Thời gian lưu trữ tối đa của khối tiểu cầu là 5 ngày rất ngắn so với các chế phẩm từ máu khác. Vì vậy mục
tiêu thử nghiệm kéo dài thời gian lưu trữ tiểu cầu là xu hướng các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực truyền máu
đang hướng đến, đề tài của chúng tôi cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Mục tiêu: Đánh giá khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần được lưu trữ trong 6 ngày.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 100 đơn vị tiểu cầu được điều chế từ máu toàn phần bằng
phương pháp Buffy‐coat tại bệnh viện Truyền máu‐Huyết học; phương pháp tiến cứu in vitro tại 0, 3, 5, 6 ngày
lưu trữ.
Kết quả và kết luận: Số lượng tiểu cầu ở ngày lưu trữ thứ 6 giảm 3,6% so với ngày thứ 5; số lượng bạch
cầu và hồng cầu xu hướng giảm trong giới hạn tiêu chuẩn; giá trị pH trong giới hạn tiêu chuẩn 6,4‐7,4 có 02 túi
bất thường có liên quan đến sự nhiễm khuẩn; ngày thứ 6 xuất hiện 01 mẫu dương tính nâng tỷ lệ cấy máu
dương tính trong lô thí nghiệm là 2% cao hơn các nghiên cứu khác. Vậy thời gian lưu trữ của tiểu cầu buffycoat
5 ngày là tốt nhất phù hợp với các tiêu chuẩn trong và ngoài nước.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 355 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng túi tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần trong 6 ngày lưu trữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 76
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÚI TIỂU CẦU ĐIỀU CHẾ
TỪ MÁU TOÀN PHẦN TRONG 6 NGÀY LƯU TRỮ
Huỳnh Thị Hoàng Trúc*, Nguyễn Phương Thảo*, Trần Hoàng Đạt*, Đào Ngọc Tuyền*,
Mai Thanh Truyền*, Trương Thị Kim Dung*
TÓM TẮT
Thời gian lưu trữ tối đa của khối tiểu cầu là 5 ngày rất ngắn so với các chế phẩm từ máu khác. Vì vậy mục
tiêu thử nghiệm kéo dài thời gian lưu trữ tiểu cầu là xu hướng các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực truyền máu
đang hướng đến, đề tài của chúng tôi cũng không nằm ngoài mục tiêu đó.
Mục tiêu: Đánh giá khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần được lưu trữ trong 6 ngày.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 100 đơn vị tiểu cầu được điều chế từ máu toàn phần bằng
phương pháp Buffy‐coat tại bệnh viện Truyền máu‐Huyết học; phương pháp tiến cứu in vitro tại 0, 3, 5, 6 ngày
lưu trữ.
Kết quả và kết luận: Số lượng tiểu cầu ở ngày lưu trữ thứ 6 giảm 3,6% so với ngày thứ 5; số lượng bạch
cầu và hồng cầu xu hướng giảm trong giới hạn tiêu chuẩn; giá trị pH trong giới hạn tiêu chuẩn 6,4‐7,4 có 02 túi
bất thường có liên quan đến sự nhiễm khuẩn; ngày thứ 6 xuất hiện 01 mẫu dương tính nâng tỷ lệ cấy máu
dương tính trong lô thí nghiệm là 2% cao hơn các nghiên cứu khác. Vậy thời gian lưu trữ của tiểu cầu buffycoat
5 ngày là tốt nhất phù hợp với các tiêu chuẩn trong và ngoài nước.
Từ khóa: tiểu cầu buffy‐coat, thời gian lưu trữ tiểu cầu.
ABSTRACT
THE QUALITY OF BUFFYCOAT PLATELETS AFTER STORAGE FOR 6 DAYS
Huynh Thi Hoang Truc, Nguyen Phuong Thao, Tran Hoang Dat, Dao Ngoc Tuyen,
Mai Thanh Truyen, Truong Thi Kim Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 75 ‐ 80
The platelet stored for 5 days, is very short compared to the other blood products. So test objectives prolong
platelet storage trend researchers in the field of blood transfusion are targeting, our theme isn’t exception to that
goal.
