, làm sập 3 hàng đáy ngoài khơi. Ngoài ra, trên vùng biển Cà Mau thường xảy ra sóng to,
gió lớn đã làm 12 tàu cá bị hỏng, 20 tàu cá bị chìm, khiến 4 thuyền viên tử nạn, 4 thuyền viên bị thương
và 22 thuyền viên mất tích trên biển. Tổng thiệt hại do thiên tai gây ra ước tính ban đầu khoảng 22 tỷ
đồng. [7]
3.2. Kết quả nghiên cứu
Qua thống kê tỷ lệ giới tính tại xã Đất Mũi có 44.44% số lao động là nữ và 55.56% số lao động là nam.
Nhìn chung, tại các huyện ven biển tỉnh Cà Mau, tỷ lệ lao động chính là nữ vẫn còn rất hạn chế. Nguyên
nhân có sự chênh lệch không quá cao này phần lớn là do xã hội ngày càng phát triển, quyền bình đẳng
nam nữ ngày càng được nâng cao, những người phụ nữ họ muốn chia sẽ bớt phần nào gánh nặng trong
gia đình với người đàn ông.
Trình độ học vấn của các chủ hộ tại xã Đất Mũi còn khá thấp đối với tình hình xã hội đang ngày càng phát
triển như hiện nay. Nguyên nhân dẫn đến trình độ học vấn thấp là vì xã Đất Mũi có vị trí nằm ở tận cùng
tổ quốc, trước đây là nơi xa xôi, hẻo lánh, cơ sở vật chất hạ tầng còn yếu kém, trường học ít. Mặt khác do
đời sống khó khăn trẻ em không được sự quan tâm chu đáo của gia đình, phải phụ giúp gia đình tìm kiếm
kế sinh nhai nên việc đi học là mong muốn khó thực hiện đến khi lớn lên trở thành chủ hộ của một gia
842
đình thì họ lại tiếp tục rơi vào vòng lẩn quẩn của sinh kế gia đình và khá ngại ngùng khi tuổi cao mà mới
bắt đầu đi học.(Hình 2)
Hình 2: Trình độ học vấn của chủ hộ ở xã Đất Mũi
3.2.1. Thực trạng đời sống sinh kế của các hộ dân
Nông nghiệp là thế mạnh then chốt, quyết định lớn đến sự phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau. Nhưng
trong những năm gần đây tỉnh đang có hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mới công nghiệp -
nông nghiệp - dịch vụ. Buôn bán - dịch vụ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ theo đúng mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà đem lại nguồn thu nhập cho 30.77% các hộ gia đình trong đó xem đây là
nguồn thu nhập chính. Ngoài ra tỉ lệ cán bộ, công nhân viên cũng chiếm 26.92% trong cơ cấu kinh tế đời
sống của người dân. Các ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, làm thuê/công tự do,đang góp
phần thúc đẩy đời sống của các hộ dân ven biển có thêm nguồn thu nhập và ổn định hơn. (Hình 3)
Hình 3: Đặc điểm đời sống sinh kế của người dân
3.2.2. Nhận thức của cộng đồng dân cư ven biển về biến đổi khí hậu
Phần lớn các thông tin được nhiều hộ dân quan tâm và chú ý đến chính là nước biển dâng, các thông tin
dự báo về tình hình khí hậu cực đoan như bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), hạn hán, tình hình diễn biến
xâm nhập mặn. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ dân không biết về những thông tin BĐKH. Nguyên nhân
các hộ dân không biết những thông tin về BĐKH là do cuộc sống hàng ngày của họ khá bận rộn, họ
không có thời gian để chú ý quan tâm đến những thông tin trên và do đặc thù của công việc không phụ
thuộc vào tình hình thời tiết khí hậu.
