Đánh giá chiết tách tiểu cầu bằng máy comtec tại Trung tâm Truyền máu ‐ Bệnh viện Trung ương Huế

Mục tiêu: “Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu và các mối tương quan trong quá trình thu gom tiểu cầu bằng máy Comtec.” Đối tượng: 35 người hiến đạt tiêu chuẩn hiến tiểu cầu theo quy chế truyền máu 2007, phương pháp nghiên cứu: phương pháp chết tách tiểu cầu bằng máy Comtec. Kết quả: 100% đạt chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, có sự tương quan thuận giữa số lượng tiểu cầu người cho và số lượng tiểu cầu thu được. Có sự tương quan nghịch giữa tiểu cầu người cho và thời gian tách.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chiết tách tiểu cầu bằng máy comtec tại Trung tâm Truyền máu ‐ Bệnh viện Trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  86 ĐÁNH GIÁ CHIẾT TÁCH TIỂU CẦU BẰNG MÁY COMTEC   TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN MÁU‐ BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ   Phùng Thị Hoàng Yến*, Nguyễn Duy Thăng*, Nguyễn Thị Hồng Hạnh*, Bùi Minh Đức*, Hồ Thành*,   Lê Phước Quang*, Phan Thị Yến*, Mai Thị Kiều*  TÓM TẮT  Mục  tiêu: “Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu và các mối tương quan trong quá trình thu gom tiểu cầu  bằng máy Comtec.”   Đối  tượng: 35 người hiến  đạt  tiêu  chuẩn hiến  tiểu  cầu  theo quy  chế  truyền máu 2007, phương  pháp  nghiên cứu: phương pháp chết tách tiểu cầu bằng máy Comtec.  Kết quả: 100% đạt chỉ tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, có sự tương quan thuận giữa số lượng tiểu  cầu người cho và số lượng tiểu cầu thu được. Có sự tương quan nghịch giữa tiểu cầu người cho và thời gian  tách.  Từ khóa: chất lượng, sản xuất tiểu cầu, Comtec.  ABSTRACT  ASSESMENT OF PLATELET APHERESIS BY COMTEC IN BLOOD TRANSFUSION CENTRE‐ HUE  CENTRAL HOSPITAL   Phung Thi Hoang Yen, Nguyen Duy Thang, Nguyen Thi Hong Hanh, Bui Minh Duc, Ho Thanh,   Le Phuoc Quang, Phan Thi Yen, Mai Thị Kiều  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐  No 5 ‐ 2013: 84 ‐ 90  Objectives: “Assesment of platelet concentrates and corelation of platelet apheresis by Comtec.”  Objects and research method: 35 platelet donors were fully examined by the blood transfusion guidelines  2007. Research method: platelet apheresis by Comtec  Results: 100% quality  requirements under  international quality achieved,  there was a  similar corelation  between amounts of donated platelet concentrates and collected ones; a converse relation between donated platelet  concentrates and apheresis time.  Key words: Quality, platelet apheresis, Comtec.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Truyền máu là một phương tiện điều trị hữu  hiệu  đã  góp  phần  cứu  sống  hàng  triệu  bệnh  nhân.  Theo  quan  điểm  truyền  máu  hiện  đại,  bệnh  nhân  thiếu  thành  phần  gì  truyền  thành  phần đó, không cần không truyền. Do đó việc sử  dụng  chế phẩm máu  trong  điều  trị ngày  càng  được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như ở  Việt Nam. Trong những năm gần đây cùng với  việc sử dụng chế phẩm máu ngày càng tăng tại  Bệnh viện Trung Ương Huế, khối tiểu cầu cũng  được sử dụng rộng rãi hơn, nhằm đáp ứng nhu  cầu  cấp  cứu,  điều  trị và dự phòng  cho những  trường  hợp  giảm  tiểu  cầu  ở  nhóm  bệnh  lý  cơ  quan  tạo máu,  rối  loạn  đông máu,  cũng  như  những  trường hợp giảm  tiểu cầu  trong mổ  tim  hở....Việc  điều  chế khối  tiểu  cầu  từ một người  cho bằng máy  tách  tế bào  tự động ưu việt hơn  nhiều so với phương pháp điều chế thủ công từ  máu  toàn phần, như giảm  thiểu bất  lợi về mặt  bất đồng miễn dịch, giảm nguy cơ nhiễm trùng.  