Mục tiêu: “Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu và các mối tương quan trong quá trình thu gom tiểu cầu
bằng máy Comtec.”
Đối tượng: 35 người hiến đạt tiêu chuẩn hiến tiểu cầu theo quy chế truyền máu 2007, phương pháp
nghiên cứu: phương pháp chết tách tiểu cầu bằng máy Comtec.
Kết quả: 100% đạt chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, có sự tương quan thuận giữa số lượng tiểu
cầu người cho và số lượng tiểu cầu thu được. Có sự tương quan nghịch giữa tiểu cầu người cho và thời gian
tách.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chiết tách tiểu cầu bằng máy comtec tại Trung tâm Truyền máu ‐ Bệnh viện Trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 86
ĐÁNH GIÁ CHIẾT TÁCH TIỂU CẦU BẰNG MÁY COMTEC
TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN MÁU‐ BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Phùng Thị Hoàng Yến*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Bùi Minh Đức*, Hồ Thành*,
Lê Phước Quang*, Phan Thị Yến*, Mai Thị Kiều*
TÓM TẮT
Mục tiêu: “Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu và các mối tương quan trong quá trình thu gom tiểu cầu
bằng máy Comtec.”
Đối tượng: 35 người hiến đạt tiêu chuẩn hiến tiểu cầu theo quy chế truyền máu 2007, phương pháp
nghiên cứu: phương pháp chết tách tiểu cầu bằng máy Comtec.
Kết quả: 100% đạt chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, có sự tương quan thuận giữa số lượng tiểu
cầu người cho và số lượng tiểu cầu thu được. Có sự tương quan nghịch giữa tiểu cầu người cho và thời gian
tách.
Từ khóa: chất lượng, sản xuất tiểu cầu, Comtec.
ABSTRACT
ASSESMENT OF PLATELET APHERESIS BY COMTEC IN BLOOD TRANSFUSION CENTRE‐ HUE
CENTRAL HOSPITAL
Phung Thi Hoang Yen, Nguyen Duy Thang, Nguyen Thi Hong Hanh, Bui Minh Duc, Ho Thanh,
Le Phuoc Quang, Phan Thi Yen, Mai Thị Kiều
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 84 ‐ 90
Objectives: “Assesment of platelet concentrates and corelation of platelet apheresis by Comtec.”
Objects and research method: 35 platelet donors were fully examined by the blood transfusion guidelines
2007. Research method: platelet apheresis by Comtec
Results: 100% quality requirements under international quality achieved, there was a similar corelation
between amounts of donated platelet concentrates and collected ones; a converse relation between donated platelet
concentrates and apheresis time.
Key words: Quality, platelet apheresis, Comtec.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Truyền máu là một phương tiện điều trị hữu
hiệu đã góp phần cứu sống hàng triệu bệnh
nhân. Theo quan điểm truyền máu hiện đại,
bệnh nhân thiếu thành phần gì truyền thành
phần đó, không cần không truyền. Do đó việc sử
dụng chế phẩm máu trong điều trị ngày càng
được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Trong những năm gần đây cùng với
việc sử dụng chế phẩm máu ngày càng tăng tại
Bệnh viện Trung Ương Huế, khối tiểu cầu cũng
được sử dụng rộng rãi hơn, nhằm đáp ứng nhu
cầu cấp cứu, điều trị và dự phòng cho những
trường hợp giảm tiểu cầu ở nhóm bệnh lý cơ
quan tạo máu, rối loạn đông máu, cũng như
những trường hợp giảm tiểu cầu trong mổ tim
hở....Việc điều chế khối tiểu cầu từ một người
cho bằng máy tách tế bào tự động ưu việt hơn
nhiều so với phương pháp điều chế thủ công từ
máu toàn phần, như giảm thiểu bất lợi về mặt
bất đồng miễn dịch, giảm nguy cơ nhiễm trùng.
Trên thế giới kỹ thuật điều chế khối tiểu cầu
* Trung tâm Huyết học Truyền máu ‐ BVTW Huế
Tác giả liên lạc: Phùng Thị Hoàng Yến, ĐT: 0979091246, Email: bshoangyen79@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 87
từ một người cho được phát triển mạnh ở Châu
Âu, Châu Mỹ từ những năm 1980. Việc sử dụng
khối tiểu cầu từ 1 người cho tại Mỹ 85%, Châu
Âu 48%, Châu Á 25%, Nhật Bản 100%(11).