Objective: The quality of Buffycoat platelets after storage for 6 days.
Study design and methods: 100 units Buffycoat platelets at Blood Transfusion – Hematology Hospital,
prospective study of in vitro buffycoat platelets function after storage at 0, 3, 5, 6 day.
Result and conclusion: The number of platelets after storage 6th day down 3.6% over the first 5 days, the
number of leukocytes and erythrocytes decreased in the standard limit; pH value of 6.4 to 7.4 standard limit,
there are 2 units abnormalities pH value related to the infection, the 6th day of the 01 positive samples increased
the rate of positive blood cultures in the experimental groups was 2% higher than other studies. So the storage
time of the buffycoat platelet 5 days is best suited to the domestic and international standards.
Keys: Buffycoat Platelet, Platelet storage time.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiểu cầu giữ vai trò rất quan trọng trong
quá trình cầm máu và chống chảy máu do đó
tiểu cầu được sử dụng rộng rãi trong điều trị
nội, ngoại, sản khoa Khối tiểu cầu được sản
* Bệnh viện Truyền máu Huyết học
Tác giả liên lạc: CN. Mai Thanh Truyền ĐT: 0918923636 Email: maithanhtruyen@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 77
xuất bằng phương pháp tách tiểu cầu từ máu
toàn phần hoặc gạn tách bằng máy chiết tách
tự động từ người cho.
Ngày nay, khoa học phát triển, kỹ thuật
hiện đại cũng như việc sử dụng hóa chất trong
điều trị ung thư có hiệu quả đặc biệt là ung
thư máu, trong điều trị nội, ngoại, sản khoa
đã góp phần tăng nhu cầu sử dụng khối tiểu
cầu.
Khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần
hiện nay được dùng rất phổ biến nhất. Sản
phẩm được điều chế bằng 2 phương pháp:
Buffycoat và huyết tương giàu tiểu cầu, bảo
quản trong túi nhựa có chức năng trao đổi khí,
để trên máy lắc ở nhiệt độ 20‐ 24 độ C, hạn sử
dụng 5 ngày(2).
Theo một số tài liệu và nghiên cứu trên thế
giới nếu đảm bảo nhiệt độ lưu trữ ổn định,
quá trình điều chế khối tiểu cầu trong hệ thống
kín thì có thể kéo dài thêm thời gian lưu trữ
tiểu cầu thường quy từ 5 đến 7 ngày(11).
Để cung cấp kịp thời khối tiểu cầu cho các
bệnh viện trong thành phố là một yêu cầu cấp
thiết trong công tác truyền máu, chúng tôi
mong muốn có thể kéo dài thời gian bảo quản
khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn phần thêm
1 ngày (lưu trữ 6 ngày) so với hiện nay tại Việt
Nam (5 ngày)(2) nhằm tăng thêm năng suất
điều chế, đảm bảo kịp thời, chủ động và hiệu
quả quan trọng là đảm bảo an toàn truyền
máu. Chúng tôi tiến hành tìm hiểu và thực
hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng túi tiểu cầu
điều chế từ máu toàn phần trong 6 ngày lưu
trữ”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá khối tiểu cầu điều chế từ máu toàn
phần được dự trữ trong 6 ngày.
Mục tiêu cụ thể
Xác định số lượng tiểu cầu được dự trữ
trong 6 ngày.
Xác định số lượng bạch cầu và pH của sản
phẩm tiểu cầu dự trữ.
Tỷ lệ cấy máu ở ngày thứ 6 dự trữ tiểu cầu.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng
Các đơn vị tiểu cầu được điều chế từ máu
toàn phần bằng phương pháp buffycoat tại bệnh
viện Truyền máu‐Huyết học.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các đơn vị tiểu cầu đạt tiêu chuẩn kiểm tra
chất lượng ban đầu.