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
MÙ CHỮ CẤP 1 CẤP 2 CẤP 3 TRUNG
CẤP/CAO
ĐẲNG
ĐẠI HỌC
0
23.08% 23.08%
26.92%
15.38%
11.54%
3.85%
0.00% 0.00%
3.85%
7.69%
30.77%
26.92%
15.38%
7.69%
3.85%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
trồng trọt chăn nuôi
gia cầm
công việc
liên quan
rừng
tiểu thủ
công
chế biến
nông -
thủy sản
buôn bán
/ dịch vụ
cán bộ
công
nhân viên
làm công/
thuê tự
do
khác
843
Hình 3: Kênh thông tin cung cấp kiến thức về biến đổi khí hậu tương lai cho người dân
3.2.3. Ảnh hưởng của biến đổ khí hậu đến sinh kế của người dân.
Từ bảng khảo sát ta có thể thấy đa số người dân đều nhận định rằng BĐKH đang gây ảnh hưởng và rất
ảnh hưởng đến đời sống sinh kế của họ vì trồng lúa, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản là sinh kế chính của
các hộ dân vì vậy các yếu tố thời tiết, khí hậu xấu sẽ tác động trực tiếp đến năng suất và doanh thu cho
các hộ dân. Một số ít người dân sống bằng nghề làm công nhân viên chức hay làm công, thuê tự
do,cho rằng BĐKH không ảnh hưởng đến đời sống sinh kế hoặc có thì cũng ảnh hưởng gián tiếp ở
mức trung bình.
Bảng 4: Mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với sinh kế của người dân
3.3. Đề xuất các giải pháp ứng dụng
3.3.1. Giải pháp tránh những đe doạ do các hiện tượng thời tiết cực đoan từ BĐKH gây ra
Trồng cây gây rừng, bảo vệ rừng phòng hộ, nghiêm cấm mọi hình thức phá rừng để giúp tránh sạt lở cho
vùng ven biển.
Di dời dân cư sống ven biển đến những khu tái định cư đồng thời tạo công ăn việc làm cho người dân để
tránh những nguy hiểm do thiên tai xảy ra đối với những hộ sống trong vùng ven biển có nguy cơ sạt lở
nặng nề, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em và người già những người chịu tổn thương nhiều nhất.
Xây dựng các cơ sở hạ tầng vững chắc, đặc biệt là xây dựng các tuyến đê, thay thế đê rọ đá, đê kè tạm
thời bằng đê tạo bãi nhằm bảo vệ và đạt hiệu quả lâu dài.
3.3.2. Giải pháp về sinh kế
Thực hiện các chính sách giảm nghèo theo hướng nâng cao năng lực tự thoát nghèo cho người nghèo,
bằng cách tăng cường các hoạt động dạy nghề, nâng cao các kỹ năng, hiểu biết không chỉ về lĩnh vực lao
động của mình và còn về sức khỏe để người nghèo có đủ các kiến thức theo đuổi sinh kế của mình. Các
chính sách về an sinh xã hội (hỗ trợ người nghèo, bảo hiểm) và chính sách tín dụng cần có đặc thù đối
với đối tượng người nghèo, đặc biệt là những người nghèo phải gánh chịu hậu quả của thiên tai.
3.3.3. Giải pháp về giáo dục
Thành lập quỹ khuyến học hỗ trợ những con em có hoàn cảnh khó khăn được đến trường. Vận động
người dân tham gia phổ cập giáo dục nâng cao trình độ tri thức, thành lập các câu lạc bộ đọc sách, xây
dựng thư viện, mở lớp giáo dục thường xuyên bồi dưỡng trình độ văn hóa cho người dân, đặc biệt là
trong những người dân sống ven biển vô canh vô cư không biết chữ.