Tại Việt Nam kỹ thuật điều chế khối tiểu
cầu bằng máy tách tế bào tự động chủ yếu
phát triển tại các trung tâm Truyền máu lớn ở
Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần
Thơ, và một số bệnh viện lớn khác như Viện
Nhi Trung Ương, Bệnh viện Việt Đức, Bệnh
viện Quân Đội 108...
Để góp phần làm cơ sở cho việc tuyên
truyền, xã hội hoá việc hiến khối tiểu cầu.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất khối tiểu cầu trên máy
Comtec” nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu
2. Các mối tương quan trong quá trình thu
gom tiểu cầu bằng máy Comtec.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
‐ Số mẫu nghiên cứu: 35 mẫu
‐ Đối tượng: người hiến tiểu cầu.
Tiêu chuẩn chọn đối tượng
Tự nguyện hiến tiểu cầu và đồng ý hợp tác
trong quá trình nghiên cứu
Đạt các tiêu chuẩn của người hiến máu và
hiến tiểu cầu theo quy định của quy chế truyền
máu 2007(2).
‐ Cân nặng > 50 kg,
‐ Tiền sử: Không dùng aspirin hoặc trong
thành phần thuốc có aspirin trong 10 ngày gần
nhất, không có tiền sử ngất, tetani.
Xét nghiệm:
+ Số lượng tiểu cầu > 200G/l
+ MCV > 80 fl (để hạn chế lẫn hồng cầu vào
sản phẩm tiểu cầu).
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chiết tách tiểu cầu bằng máy
Comtec
Các bước nghiên cứu
Bước 1: Xác định các thông số sức khoẻ và
huyết học trước khi tách.
Bước 2: Tiến hành tách tiểu cầu trên máy
tách tế bào máu tự động Comtec
Bước 3: Kết thúc quá trình tách khối tiểu cầu
Bước 4: Đánh giá kết quả tách khối tiểu cầu
Xác định hiệu suất thu hoạch tiểu cầu (1,9).
Hiệu suất thu tiểu cầu được tính theo công
thức:
Hiệu suất thu hoạch (%) = TC thu hoạch / TC
đi qua máy
Trong đó:
TC thu hoạch = TC (x109/l) x V túi tiểu cầu.
TC đi qua máy = V máu qua máy x TC người
cho.
TC người cho = (TC trước tách + TC ngay
sau tách) /2
Bước 5: Phân tích các thông số liên quan đến
khối tiểu cầu
Bước 6: Phân tích các triệu chứng lâm sàng
của người cho trong thời gian hiến tiểu cầu.
Phương tiện và vật liệu nghiên cứu
‐ Máy đếm tế bào máu tự động
‐ Máy tách tế bào tự động Comtec với bộ kít
tách của Đức sản xuất
‐ Máy lắc, bảo quản tiểu cầu hiệu Helmer ‐
Model PC 1200 do Mỹ sản xuất.
‐ Cân tự động, kìm vuốt...
Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng
phần mềm Epi, MedCalc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông số chất lượng khối tiểu cầu
Các thông số trong quá trình tách tiểu cầu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 88
Bảng 1: Các thông số trong quá trình tách tiểu cầu
Thông số Nhỏ nhất
Lớn
nhất Trung bình
Thời gian tách (phút) 49 81 63,17 ± 7,8
Thể tích máu xử lý (ml) 1941 3268 2557,3 ±339,7
Lượng ACD dùng (ml) 220 460 348,5 ± 57,7
Hiệu suất thu tiểu cầu (%) 41,0 72,3 65,5 ± 7,3
Thông số huyết học khối tiểu cầu
Bảng 2: Thông số huyết học khối tiểu cầu
Thông số Trung bình
Thể tích (ml) 300,3 ± 9,4
Sồ lượng tiểu cầu/ đv (x109/đv) 341,1 ± 50,2
Sồ lượng tiểu cầu/ lít (x109/l) 1134,1 ± 151,3
Sồ lượng bạch cầu/ đv (x106/đv) 0,22 ± 0,13
Sồ lượng hồng cầu/đv (x1012/đv) 0,021 ± 0,014
Các mối tương quan trong quá trình tách
khối tiểu cầu
Tương quan giữa tiểu cầu thu được và thông
số người cho.