Các đơn vị tiểu cầu có kết quả sàng lọc virus,
vi khuẩn, kháng thể bất thường đều âm tính.
Cỡ mẫu: 100 đơn vị.
Phương tiện và kỹ thuật nghiên cứu
Cân điện tử.
Máy xét nghiệm huyết đồ Micros 60.
Máy hàn dây.
Máy cấy máu tự động Bactec 9050.
pH kế.
Máy lắc lưu trữ tiểu cầu.
Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện
Truyền máu – Huyết học.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu tại các thời điểm lưu trữ tiểu cầu 0,
3, 5, 6 ngày.
Phân tích kết quả
Số liệu sau khi thu nhận sẽ được phân tích
thống kê bằng phần mềm thống kê của chương
trình Excel. Các kết quả sẽ được trình bày dưới
dạng bảng và biểu đồ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 78
Sơ đồ 1. Sơ đồ nghiên cứu
KẾT QUẢ
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu in vitro trên
100 đơn vị tiểu cầu điều chế theo phương pháp
Buffycoat tại bệnh viện Truyền máu Huyết học
với kết quả:
Bảng 1. Chất lượng túi tiểu cầu sau 6 ngày lưu trữ
Ngày 0
(n=100)
Ngày 3
(n=100)
Ngày 5
(n=100)
Ngày 6
(n=100)
P*
SLTC
(x109/túi)
54,3
±6,7
50,8
±5,9
47,1
±6,3
45,5
±5,6
>0,05
SLBC
(x109/túi)
0,14
±0,016
0,14
±0,03
0,11
±0,018
0,13
±0,021
>0,05
SLHC
(x109/túi)
0,05
±0,034
0,04
±0,010
0,02
±0,019
0,02
±0,024
>0,05
pH 7,10
±0,07
7,30
±0,03
7,22
±0,05
7,19
±0,07
>0,05
Giá trị trung bình±SD; P* so sánh với tiêu
chuẩn chất lượng khối tiểu cầu điều chế từ
máu toán phần theo phương pháp buffycoat
tại bệnh viện Truyền máu Huyết học.
Đồ thị 1. Số lượng tiểu cầu lưu trữ
Bảng 2. Kết quả cấy máu
Ngày lưu trữ Kết quả cấy máu (n=100)
Âm tính Dương tính
Ngày 0 100 0
Ngày 3 100 0
Ngày 5 99 1
Ngày 6 98 1
Sau 6 ngày lưu trữ 98 2
Sau 6 ngày lưu trữ, số lượng tiểu cầu ngày
thứ 0 là 54,3±6,7x109/túi giảm còn 47,1±6,3 x109/túi
ngày thứ 5 và ngày thứ 6 còn 45,5±5,6x109/túi
tương ứng giảm 16,21%, có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa ngày 0 và ngày 5, so sánh giữa ngày
thứ 5 và thứ 6 số lượng giảm 3,60% (từ 47,1±6,3
x109/túi còn 45,5±5,6 x109/túi), không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) vì số lượng tiểu cầu không giảm
nhiều. So sánh giữa ngày thứ 0 và ngày thứ 6 ta
thấy số lượng tiểu cầu cũng có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Cho nên về số lượng tiểu cầu tuy qua 6
ngày lưu trữ vẫn phù hợp tiêu chuẩn nội bộ của
bệnh viện (p>0,05). Nhưng theo khuyến cáo của
các chuyên gia, tiểu cầu sử dụng tốt nhất trong 5
ngày trở lại vì có liên quan đến khả năng phục
hồi của tiểu cầu trong hệ thống tuần hoàn của
người bệnh. Tiểu cầu càng lưu trữ lâu khả năng
phục hồi kém, kèm theo các chất nội sinh do tiểu
cầu vỡ, bạch cầu, hồng cầu tạo nên gây nên các
biến chứng trong truyền máu(4).
Số lượng bạch cầu từ 0,14±0,016 x109/túi ở
ngày 0 không có thay đổi ở ngày thứ 3, giảm ở
ngày thứ 5 và tăng ngày thứ 6 (0,13±0,021
x109/túi).