Trên thế giới kỹ thuật điều chế khối tiểu cầu  * Trung tâm Huyết học Truyền máu ‐ BVTW Huế  Tác giả liên lạc: Phùng Thị Hoàng Yến, ĐT: 0979091246, Email: bshoangyen79@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  87 từ một người cho được phát triển mạnh ở Châu  Âu, Châu Mỹ từ những năm 1980. Việc sử dụng  khối tiểu cầu từ 1 người cho tại Mỹ 85%, Châu  Âu 48%, Châu Á 25%, Nhật Bản 100%(11).  Tại Việt Nam kỹ  thuật  điều  chế khối  tiểu  cầu  bằng máy  tách  tế  bào  tự  động  chủ  yếu  phát triển tại các trung tâm Truyền máu lớn ở  Hà Nội, Huế, Thành  phố Hồ Chí Minh, Cần  Thơ, và một  số bệnh viện  lớn khác như Viện  Nhi  Trung  Ương,  Bệnh  viện  Việt  Đức,  Bệnh  viện Quân Đội 108...  Để  góp  phần  làm  cơ  sở  cho  việc  tuyên  truyền,  xã  hội  hoá  việc  hiến  khối  tiểu  cầu.  Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên  cứu  chất  lượng và  các yếu  tố  ảnh hưởng  đến  hiệu  quả  sản  xuất  khối  tiểu  cầu  trên  máy  Comtec” nhằm 2 mục tiêu:  1. Đánh giá chất lượng khối tiểu cầu  2. Các mối  tương quan  trong quá  trình  thu  gom tiểu cầu bằng máy Comtec.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  ‐ Số mẫu nghiên cứu: 35 mẫu  ‐ Đối tượng: người hiến tiểu cầu.  Tiêu chuẩn chọn đối tượng  Tự nguyện hiến tiểu cầu và đồng ý hợp tác  trong quá trình nghiên cứu  Đạt  các  tiêu  chuẩn  của người hiến máu và  hiến tiểu cầu theo quy định của quy chế truyền  máu 2007(2).  ‐ Cân nặng > 50 kg,   ‐  Tiền  sử:  Không  dùng  aspirin  hoặc  trong  thành phần  thuốc có aspirin  trong 10 ngày gần  nhất, không có tiền sử ngất, tetani.  Xét nghiệm:  + Số lượng tiểu cầu > 200G/l  + MCV > 80 fl (để hạn chế lẫn hồng cầu vào  sản phẩm tiểu cầu).  Phương pháp nghiên cứu  Phương  pháp  chiết  tách  tiểu  cầu  bằng máy  Comtec  Các bước nghiên cứu  Bước 1: Xác định các  thông số sức khoẻ và  huyết học trước khi tách.  Bước  2:  Tiến  hành  tách  tiểu  cầu  trên máy  tách tế bào máu tự động Comtec  Bước 3: Kết thúc quá trình tách khối tiểu cầu  Bước 4: Đánh giá kết quả tách khối tiểu cầu  Xác định hiệu suất thu hoạch tiểu cầu (1,9).  Hiệu suất  thu  tiểu cầu được  tính  theo công  thức:  Hiệu suất thu hoạch (%) = TC thu hoạch / TC  đi qua máy  Trong đó:  TC thu hoạch = TC (x109/l) x V túi tiểu cầu.  TC đi qua máy = V máu qua máy x TC người  cho.  TC người  cho  =  (TC  trước  tách  + TC  ngay  sau tách) /2  Bước 5: Phân tích các thông số liên quan đến  khối tiểu cầu  Bước 6: Phân tích các triệu chứng  lâm sàng  của người cho trong thời gian hiến tiểu cầu.  Phương tiện và vật liệu nghiên cứu  ‐ Máy đếm tế bào máu tự động   ‐ Máy tách tế bào tự động Comtec với bộ kít  tách của Đức sản xuất  ‐ Máy  lắc, bảo quản  tiểu cầu hiệu Helmer  ‐  Model PC 1200 do Mỹ sản xuất.  ‐ Cân tự động, kìm vuốt...  Xử lý số liệu  Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng  phần mềm Epi, MedCalc.