Bảng 3: Tương quan giữa tiểu cầu thu được và
thông số người cho
Tiểu cầu thu được
Thông số
G/túi G/lít
r P r p
Hồng cầu (x1012/l) -0,26 >0,05 -0,16 >0,05
Hemoglobin (g/dl) -0,27 >0,05 -0,20 >0,05
Hematocrite (%) -0,05 >0,05 0,02 >0,05
Tiểu cầu 0,62 <0,01 0,63 <0,01
Nhận xét: Số lượng tiểu cầu người cho có
tương quan thuận với số lượng tiểu cầu thu
được (p< 0,01).
Tương quan giữa số lượng tiểu cầu người cho
và thời gian thu
Bảng 4: Tương quan giữa số lượng tiểu cầu người
cho và thời gian thu
Tiểu cầu người cho
r p
Thời gian thu -0,73 <0,01
Nhận xét: Có sự tương quan nghịch giữa
tiểu cầu người cho và thời gian tách r= ‐0,73,
p<0,01.
Tương quan lượng ACD dùng và lượng máu xử
lý
Bảng 5: Tương quan lượng ACD dùng và lượng
máu xử lý
Lượng ACD dùng
r p
Lượng máu xử lý 0,54 <0,01
Nhận xét: Có sự tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa lượng máu xử lý với lượng ACD
dùng (r = 0,54), p < 0,01.
BÀN LUẬN
Thông số chất lượng khối tiểu cầu
Các thông số trong quá trình tách tiểu cầu
Thời gian tách tiểu cầu
‐ Thời gian tách nhỏ nhất 49 phút, lớn nhất
81 phút. Thời gian tách trung bình 63,17 ± 7,8.
Kết quả này tương đương với nghiên cứu
của Fevzi.A khi tách 32 người cho trên cùng
loại máy Comtec cũng cho thấy thời gian tách
trung bình 61 phút, cao nhất 72 phút, thấp
nhất 48 phút(1).
Tác giả Vũ Đức Bình có thời gian tách 83,31
phút trên máy Haemonetics, và 79 phút trên
máy Cobe(12). Tác giả Fevzi.A nghiên cứu trên 2
loại máy khác nhau Amicus và Comtec cho thấy
thời gian tách của 2 loại máy này khác nhau có ý
nghĩa thống kê p<0,001(1).
Ông Brigitte K.Flesch cũng tiến hành nghiên
cứu 182 người cho trên 2 loại máy Amicus và
Trima thu được 179 người cho 2 đơn vị khối tiểu
cầu, 3 người còn lại cho 1 đơn vị tiểu cầu. Thời
gian tách trung bình trên máy Amicus chỉ là 62,6
phút và trên máy Trima chỉ là 61,2 phút(4).
Như vậy, với mỗi loại máy có nguyên lý
hoạt động khác nhau, do vậy thời gian tách sẽ
khác nhau. Các loại máy thế hệ mới như Trima,
Amicus, Comtec, MCS+ thời gian tách ngắn
hơn các loại máy khác
Thể tích máu xử lý và lượng ACD dùng trong
quá trình tách
Thể tích xử lý trung bình 2557,3 ±339,7 ml.
Với trọng lượng trung bình 61,4 kg, thể tích xử
lý như vậy chỉ gần bằng 60% lượng máu cơ thể.
Tương tự với nghiên cứu của Vũ Đức Bình có
lượng máu xử lý 2609,52 ml trên máy
Haemonetics, và 3088,4ml trên máy Cobe(12)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 89
Lượng ACD dùng trong quá trình tách là
vấn đề cần được quan tâm, vì nó liên quan đến
vấn đề ngộ độc citrate có thể xảy ra, đặc biệt đối
với những người cho có cơ địa nhạy cảm. Kết
quả cho thấy lượng ACD sử dụng trung bình là
348,5 ± 57,7 ml.
Kết quả này cũng tương với nghiên cứu của
các tác giả Tác giả Vũ Đức Bình có lượng ACD
sử dụng 344,93 ml(12). Tác giả Fevzi.A nghiên cứu
trên máy Amicus và Comtec cho biết lượng
ACD dùng lần lượt là 300ml và 373ml(1).
