Tại Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực quy định về tổn thất tài sản (TS) nên tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Tuy nhiên, giá trị ghi sổ của tài sản cố định (TSCĐ) trên báo cáo tài chính (BCTC) theo mô hình giá gốc có thể chưa phản ánh được giá trị có thể thu hồi của TSCĐ, trong khi có nhiều nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị TSCĐ, đặc biệt trong
thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Do đó, vận dụng mô hình giá trị hợp lý (GTHL) để kế toán tổn thất TSCĐ
trong các doanh nghiệp (DN) là một xu thế tất yếu. Nghiên cứu sau sẽ đi sâu phân tích định lượng về tác
động các nhân tố đến việc vận dụng mô hình GTHL bao gồm: môi trường pháp lý; môi trường kinh doanh;
môi trường văn hóa, xã hội; trình độ của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của tổ chức, hiệp
hội ngành nghề kế toán. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị vận dụng mô hình
GTHL nhằm nâng cao chất lượng thông tin về TSCĐ trong xu thế hội tụ với các quy định của chuẩn mực
kế toán quốc tế.
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng giá trị hợp lý trong kế toán tổn thất tài sản cố định tại các doanh nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN42 Số 117 - tháng 7/2017
ñaùnh giaù caùc nhaân toá aûnh höôûng ñeán vieäc
vaän duïng giaù trÒ hôïp Lyù trong Keá toaùn
toån thaát taøi saûn coá ñÒnh taïi caùc
doanh nghieäp vieät nam
ThS. NGUYỄN HồNG NGA*
*Khoa Kế toán Kiểm toán - Đại học Thương Mại
Tại Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực quy định về tổn thất tài sản (TS) nên tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Tuy nhiên, giá trị ghi sổ của tài sản cố định (TSCĐ) trên báo cáo tài chính (BCTC) theo mô hình giá gốc có thể chưa phản ánh được giá trị có thể thu hồi của TSCĐ, trong khi có nhiều nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị TSCĐ, đặc biệt trong
thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Do đó, vận dụng mô hình giá trị hợp lý (GTHL) để kế toán tổn thất TSCĐ
trong các doanh nghiệp (DN) là một xu thế tất yếu. Nghiên cứu sau sẽ đi sâu phân tích định lượng về tác
động các nhân tố đến việc vận dụng mô hình GTHL bao gồm: môi trường pháp lý; môi trường kinh doanh;
môi trường văn hóa, xã hội; trình độ của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của tổ chức, hiệp
hội ngành nghề kế toán. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị vận dụng mô hình
GTHL nhằm nâng cao chất lượng thông tin về TSCĐ trong xu thế hội tụ với các quy định của chuẩn mực
kế toán quốc tế.
Từ khóa: Giá trị hợp lý, tài sản cố định, doanh nghiệp, suy giảm giá trị
Evaluating factors affecting the use of fair value in accounting for fixed assets loss in Vietnamese
enterprises
In Vietnam, there are currently no standards for loss of assets to fixed assets is recorded at cost. However,
the book value of the fixed asset in the financial statements may not reflect the recoverable value of the fixed
asset, while there are many factors that lead to the depreciation of fixed assets, especially during times of
economic crisis. Therefore, using a fair value model to account for loss of fixed assets in enterprises is an
indispensable trend. This study explores the quantitative impact of factors on the use of the fair value model,
including the legal environment; business environment; cultural and social environment; qualification of
accountant; the size of the enterprises; role of the organization, the association of accounting profession.