28.30%
1.89%
32.08%
26.42%
1.89%
9.43%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
truyền hình radio chính quyền
địa phương
internet bà con hàng
xóm
hội đoàn thể khác
0.00%
20.00%
40.00%
Hoàn toàn không
ảnh hưởng
Không ảnh
hưởng
Trung bình Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng tài sản kinh tế
844
3.3.4. Giải pháp về y tế
Các tổ chức y tế cần có nhiều chuyến đi khám bệnh và điều trị cho các hộ dân vùng ven biển, tuyên
truyền nâng cao ý thức cho người dân bảo vệ sức khoẻ, đồng thời vận động người dân sử dụng các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình để không làm tăng dân số quá mức, trẻ em sinh ra được nuôi dạy tốt hơn,
đời sống gia đình được cải thiện và nâng cao.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
BĐKH diễn ra ngày càng phức tạp và ảnh hưởng rất lớn đối với cộng đồng dân cư ven biển tỉnh Cà Mau
đa phần có sinh kế chủ yếu là sinh sống bằng nghề đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản và buôn bán. Các hộ
dân sống ven biển có trình độ thấp; lao động phổ thông là chủ yếu nên vẫn còn rất nhiều hộ dân sống
bằng làm công/thuê tự do với nên thu nhập không ổn định, đời sống của các hộ dân còn khó khăn vất vả.
Mặt khác, các hộ dân sống ven biển là những đối tượng chịu ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp từ những
tác động xấu của BĐKH gây ra như bão, hạn hán, lốc xoáy, sạt lở,
4.2 Kiến nghị
Đối với ngƣời dân sống ven biển
Cần chủ động nắm bắt thông tin về BĐKH và phòng tránh trước những tác động bất thường của thời tiết,
khí hậu cực đoan gây ra. Phải mạnh dạng đưa khoa học kĩ thuật tiên tiến vào trong sản xuất, tích cực
tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, các lớp chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật canh tác để có thể
vừa học hỏi thêm vừa rút kinh nghiệm trong sản xuất của mình.
Cần chủ động cho con em đến trường nhằm nâng cao trình độ nhận thức và nâng cao trình độ học vấn
của thế hệ trẻ sau này. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, không xả rác bừa bãi xuống sông và không
phá rừng.
Đối với cấp chính quyền địa phƣơng
Trên hết là vận động toàn dân tích cực tham gia xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh hoạt động của những tổ
chức xã hội ở địa phương để họ thu thập được các thông tin và có cơ hội tiếp cận với nguồn tín dụng. Hỗ
trợ cho những người dân có đất sản xuất được vay vốn để mua phương tiện phục vụ cho việc sản xuất
và cho những hộ sống chủ yếu bằng nghề biển được vay vốn để sửa chữa và mua mới tàu biển. Cần đẩy
mạnh đầu tư hơn nữa công tác giáo dục, cần tích cực tuyên truyền cho người dân thấy rõ tầm quan trọng
của việc đi học và các thông gin về BĐKH. Chính quyền địa phương cần phải tổ chức các buổi tập huấn,
thường xuyên cho những hộ dân ven biển giúp cho người lao động nâng cao được trình độ, đồng thời
thành lập các hợp tác xã sản xuất để tạo môi tường học hỏi kinh nghiệm tốt nhất cho người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đặng Thị Hoa “Ứng xử của người nông dân vùng ven biển đối với biến đổi khí hậu tại xã Giao
Thiện huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định.”
[2] Đặng Hồ Phương Thảo “Nhận thức của cộng đồng Thành phố Tây Ninh về tác động của biến đổi
khí hậu và các biện pháp thích ứng”.
[3] Bộ Tài nguyên và môi trường. - Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Hà Nội, 2008, tr.7.
[4] Trần Thọ Đạt, Ths.Vũ Thị Hoài Thu (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển, Diễn đàn phát
triển Việt Nam, Hà Nội.
[5] Trần Thục (2010), Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
[6] Lê Nguyễn Đoan Khôi. - Nhận thức của cộng đồng về tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất
nông nghiệp và các giải pháp ứng phó, Tạp chí khoa học – Đại học Huế, 2011, số 67.
[7] www.dantocmiennui.vn/xa-hoi/ca-mau-bi-thiet-hai-nang-ne-do-anh-huong-thien-tai