Hiệu suất thu tiểu cầu
Hiệu suất thu tiểu cầu thấp nhất 41%, cao
nhất 72,3%. Hiệu suất thu tiểu cầu trung bình
65,5 ± 7,3%. Hiệu suất này cao hơn nghiên cứu
của Phan Vĩnh Sinh trên máy CS‐3000 39,1%(8).
Điều này được giải thích cùng một lượng máu
xử lý, các loại máy khác như Cobe, CS‐3000 chỉ
xử lý tách tiểu cầu một lần, trong lúc đó máy
Comtec lọc tiểu cầu từ máu người cho ở cả 2 giai
đoạn: lúc lấy ra và lúc trả lại đến người cho,
nghĩa là cùng một lượng máu của người cho
máy Comtec xử lý tách tiểu cầu đến 2 lần. Do đó
hiệu suất thu tiểu cầu của máy này cao hơn so
với các máy thế hệ cũ.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu
của tác giả Fevzi.A nghiên cứu trên máy Amicus
và Comtec cho biết lượng hiệu suất thu tiểu cầu
lần lượt là 55% và 57% (1).
Thông số huyết học khối tiểu cầu
Số lượng tiểu cầu trung bình thu được là
341,1 ± 50,2 (x109/túi). Trong nghiên cứu của
chúng tôi không có đơn vị nào có số lượng tiểu
cầu dưới 250x109/túi, trong 35 đơn vị nghiên cứu
chỉ có 6 đơn vị có số lượng tiểu cầu từ 250‐
300x109/túi chiếm tỷ lệ 17,1%, và 82,9% đơn vị
đạt số lượng tiểu cầu > 300 x 109/túi.
Theo tiêu chuẩn Châu Âu số lượng tiểu cầu
≥ 200x109/túi, theo tiêu chuẩn AABB là ≥
300x109/túi và phải có ít nhất 75% đơn vị đạt. Do
đó nghiên cứu của chúng tôi đạt tiêu chuẩn quốc
tế về mặt số lượng tiểu cầu thu được trong một
đơn vị. Khối tiểu cầu tách từ một người cho với
số lượng như vậy đảm bảo tốt cho liều điều trị
các trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết giảm
tiểu cầu, rối loạn đông máu(5).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả trong nước như Vũ Đức Bình
có số lượng tiểu cầu của khối tiểu cầu thu được
317x109/túi trên máy Haemonetics, và
314x109/túi trên máy Cobe(12), tác giả Bùi Minh
Đức nghiên cứu trên máy MCS+ khối tiểu cầu
thu được 376 x109/túi(3), Trần Ngọc Quế tách 2
khối tiểu cầu từ 1 người cho trên máy Trima số
lượng tiểu cầu thu được của khối tiểu cầu 313
x109/túi(10).
Tác giả Fevzi.A nghiên cứu trên 2 loại máy
khác nhau Amicus và Comtec cho thấy số lượng
tiểu cầu của khối tiểu cầu thu được lần lượt là
339x109/túi và 333x109/túi(1).
Mật độ tiểu cầu trong nghiên cứu của chúng
tôi 1134,1 ± 151,3 x109/l.
Nghiên cứu này cũng tương đương với các
nghiên cứu của các tác giả khác. Tác giả Bùi
Minh Đức trên máy Haemonetics là 1400,76 ±
95,43x109/l(3). Nghiên cứu của Vũ Quang Hưng
trên máy Haemonetics 1117 ± 164 x109/l(13).
Về mặt thể tích, với thể tích trung bình là
300,3 ± 9,4 ml/ đv. Tất cả các đơn vị của chúng
tôi 100% đạt tiêu chuẩn về mặt thể tích theo tiêu
chuẩn Châu Âu. Tức là nồng độ tiểu cầu trong
túi sản phẩm phải <1,5x109/ml để đảm bảo đủ
oxy cho tiểu cầu trong quá trình bảo quản.
Tác giả Vũ Đức Bình có thể tích trung bình
khối tiểu cầu là 339,7ml trên máy
Haemonetics, và trên máy Cobe(12).Tác giả
Fevzi.A nghiên cứu trên 2 loại máy khác nhau
Amicus và Comtec thể tích trung bình khối
tiểu cầu lần lượt là 285 và 300 ml(1).