Based on the results of the study, the authors make recommendations to use a reasonable value model
to improve the quality of information on fixed assets in the convergence trend with the provisions of
international accounting standards.
keywords: Fair value, fixed assets, enterprise, value depreciation
1. Đặt vấn đề
Đối với doanh nghiệp, tài sản cố định là yếu tố
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh, là thước
đo trình độ công nghệ năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh của DN. Trong quá trình sử dụng,
TSCĐ có thể suy giảm giá trị do các nguyên nhân
như bị hỏng hóc, lỗi thời không còn sử dụng được,
sự thay đổi môi trường kinh tế, thị trường hay quy
định của Nhà nước... làm ảnh hưởng bất lợi đến
hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Doanh nghiệp
cần phải theo dõi và phản ánh sự giảm sút giá trị
ghi sổ của một tài sản về bằng giá trị có thể thu hồi
được nếu giá trị ghi sổ của tài sản không thể thu
hồi hoàn toàn. Nói cách khác, nếu giá trị của một
tài sản trên bảng cân đối kế toán cao hơn giá trị
thực tế của nó, được đo lường là giá trị có thể thu
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 43Số 117 - tháng 7/2017
hồi được, tài sản đó được đánh giá là bị một khoản
lỗ giảm giá trị. Hiện nay, xu hướng các nước sử
dụng mô hình giá trị hợp lý để phản ánh được giá
trị có thể thu hồi của tài sản trên BCTC. Kế toán
tổn thất TSCĐ theo giá trị hợp lý yêu cầu và cho
phép doanh nghiệp báo cáo về tài sản tình hình tài
sản thực đang có trên Bảng cân đối kế toán, phù
hợp với thời điểm hiện tại, có khả năng so sánh.
Từ thực tế đó, nghiên cứu và đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng tới việc vận dụng GTHL trong kế toán
tổn thất TSCĐ mang tính thời sự trong điều kiện
hiện nay.
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Giá trị hợp lý được Hội đồng Chuẩn mực Kế
toán Quốc tế (IASB) xác định là giá trị mà một tài
sản được trao đổi, hay một khoản công nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy
đủ sự hiểu biết, trong một giao dịch bình thường.
GTHL là cơ sở để xác định sự tổn thất của TSCĐ.
GTHL được sử dụng, để thử nghiệm phải chăng
một tài sản đang giảm giá và cần ghi nhận sự giảm
giá tài sản. Theo IAS 36 “Tổn thất tài sản”, dấu hiệu
cho thấy, TS đang giảm giá trị là khi giá trị có thể
thu hồi của TS thấp hơn giá trị còn lại của TS, thể
hiện trên BCTC, tại thời điểm cuối niên độ.
Một số nghiên cứu điển hình được thực hiện
trong thời gian qua về các nhân tố tác động đến vận
dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ bao gồm:
Môi trường pháp lý: là cơ sở pháp lý mà kế toán
phải căn cứ vào đó để thực hiện các công việc kế
toán, đảm bảo tuân thủ những quy định của pháp
luật. Hầu hết những nghiên cứu trước đây đều
cho rằng môi trường pháp lý và chính trị có ảnh
hưởng đáng kể đến vận dụng GTHL trong kế toán.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, Luật Kế toán và
các chuẩn mực kế toán vẫn chưa ban hành khung
pháp lý thống nhất về GTHL, dẫn đến các quy định
GTHL trong từng chuẩn mực chỉ mang tính riêng lẻ,
thiếu đồng bộ [3;5;14].
Môi trường kinh doanh: Để có thể sử dụng
GTHL làm cơ sở đo lường TSCĐ thì thị trường giao
dịch phải có sự minh bạch và tin cậy [10]. Nhưng
tại Việt Nam, thị trường chứng khoán còn khá non
trẻ, nhiều dữ liệu tham chiếu chưa có, nếu áp dụng
ngay toàn bộ chuẩn mực quốc tế sẽ ảnh hưởng đến
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN44 Số 117 - tháng 7/2017
các thông tin của TSCĐ được định giá theo GTHL
[5]. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu
sự quản lý của Nhà nước, vẫn còn một số ngành
độc quyền như điện, xăng, dầu... từ đó dẫn đến
thông tin giá cả không được công bố minh bạch và
rõ ràng để DN có thể căn cứ vào đó xác định GTHL
[14]. Điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và các
thị trường tài chính nói riêng chưa thật sự ổn định
và phát triển đầy đủ nên gặp nhiều khó khăn trong
việc vận dụng mô hình GTHL [13].