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Thông số chất lượng khối tiểu cầu  Các thông số trong quá trình tách tiểu cầu  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  88 Bảng 1: Các thông số trong quá trình tách tiểu cầu  Thông số Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Thời gian tách (phút) 49 81 63,17 ± 7,8 Thể tích máu xử lý (ml) 1941 3268 2557,3 ±339,7 Lượng ACD dùng (ml) 220 460 348,5 ± 57,7 Hiệu suất thu tiểu cầu (%) 41,0 72,3 65,5 ± 7,3 Thông số huyết học khối tiểu cầu  Bảng 2: Thông số huyết học khối tiểu cầu  Thông số Trung bình Thể tích (ml) 300,3 ± 9,4 Sồ lượng tiểu cầu/ đv (x109/đv) 341,1 ± 50,2 Sồ lượng tiểu cầu/ lít (x109/l) 1134,1 ± 151,3 Sồ lượng bạch cầu/ đv (x106/đv) 0,22 ± 0,13 Sồ lượng hồng cầu/đv (x1012/đv) 0,021 ± 0,014 Các mối  tương quan  trong quá  trình  tách  khối tiểu cầu  Tương quan giữa tiểu cầu  thu được và  thông  số người cho.  Bảng 3: Tương quan giữa tiểu cầu thu được và  thông số người cho  Tiểu cầu thu được Thông số G/túi G/lít r P r p Hồng cầu (x1012/l) -0,26 >0,05 -0,16 >0,05 Hemoglobin (g/dl) -0,27 >0,05 -0,20 >0,05 Hematocrite (%) -0,05 >0,05 0,02 >0,05 Tiểu cầu 0,62 <0,01 0,63 <0,01 Nhận  xét:  Số  lượng  tiểu  cầu  người  cho  có  tương  quan  thuận  với  số  lượng  tiểu  cầu  thu  được (p< 0,01).  Tương quan giữa số lượng tiểu cầu người cho  và thời gian thu  Bảng 4: Tương quan giữa số lượng tiểu cầu người  cho và thời gian thu  Tiểu cầu người cho r p Thời gian thu -0,73 <0,01 Nhận  xét: Có  sự  tương quan nghịch giữa  tiểu  cầu người  cho và  thời gian  tách  r=  ‐0,73,  p<0,01.  Tương quan lượng ACD dùng và lượng máu xử  lý  Bảng 5: Tương quan lượng ACD dùng và lượng  máu xử lý  Lượng ACD dùng r p Lượng máu xử lý 0,54 <0,01 Nhận  xét:  Có  sự  tương  quan  có  ý  nghĩa  thống kê giữa lượng máu xử lý với lượng ACD  dùng (r = 0,54), p < 0,01.   BÀN LUẬN  Thông số chất lượng khối tiểu cầu  Các thông số trong quá trình tách tiểu cầu  Thời gian tách tiểu cầu  ‐ Thời gian tách nhỏ nhất 49 phút,  lớn nhất  81 phút. Thời gian tách trung bình 63,17 ± 7,8.  Kết quả này  tương đương với nghiên cứu  của  Fevzi.A  khi  tách  32  người  cho  trên  cùng  loại máy Comtec cũng cho thấy thời gian tách  trung  bình  61  phút,  cao  nhất  72  phút,  thấp  nhất 48 phút(1).  Tác giả Vũ Đức Bình có thời gian tách 83,31  phút  trên  máy  Haemonetics,  và  79  phút  trên  máy Cobe(12). Tác giả Fevzi.A nghiên cứu trên 2  loại máy khác nhau Amicus và Comtec cho thấy  thời gian tách của 2 loại máy này khác nhau có ý  nghĩa thống kê p<0,001(1).  Ông Brigitte K.Flesch cũng tiến hành nghiên  cứu  182 người  cho  trên  2  loại máy Amicus và  Trima thu được 179 người cho 2 đơn vị khối tiểu  cầu, 3 người còn lại cho 1 đơn vị tiểu cầu. Thời  gian tách trung bình trên máy Amicus chỉ là 62,6  phút và trên máy Trima chỉ là 61,2 phút(4).  Như  vậy,  với mỗi  loại máy  có  nguyên  lý  hoạt động khác nhau, do vậy  thời gian  tách sẽ  khác nhau. Các loại máy thế hệ mới như Trima,  Amicus, Comtec, MCS+  thời  gian  tách  ngắn  hơn các loại máy khác  Thể tích máu xử lý và lượng ACD dùng trong  quá trình tách  Thể  tích xử  lý  trung bình 2557,3 ±339,7 ml.  Với trọng  lượng trung bình 61,4 kg, thể tích xử  lý như vậy chỉ gần bằng 60% lượng máu cơ thể.  Tương  tự với nghiên  cứu  của Vũ Đức Bình  có  lượng  máu  xử  lý  2609,52  ml  trên  máy  Haemonetics, và 3088,4ml trên máy Cobe(12)  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  89 Lượng ACD  dùng  trong  quá  trình  tách  là  vấn đề cần được quan tâm, vì nó liên quan đến  vấn đề ngộ độc citrate có thể xảy ra, đặc biệt đối  với những người  cho  có  cơ  địa nhạy  cảm. Kết  quả cho thấy lượng ACD sử dụng trung bình là  348,5 ± 57,7 ml.  Kết quả này cũng tương với nghiên cứu của  các tác giả Tác giả Vũ Đức Bình có  lượng ACD  sử dụng 344,93 ml(12). Tác giả Fevzi.A nghiên cứu  trên  máy  Amicus  và  Comtec  cho  biết  lượng  ACD dùng lần lượt là 300ml và 373ml(1).  