Số lượng bạch cầu có trong sản phẩm khối
tiểu cầu là một yếu tố quan trọng để đánh giá
chất lượng khối tiểu cầu vì trong quá trình bảo
quản bạch cầu sẽ vỡ ra giải phóng các chất hoá
học trung gian, làm thay đổi pH điều này sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng và đời sống tiểu cầu(12) .
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 90
Trong nghiên cứu của chúng tôi số lượng
bạch cầu lẫn trong sản phẩm khối tiểu cầu thấp
0,22 ± 0,13(x106/đv) như vậy là đạt tiêu chuẩn
Châu Âu và tiêu chuẩn AABB.
Nghiên cứu này cùng phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả như Vũ Quang Hưng số
lượng bạch cầu của khối tiểu cầu thu được 0,13
x106/đv(13). Tác giả Bùi Minh Đức nghiên cứu
trên máy MCS+ có số lượng bạch cầu của khối
tiểu cầu thu được 0,25 x106/đv. Tác giả Phan
Vĩnh Sinh số lượng bạch cầu của khối tiểu cầu
thu được 0,43x106/đv khi thực hiện trên máy
CS‐3000(3,8).
Tác giả Fevzi.A nghiên cứu trên 2 loại máy
khác nhau Amicus và Comtec cho thấy số lượng
bạch cầu của khối tiểu cầu thu được lần lượt là
0,3x106/đv và 0,57x106/đv(1).
Do điều kiện nhiệt độ yêu cầu khi bảo quản
tiểu cầu là từ 22‐240C, khi bảo quản lâu hồng cầu
sẽ bị vỡ nên cần hạn chế tối đa hồng cầu có lẫn
trong sản phẩm. Vì vậy chúng tôi chọn người
cho tiểu cầu có thể tích trung bình hồng cầu
MCV> 80 fl để hạn chế tối đa lượng hồng cầu có
thể tích nhỏ đi vào trong sản phẩm trong quá
trình tách. Số lượng hồng cầu có lẫn trong sản
phẩm khối tiểu cầu theo kết quả nghiên cứu của
chúng tôi là rất thấp 0,021 ± 0,014 (x1012/đv). Với
một lượng nhỏ như vậy thì sẽ không ảnh hưởng
đến chất lượng khối tiểu cầu trong khi bảo quản.
Nghiên cứu này cùng phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Vũ Đức Bình có số lượng hồng
cầu của khối tiểu cầu thu được 0,02x1012/đv
trên máy Haemonetics, và 0,02x1012/đv trên
máy Cobe(12).
Tác giả Fevzi.A nghiên cứu trên 2 loại máy
khác nhau Amicus và Comtec cho thấy số lượng
hồng cầu của khối tiểu cầu thu được lần lượt là
4,3x106/đv và 13,18x106/đv(1).
Mối tương quan trong quá trình thu gom
khối tiểu cầu
Số lượng tiểu cầu thu hoạch được giữa
những người cho khác nhau dao động khác
nhau. Bảng 3 cho thấy số lượng tiểu cầu người
cho tương quan thuận với số lượng tiểu cầu thu
được r = 0,63. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng phù hợp với nhiều tác giả khác. Theo Phan
Vĩnh Sinh, số lượng tiểu cầu người cho tương
quan rõ với lượng tiểu cầu thu hoạch được (r =
0,59) và nếu tiểu cầu người cho > 200 G/l thì 90%
khối tiểu cầu đạt > 300 G/ đv(7).
Nghiên cứu của Tendulka Anita nước ngoài
khi thực hiện trên nhiều máy khác nhau cũng
cho biết số lượng tiểu cầu người cho tương quan
rõ với sản lượng tiểu cầu thu hoạch được (r=0,3,
p < 0,001)(9).