Môi trường văn hóa, xã hội: Các nghiên cứu
của S.J. Gray (1988), Bewley, Graham va Peng
(2013), Neculai Tabără va Carmen Nistor (2014)
đều khẳng định nhân tố văn hóa, xã hội ảnh hưởng
rất lớn đến việc vận dụng mô hình GTHL trong
kế toán. Theo Phan Phước Lan (2013), hệ thống
kế toán Việt Nam mang đậm tính chất thận trọng,
nhấn mạnh sự tuân thủ các quy định, hạn chế các
vấn đề mang tính xét đoán vì văn hóa của người
Việt Nam là tránh rủi ro và các yếu tố không chắc
chắn nhất là việc sử dụng nhiều ước tính kế toán
như mô hình GTHL.
Trình độ nhân viên kế toán: Nghiên cứu ở nhiều
nước cho thấy trình độ nhận thức, khả năng xử lý
của người làm kế toán có ảnh hưởng lớn đến việc
vận dụng GTHL trong kế toán. Nhân viên có trình
độ đại học càng nhiều thì khả năng vận dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế ngày càng cao. Cătălin Nicolae
Albu etal (2010), Yichao Liu (2010), Trần Thị
Phương Thanh (2012), Trần Văn Tùng và Lý Phát
Cường (2013), Dương
Lê Diễm Huyền
(2014), Nguyễn Thanh
Tùng (2014) đều cho
rằng năng lực của
người làm công tác kế
toán ảnh hưởng đến
việc vận dụng GTHL.
Cần tăng cường đào
tạo, nâng cao trình độ
của họ để có thể hiểu
và vận dụng những
quy định phức tạp của
IFRS (Phan Phước
Lan, 2013).
Quy mô doanh nghiệp: Trong nhiều nghiên cứu
kế toán, các tác giả đều cho rằng quy mô doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT
trong đó có GTHL. Theo Cătălin Nicolae Albu etal
(2010), Meek và cộng sự (1995) thì quy mô công
ty càng lớn thì mức độ minh bạch và trách nhiệm
công bố thông tin cao hơn. Ngược lại, các DN có
quy mô nhỏ hơn thì hoạt động kế toán khá đơn
giản, nguy cơ từ các rủi ro bên ngoài thấp dẫn đến
thông tin trên BCTC không được quan tâm đúng
mức. Mục đích cung cấp BCTC của các công ty
nhỏ và vừa là xác định nghĩa vụ với các cơ quan
thuế, ngân hàng; còn việc cung cấp thông tin đối
với các nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp chỉ
là thứ yếu.
Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán:
Ở các nước phương tây, hội nghề nghiệp kế toán
có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến việc hoàn
thiện các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, ở Việt
Nam do Nhà nước quản lý thống nhất về hệ thống
tài khoản, hệ thống BCTC nên vai trò của hội
nghề nghiệp còn yếu, chỉ đóng góp vai trò thực
hiện nghiên cứu, đào tạo và hướng dẫn thực hành
chuẩn mực kế toán quốc tế [12].
Như vậy, từ kết quả nghiên cứu sơ bộ, mô hình
nghiên cứu đề xuất cho nghiên cứu chính thức sẽ
có 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng mô hình
GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ như sau:
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 45Số 117 - tháng 7/2017
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Mẫu trong nghiên cứu chính thức được thực
hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu
thập dữ liệu từ 230 doanh nghiệp phi tài chính ở
Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã tiến hành thu thập
dữ liệu sơ cấp bằng cách dựa trên phương pháp
điều tra bằng bảng câu hỏi. Đối tượng điều tra là
những người làm kế toán của các doanh nghiệp
niêm yết trong đó tính đến yếu tố quy mô, lĩnh vực
kinh doanh. Tác giả thực hiện thu thập dữ liệu bằng
cách gửi phiếu khảo sát online thông qua Google
drive, kết quả thu về được 202 mẫu khảo sát, chiếm
tỷ trọng 87,8%. Cơ cấu dữ liệu điều tra phân theo
từng nhóm đối tượng được chọn khảo sát đa dạng:
doanh nghiệp sản xuất (82 DN), doanh nghiệp
dịch vụ (35 DN), doanh nghiệp xây lắp (70 DN),
doanh nghiệp thương mại (43 DN). Việc chọn mẫu
nghiên cứu đảm bảo ý kiến của các đối tượng điều
tra có thể đại diện cho những người làm kế toán tại
Việt Nam về đánh giá việc lựa chọn mô hình giá trị
hợp lý phù hợp với thị trường ở Việt Nam và đối
với công tác kế toán tổn thất TSCĐ hiện nay.