Số lượng hồng sau 6 ngày lưu trữ có xu
hướng giảm đều từ 0,05±0,034x109/túi xuống còn
0,02±0,024x109/túi.
Trong 6 ngày lưu trữ, pH của mẫu được duy
trì trên 6,4 và thay đổi tăng ở ngày thứ 3 sau đó
giảm ở các ngày lưu trữ còn lại (biểu đồ 3).
Kết quả cấy máu (Hiếu khí và kỵ khí trên
máy BACTEC 9050): Có 01 mẫu dương tính ngày
thứ 5 và 01 mẫu dương tính ngày thứ 6. Tổng
cộng có 02/100 mẫu dương tính với kết quả cấy
máu.
Đạt
Kiểm tra ngày 0
Lưu trữ 20‐240C, lắc
Kiểm tra ngày 3, 5, 6:
SLTC, SLBC, pH
Không đạt
Loại bỏ
Phân tích kết quả
Khối tiểu cầu từ MTP
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 79
So sánh với tiểu chuẩn chất lượng nội bộ
đánh giá khối tiểu cầu buffycoat của bệnh viện
Truyền máu Huyết học thì phù hợp và không có
ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Biểu đồ 2. Số lượng tiểu cầu sau 6 ngày lưu trữ
Biểu đồ 3. Giá trị pH tiểu cầu sau 6 ngày lưu trữ
BÀN LUẬN
Với chế phẩm tiểu cầu, theo quy định trong
và ngoài nước thời gian lưu trữ tối đa cho phép
là 5 ngày. Tuy nhiên có một số nghiên cứu của
các tác giả trên thế giới, tiểu cầu buffycoat có thể
lưu trữ 7 ngày, tiểu cầu chiết tách từ máy lưu trữ
8, 9 ngày hoặc hơn(6,,3,11), nhưng vấn đề họ quan
tâm là kết quả của sự nhiễm khuẩn trong suốt
quá trình lưu trữ.
Qua đề tài này, chúng tôi thử nghiệm kéo
dài thời gian lưu trữ tiểu cầu buffycoat thêm 1
ngày, tức là 6 ngày lưu trữ ở nhiệt độ 20 – 240C.
lắc liên tục. Các thông số ảnh hưởng đến chất
lượng chúng tôi quan tâm: số lượng tiểu cầu, số
lượng bạch cầu, số lượng hồng cầu, giá trị pH,
đặc biệt là kết quả cấy máu:
Tiểu cầu buffycoat sau 6 ngày lưu trữ có số
lượng tiểu cầu không thay đổi nhiều so với 5
ngày lưu trữ (thay đổi 3,6%), bảng kết quả in
vitro cho thấy sự giảm dần trong thời gian lưu
trữ nhưng 95% đơn vị đạt tiêu chuẩn nội bộ của
bệnh viện Truyền máu Huyết học (≥45,5 x109
tiểu cầu/túi), điều này tương tự với kết quả
nghiên cứu của tác giả R. Cardigan, L. M.
Williamson (2003); H. Schrezenmeier, E. Seifried1
(2010). Theo Sherrill J. Slichter và công sự (2006)
sau 8 ngày lưu trữ tiểu cầu có khả năng phục hồi
sau khi truyền vào cơ thể người bệnh là 53±20%
so với tiểu cầu sau 5 ngày lưu trữ 66±16%, kết
quả in vitro của chúng tôi là tương đồng. Đề tài
của chúng tôi chưa có điều kiện thử nghiệm trên
in vivo. Cho thấy với điều kiện lưu trữ đúng
quy định thì khả năng tồn tại của tiểu cầu sau 6
ngày là khả thi.