Nghiên cứu của các tác giả nước ngoài cho
thấy số lượng tiểu cầu và hàm lượng Hb của
người cho có liên quan đến lượng tiểu cầu thu
hoạch được theo 2 chiều trái ngược. Số lượng
tiểu cầu người cho càng cao thì lượng tiểu cầu
thu hoạch được càng cao. Ngược lại, hàm lượng
Hb người cho càng cao thì lượng tiểu cầu thu
hoạch được càng thấp(1,9). Để làm cơ sở cho việc
chọn lựa người cho có khả năng cho sản lượng
tiểu cầu thu hoạch cao, chúng tôi cũng phân tích
tương quan giữa lượng tiểu cầu thu hoạch được
với các thông số hồng cầu, Hb và Hct của người
cho. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng
tôi chưa cho thấy các thông số này cũng như
hàm lượng hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit
của người cho có tương quan rõ với lượng tiểu
cầu thu hoạch được.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Bùi Minh Đức, Phan
Vĩnh Sinh cũng chưa cho thấy có sự tương quan
rõ giữa luợng tiểu cầu thu hoạch được với hàm
lượng huyết sắc tố, cũng như hematocrit của
người cho.
Trong nghiên cứu của chúng tôi lúc bắt đầu
qui trình tách chúng tôi đều cài đặt thông số tiểu
cầu thu được 300‐330x109/l, thể tích khoảng
300ml. Vì vậy số lượng tiểu cầu thu được ít
chênh lệch nhau nhiều, nên số lượng tiểu cầu
người cho chỉ tương quan vừa với lượng tiểu
cầu thu được. Khác với những nghiên cứu của
các tác giả thực hiện trên máy tách không liên
tục (Haemonetic MCS, MCS+) tức là tách theo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 91
chu kỳ. Để đạt lượng tiểu cầu ít hay nhiều máy
đều rút đủ lượng máu cho 1 chu kỳ rồi tách
thành sản phẩm tiểu cầu. Do đó máy sẽ thu
lượng tiểu cầu nhiều hơn lượng tiểu cầu dự
kiến. Vì vậy số lượng tiểu cầu người cho tương
quan rất mạnh với lượng tiểu cầu thu được.
Và cũng do lượng tiểu cầu thu được ít dao
động nên thời gian thu tiểu cầu cũng có tương
quan nghịch với số lượng tiểu cầu trước tách r =
‐0,73, p < 0,01. Mặc dù thông số thời gian tách bị
ảnh hưởng rất nhiều yếu tố khác, nhưng thực tế
không đáng kể. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời
gian tách:
Các triệu chứng lâm sàng của người cho tiểu
cầu: người cho càng thấy lo lắng thì ven càng bị
xẹp ảnh hưởng đến quá trình rút máu và trả
máu cho người hiến. Đặc biệt những người hiến
lần đầu thường hay có cảm giác lo lắng hồi hộp,
trong lúc đó những người hiến tiểu cầu lập lại
đa số họ có cảm giác bình tĩnh dễ hợp tác hơn
trong quá trình hiến. Tuy nhiên để hạn chế điều
này trước tách chúng tôi giải thích rõ vấn đề cho
tiểu cầu, do đó các người hiến đều hợp tác tốt
trong quá trình tách.
Chọn người hiến máu: cân nặng cao, ven to
thẳng trong quá trình tách sẽ không bị trở ngại
để ổn định được thời gian tách
Đồng thời kỹ thuật lấy ven cũng rất quan
trọng. Nếu ven lấy không luồn sâu vào lòng tĩnh
mạch, trong quá tình tách có thể máu chảy chậm
hoặc nặng hơn gây xẹp, vỡ ven ảnh hưởng đến
thời gian tách. Mặc khác nếu dòng chảy không
đủ tốt bị ngắt quãng thì tiểu cầu sẽ tham gia vào
quá trình cầm máu, đông máu. Điều này cũng
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của khối
tiểu cầu thu được. Một yếu tố quan trọng nữa là
người cho phải hợp tác tốt trong quá trình tách,
nếu kỹ thuật lấy ven tốt, cố định tốt nhưng do
thời gian tách kéo dài nên người cho bị mỏi tay,
có thể trăn trở gây trật ven. Do đó phải chuẩn bị
và giải thích cặn kẽ với người hiến tiểu cầu để
họ hợp tác tốt.
Các thông số về cận lâm sàng như lượng
tiểu cầu trước tách, Hct, Hb. Lượng tiểu cầu
càng cao thì lượng tiểu cầu thu được trong mỗi
chu kỳ xử lý càng nhiều, thời gian tách càng
rút ngắn. Ngược lại, lượng Hb, Hct càng cao
thì lượng tiểu cầu thu được ở mỗi chu kỳ càng
ít, đòi hỏi lượng máu xử lý càng nhiều do đó
càng