Ngoài ra, để có điều kiện tiếp cận theo chiều
sâu của vấn đề, cung cấp cơ sở tham khảo hữu ích
trong các kiến nghị, nghiên cứu sử dụng phương
pháp phỏng vấn, tác giả đã trao đổi với 55 chuyên
gia kế toán, kiểm toán đang trực tiếp nghiên cứu,
giảng dạy và tư vấn (trong đó: 3 chuyên gia của Bộ
Tài chính; 7 chuyên gia của Hội Kế toán và Kiểm
toán Việt Nam; 20 giảng viên các trường đại học;
15 giám đốc điều hành các DN phi tài chính). Mục
đích của phỏng vấn sâu là điều tra nhận thức, mức
độ hiểu biết của các đối tượng đối với vận dụng
GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ, phản ứng của
các đối tượng điều tra đối với tình huống thực hiện
kế toán tổn thất TSCĐ tại Việt Nam.
2.2.2. Thiết kế câu hỏi và thang đo
Phát triển từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu
gần đây, một bảng câu hỏi đã được xây dựng nhằm
xác định các nhân tố ảnh hướng đến việc vận dụng
GTHL trong kế toán tổn thất tài sản. Các câu hỏi
được thiết kế dưới dạng đo lường định tính theo
thang đo Likert, với lựa chọn số 1 “hoàn toàn
không đồng ý” cho đến lựa chọn số 5 “hoàn toàn
đồng ý” cho từng câu hỏi.
Bảng 1: Bảng câu hỏi điều tra
STT Mã hóa Diễn giải
* Môi trường pháp lý (PL)
1 PL1 Anh/Chị cho biết việc sử dụng GTHL có phải là cơ sở định giá chủ yếu trong kế toán tổn thất TS không?
2 PL2 Anh/Chị cho biết pháp luật hiện nay đã ban hành phương pháp xác định GTHL để có thể vận dụng trong kế toán tổn thất TS chưa?
3 PL3 Anh/Chị cho biết những hướng dẫn cụ thể về áp dụng GTHL trong kế toán tổn thất TS đã được thực hiện?
4 PL4 Anh/Chị hãy cho biết các quy định kế toán về GTHL đã hội tụ được với kế toán quốc tế chưa?
* Môi trường kinh doanh (KD)
5 KD1 Anh/Chị cho biết thị trường hàng hóa đã phát triển đồng bộ để có thể xác định GTHL nhằm vận dụng trong kế toán tổn thất TS chưa?
6 KD2 Anh/Chị cho biết thông tin về giá cả thị trường đã minh bạch để có thể xác định GTHL nhằm vận dụng trong kế toán tổn thất TS chưa?
7 KD3 Anh/Chị cho biết môi trường kinh doanh có thực hiện mục tiêu bảo toàn vốn không?
8 KD4 Anh/Chị cho biết người sử dụng BCTC tại Việt Nam có đòi hỏi thông tin kế toán về tổn thất TSCĐ được đo lường theo GTHL không?
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 117 - tháng 7/2017
* Môi trường văn hóa, xã hội (XH)
9 XH1 Anh/Chị cho biết việc thận trọng né tránh những vấn đề chưa rõ ràng ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ không?
10 XH2 Anh/Chị cho biết việc xem nhẹ các ước tính kế toán có ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ không?
11 XH3
Anh/Chị cho biết sự bất bình đẳng trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước và
DN là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất
TSCĐ không?
* Trình độ nhân viên kế toán (NV)
12 NV1 Anh/Chị cho biết việc nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị kiến thức về GTHL là cơ sở nhằm nhằm vận dụng trong kế toán tổn thất TSCĐ?