Số lượng bạch cầu và hồng cầu nằm trong
tiêu chuẩn cho phép và có xu hướng thay đổi
tương tự như các nghiên cứu khác. Bạch cầu,
hồng cầu ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tồn
tại và chất lượng của túi tiểu cầu vì các cytokin
(IL‐1, IL‐8, IL‐6, TNF‐), số lượng bạch cầu
càng nhiều thì mức độ các cytokin tạo ra càng
tăng. Các cytokin có thể gây một số phản ứng di
truyền máu như sốt không do tan máu, dị ứng,
sốc... kết quả in vitro của đề tài là phù hợp với
các nghiên cứu khác sau hơn 5 ngày lưu trữ.
Giá trị pH từ lâu được công nhận là yếu tố
quan trọng trong lưu trữ tiểu cầu. Giá trị pH
theo thời gian lưu trữ thể hiện sự biến đổi sinh
hóa, hóa lý hoặc thể hiện hiện tượng nhiễm
khuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng túi tiểu cầu in
vitro. Giá trị pH thấp hay cao trong thời gian lưu
trữ có liên quan đến mức độ phục hồi và sự
sống sót của tiểu cầu khi truyền cho người bệnh
cũng như quá trình nhiễm khuẩn của chế phẩm
tiểu cầu. Kết quả của chúng tôi cho thấy pH
trong 6 ngày lưu trữ nằm trong giới hạn tiêu
chuẩn (pH=6,4 – 7,4), tuy giá trị pH trung bình
trong giới hạn tiêu chuẩn nhưng có 2 túi có giá
trị pH thay đổi bất thường tương ứng với kết
quả cấy máu 2 túi trên dương tính. Điều này cho
thấy có sự thay đổi pH do nhiễm khuẩn. Biểu đồ
3 so sánh giá trị pH tại các thời điểm nghiên cứu,
phần lớn các mẫu trong nghiên cứu này nằm
trong giới hạn tiêu chuẩn. Nhìn chung, lưu trữ
tiểu cầu có thể chấp nhận khi pH 6,4‐7,4, pH có
sự tăng ở thời điểm 3 ngày là do sự giảm của khí
CO2 Sherrill J. Slichter và cộng sự (2006).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 80
Kết quả cấy máu thể hiện ở bảng 2. Nhìn
chung trong 100 mẫu thí nghiệm có 01 mẫu
dương tính ngày thứ 5, 01 mẫu dương tính sau 6
ngày lưu trữ, vậy tỷ lệ chung của lô thí nghiệm
sau 5 và 6 ngày lưu trữ là 1% và 2%, tương đồng
với các nghiên cứu khác (khoảng 1‐2% khối tiểu
cầu bị nhiễm khuẩn, Dự án hỗ trợ kỹ thuật ‐
Viện Huyết học Truyền máu TW, 2008). Kết quả
trên phản ánh nguy cơ nhiễm khuẩn của chế
phẩm tiểu cầu trong suốt quá trình điều chế và
lưu trữ, nhất là tiểu cầu điều chế từ máu toàn
phần có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn so với
tiểu cầu chiết tách bằng máy. Có 2 nguyên nhân
gây nhiễm khuẩn cho tiểu cầu là nhiễm trong
quá trình lấy máu, vận chuyển, điều chế và bảo
quản; nhiễm từ người hiến máu. Vi khuẩn gây
nhiễm tiểu cầu gồm vi khuẩn Gram (+) lẫn vi
khuẩn Gram (‐) như: Staphylococcus epidermidis,
Streptococcus group G, Staphylococcus aureus;
Klebsiella pneumoniae, Escherichia coli, Serratia
marcescens(10).
Qua kết quả nghiên cứu có giới hạn trong đề
tài này, về số lượng tiểu cầu, hồng cầu, bạch cầu
và giá trị pH không có sự khác biệt giữa ngày
thứ 6 và ngày 5 lưu trữ, nhưng kết quả cấy máu
cao hơn các kết quả nghiên cứu khác và có 01 túi
dương tính tại ngày thứ 6.
KẾT LUẬN
Cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu kéo
dài thời gian lưu trữ tiểu cầu, góp phần đảm bảo
cung cấp đủ cho người bệnh, giảm chi phí tăng
hiệu quả điều trị, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ
in vitro và một vài thí nghiệm in vivo tham
khảo. Cùng xu hướng đó, do điều kiện hạn chế,
đề tài chỉ dừng lại khảo sát một số thông số cơ
bản và ở mức độ in vitro.
Số lượng tiểu cầu ở ngày lưu trữ thứ 6 giảm
3,6% so với ngày thứ 5; số lượng bạch cầu và
hồng cầu xu hướng giảm trong giới hạn tiêu
chuẩn; giá trị pH trong giới hạn tiêu chuẩn 6,4‐
7,4 có 2 túi bất thường có liên quan đến sự
nhiễm khuẩn; ngày thứ 6 xuất hiện 01 mẫu
dương tính nâng tỷ lệ cấy máu dương tính trong
lô thí nghiệm là 2% sau 6 ngày lưu trữ cao hơn
các nghiên cứu khác.
Trong truyền máu tiểu cầu đóng vai trò
quan trọng trên 2 mặt: Góp phần điều trị có hiệu
quả các trạng thái xuất huyết do giảm tiểu cầu;
tiểu cầu có thể gây các hậu quả xấu, thậm chí có
thể gây biến chứng nghiêm trọng, cho nên phải
thận trọng khi sử dụng tiểu cầu.
Để có kết quả chính xác hơn, chúng tôi kiến
nghị mở rộng thí nghiệm với số lượng mẫu
nhiều hơn, xét nghiệm bổ sung các chỉ tiêu khác
như nồng độ glucose, lactase và khả năng phục
hồi của tiểu cầu sau khi truyền cho bệnh nhân.
Vậy thời gian lưu trữ của tiểu cầu Buffy‐coat 5
ngày là tốt nhất phù hợp với các tiêu chuẩn
trong và ngoài nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Block M, Rahring S, Kuntz Lutz D, et al (2001), Platelet
concentrates derived formed buffy coat and apheresis: biochemical
and functional differences, Transfus Med; page 317‐324.
2. Bộ Y tế (2007), Quy chế truyền máu. NXB Y học.
3. Cardigan R. and Williamson LM (2003), Review article: The
quality of platelets after storage for 7 days, Transfusion Medicine
13, 173‐187.
4. Devine DV. (2010), The Platelet Storage Lesion, Clin Lab Med
30.
5. Đỗ Trung Phấn: Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng trong
điều trị bệnh. NXB GDVN – Năm 2012.
6. Dumont LJ. and VandenBroeke T (2003), Seven‐day storage of
apheresis platelets: report of an in vitro study, Transfusion, vol. 43.
7. European Directorate for the Quality of Medicines &
HealthCare (2008): Guide to the preparation, use and quality
assurance of blood componenta 14 th edition.
8. Fijnheer R., Pietersz, D. De Korte (1990), Platelet activation
during preparation of platelet concentrates: A comparison of the
platelet‐rich R.N.I. plasma and the buffy coat methods, Tranfusion,
page 634‐638.
9. Jerad S. Prane K. (1997), The platelet storage lesions, Transfus
Med Rev; page 130‐144.
10. Palavecino EL, Yomtovian RA, and Jacobs MR (2006), Review:
Detecting Bacterial Contamination in Platelet Products. Clin. Lab.
2006; 52: 443‐456.
11. Slichter SJ, Bolgiano D, Jones MK, (2006), Viability and function
of 8‐day‐stored apheresis platelets, Transfusion 46, page 1763‐
1769.
12. Trần Ngọc Quế, Bùi Thi Mai An, Nguyễn Anh Trí: Lịch sử
phát triển và những vấn đề của truyền máu ngày nay, Một số
chuyên đề Huyết học‐ Truyền máu, Tập IV, tr. 48‐63.
13. Viện Huyết học Truyền máu Trung Ương: Cung cấp và sử
dụng máu an toàn, năm 2005.
Ngày nhận bài báo: 20 tháng 9 năm 2013
Ngày phản biện: 24 tháng 9 năm 2013
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 81
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013