13 NV2 Anh/Chị cho biết chính sách lương thưởng tương xứng cho bộ phận kế toán là cơ sở để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ?
14 NV3 Anh/Chị cho biết việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên là cơ sở để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ?
* Vai trò của các tổ chức, hội nghề nghiệp kế toán (NN)
15 NN1
Anh/Chị cho biết sự liên kết giữa hội nghề nghiệp với DN để quản lý, bồi dưỡng
chuyên môn cho người làm nghề kế toán là điều kiện để vận dụng GTHL trong
kế toán tổn thất TSCĐ?
16 NN2
Anh/Chị cho biết vai trò của Hội nghề nghiệp đại diện cho số đông người làm
nghề để ban hành các chính sách kế toán là cơ sở để vận dụng GTHL trong kế
toán tổn thất TSCĐ?
17 NN4 Anh/Chị cho biết vai trò của hội nghề nghiệp hướng dẫn thực hành và tư vấn là điều kiện để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ?
* Quy mô của DN (QM)
18 QM1 Anh/Chị cho biết quy mô của DN có phải điều kiện để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ không?
29 QM2
Anh/Chị cho biết với điều kiện quy mô DN có tổ chức kế toán và ghi chép khá
đơn giản có ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất
TSCĐ không?
20 QM3
Anh/Chị cho biết DN với điều kiện quy mô DN có những rủi ro phát sinh từ
thị trường bên ngoài là rất ít có ảnh hưởng tiêu cực đến vận dụng GTHL trong
kế toán tổn thất TSCĐ không?
* Vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TS tại các DN tại Việt Nam (VD)
21 VD1 Anh/Chị cho biết việc vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ tại các DN Việt Nam có thật sự cần thiết không?
22 VD2
Anh/Chị cho biết DN chủ yếu vẫn áp dụng phương pháp giá gốc, điều này có
ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vận dụng vận dụng GTHL trong kế toán tổn
thất TSCĐ hay không?
23 VD3 Anh/Chị cho biết DN đã sẵn sàng đủ các điều kiện để vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất TSCĐ tại các DN Việt Nam chưa?
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ mẫu phiếu điều tra)
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 47Số 117 - tháng 7/2017
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Đầu tiên các nhân tố trong mô hình nghiên
cứu được đánh giá tính tin cậy thông qua hệ số
Cronbach Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan
biến tổng lớn hơn 0.3. Để đánh giá tính đơn hướng
và độ giá trị của từng nhân tố tác giả sử dụng phân
tích khám phá nhân tố (EFA). Tiêu chuẩn phù hợp
của phân tích khám phá nhân tố là hệ số KMO lớn
hơn 0.5, tổng phương sai giải thích lớn hơn 50%,
các hệ số factor loading lớn hơn 0.5. Tiếp theo
nghiên cứu sử dụng phân tích tương quan để đánh
giá mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình
và điểm trung bình, độ lệch chuẩn để đánh giá về
từng nhân tố trong mô hình. Cuối cùng để đánh
giá quan hệ nhân quả và kiểm định các giả thuyết
nghiên cứu tác giả sử dụng phân tích hồi quy với
mức ý nghĩa lấy theo thông lệ là 5%.
3. kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả đánh giá sự tin cậy thang đo các
nhân tố
Kết quả đánh giá tính tin cậy của các nhân tố
trong mô hình cho thấy các nhân tố đều đạt tính
nhất quán nội tại, hệ số Cronbach Alpha đều lớn
hơn 0.6 (nhỏ nhất bằng 0.650 với biến môi trường
văn hóa, xã hội), các biến quan sát của từng nhân
tố đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.
Phân tích khám phá nhân tố (EFA) cho thấy tập
hợp các biến quan sát trong từng nhân tố là những
thang đo đơn hướng và phân tích nhân tố phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu. Các hệ số KMO đều lớn
hơn 0.5, tổng phương sai giải thích (TVE) lớn hơn
50%, các hệ số factor loading lớn hơn 0.5.
Bảng 2: Kết quả đánh giá tính tin cậy thang đo các nhân tố
Nhân tố
Hệ số
Cronbach
Alpha (số biến
quan sát)
Tương quan
biến tổng (biến
quan sát
kMO TVE (%)
Factor loading
bé nhất (biến
quan sát)
PL .860(4) .672(PL4) .803 70.962 .868(PL3)
KD .707(4) .683(KD1) .704 80.160 .703(KD2)
XH .650(3) .344(XH3) .534 83.025 .745(XH5)
NV .775(3) .522(NV3) .672 88.575 .798(NV1)
NN .878(3) .743(NN1) .738 80.680 .857(NN1)
QM .763(3) .533 (QM1) .672 87.241 .639(QM4)
VD .821(3) .581(VD1) .683 73.789 .802(VD1)
(Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ phần mềm SPSS)
3.2. Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố
Kết quả phân tích cho thấy điểm đánh giá trung
bình (mean) về dự định sử dụng và các nhân tố
trong mô hình đều ở mức trên 3 trong thang đo
Likert 5 điểm và độ lệch chuẩn (SD) của các nhân
tố cũng khá nhỏ (nhỏ hơn 1). Trong đó nhân tố
môi trường kinh doanh cao nhất (Mean = 3.791,
SD = 0.892) và thấp nhất ở nhân tố Vai trò của tổ
chức, hội ngành nghề kế toán (Mean = 3.089, SD =
0.712). Kết quả phân tích tương quan cho thấy các
nhân tố trong mô hình đều có quan hệ với nhau (r
≠ 0). Trong đó nhân tố quy mô DN có tương quan
thấp với việc vận dụng mô hình GTHL (r = 0.506)
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 117 - tháng 7/2017
3.3. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết
nghiên cứu
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu tác giả
sử dụng mô hình phân tích hồi quy bằng phương
pháp tổng bình phương nhỏ nhất (OLS). Kết quả
ước lượng từ dữ liệu điều tra có thể viết phương
trình hồi quy như sau: VD= 0.184PL + 0.137KD
+ 0.153XH + 0.186NV + 0.247NN+ 0.083QM
( R2=0.727). Phân tích ANOVA cho thấy, với
phương sai (p<0.05) chứng tỏ các biến quan sát có
ảnh hưởng với nhau. Kết quả ước lượng cho thấy
βNN = 0.247 là cao nhất, và thấp nhất là βQM =
0.083. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các biến
trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (p< 0.05) và
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (VIP<10)
Bảng 4: Phân tích hồi quy
Model Beta T Sig. VIP
PL .184 2.928 .004 2.827
KD .137 .877 .032 4.152
XH .153 1.905 .028 4.607
NV .186 2.578 .011 3.708
NN .247 4.707 .000 1.972
QM .083 3.389 .000 1.314
(Nguồn: Tính toán của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS)
3.4. Thảo luận
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quan
sát có mối quan hệ lẫn nhau và tương quan với biến
phụ thuộc “vận dụng GTHL trong kế toán tổn thất
TSCĐ tại các DN”. Trên đây là những đóng góp
nghiên cứu của tác giả nhằm xác định mối quan hệ
giữa các nhân tố môi trường pháp lý; môi trường
kinh doanh; môi trường văn hóa, xã hội; trình độ
của nhân viên kế toán; quy mô của DN; vai trò của
tổ chức, hiệp hội ngành nghề kế toán có ảnh hưởng
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 49Số 117 - tháng 7/2017
đến khả năng vận dụng mô hình GTHL trong kế
toán tổn thất TSCĐ. Tác giả cũng nhận thấy phạm
vi mẫu nghiên cứu có hạn và nghiên cứu còn chưa
đề cập tới ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
khác như cơ sở xác định các cấp độ đo lường, chính
sách kinh tế vĩ mô Hy vọng thời gian sắp tới sẽ
tiếp tục hoàn thiện để làm rõ những vấn đề trên.
4. kết luận kèm theo gợi ý chính sách và kiến
nghị các giải pháp
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đã được
hình thành một cách khá hoàn chỉnh với đầy đủ
các loại thị trường, cơ chế giao dịch trên thị trường
cũng đã tiệm cận với nguyên tắc thị trường đầy đủ
nh