Hiệu suất thu tiểu cầu  Hiệu  suất  thu  tiểu  cầu  thấp  nhất  41%,  cao  nhất  72,3%. Hiệu  suất  thu  tiểu  cầu  trung  bình  65,5 ± 7,3%. Hiệu suất này cao hơn nghiên cứu  của Phan Vĩnh Sinh  trên máy CS‐3000 39,1%(8).  Điều này được giải  thích cùng một  lượng máu  xử lý, các loại máy khác như Cobe, CS‐3000 chỉ  xử  lý  tách  tiểu  cầu một  lần,  trong  lúc  đó máy  Comtec lọc tiểu cầu từ máu người cho ở cả 2 giai  đoạn:  lúc  lấy  ra  và  lúc  trả  lại  đến  người  cho,  nghĩa  là  cùng một  lượng máu  của  người  cho  máy Comtec xử lý tách tiểu cầu đến 2 lần. Do đó  hiệu suất  thu  tiểu cầu của máy này cao hơn so  với các máy thế hệ cũ.  Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu  của tác giả Fevzi.A nghiên cứu trên máy Amicus  và Comtec cho biết lượng hiệu suất thu tiểu cầu  lần lượt là 55% và 57% (1).  Thông số huyết học khối tiểu cầu  Số  lượng  tiểu  cầu  trung  bình  thu  được  là  341,1  ±  50,2  (x109/túi).  Trong  nghiên  cứu  của  chúng tôi không có đơn vị nào có số lượng tiểu  cầu dưới 250x109/túi, trong 35 đơn vị nghiên cứu  chỉ  có  6  đơn  vị  có  số  lượng  tiểu  cầu  từ  250‐  300x109/túi  chiếm  tỷ  lệ 17,1%, và 82,9%  đơn vị  đạt số lượng tiểu cầu > 300 x 109/túi.  Theo tiêu chuẩn Châu Âu số lượng tiểu cầu  ≥  200x109/túi,  theo  tiêu  chuẩn  AABB  là  ≥  300x109/túi và phải có ít nhất 75% đơn vị đạt. Do  đó nghiên cứu của chúng tôi đạt tiêu chuẩn quốc  tế về mặt số lượng tiểu cầu thu được trong một  đơn vị. Khối tiểu cầu tách từ một người cho với  số  lượng như vậy đảm bảo tốt cho  liều điều trị  các  trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết giảm  tiểu cầu, rối loạn đông máu(5).  Kết quả của chúng  tôi phù hợp với nghiên  cứu của các tác giả trong nước như Vũ Đức Bình  có số lượng tiểu cầu của khối tiểu cầu thu được  317x109/túi  trên  máy  Haemonetics,  và  314x109/túi  trên máy Cobe(12),  tác giả Bùi Minh  Đức nghiên  cứu  trên máy MCS+ khối  tiểu  cầu  thu  được  376 x109/túi(3), Trần Ngọc Quế  tách  2  khối tiểu cầu từ 1 người cho trên máy Trima số  lượng  tiểu  cầu  thu  được  của khối  tiểu  cầu 313  x109/túi(10).  Tác giả Fevzi.A nghiên cứu  trên 2  loại máy  khác nhau Amicus và Comtec cho thấy số lượng  tiểu cầu của khối  tiểu cầu  thu được  lần  lượt  là  339x109/túi và 333x109/túi(1).  Mật độ tiểu cầu trong nghiên cứu của chúng  tôi 1134,1 ± 151,3 x109/l.  Nghiên cứu này cũng  tương đương với các  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  khác.  Tác  giả  Bùi  Minh  Đức  trên máy Haemonetics  là  1400,76  ±  95,43x109/l(3). Nghiên  cứu  của Vũ Quang Hưng  trên máy Haemonetics 1117 ± 164 x109/l(13).  Về mặt  thể  tích,  với  thể  tích  trung  bình  là  300,3 ± 9,4 ml/ đv. Tất cả các đơn vị của chúng  tôi 100% đạt tiêu chuẩn về mặt thể tích theo tiêu  chuẩn Châu Âu. Tức  là nồng độ  tiểu cầu  trong  túi  sản phẩm phải  <1,5x109/ml  để  đảm bảo  đủ  oxy cho tiểu cầu trong quá trình bảo quản.  Tác giả Vũ Đức Bình có thể tích trung bình  khối  tiểu  cầu  là  339,7ml  trên  máy  Haemonetics,  và  trên  máy  Cobe(12).Tác  giả  Fevzi.A nghiên cứu trên 2 loại máy khác nhau  Amicus  và  Comtec  thể  tích  trung  bình  khối  tiểu cầu lần lượt là 285 và 300 ml(1).  Số  lượng bạch cầu có  trong sản phẩm khối  tiểu cầu  là một yếu  tố quan  trọng  để đánh giá  chất  lượng khối tiểu cầu vì trong quá trình bảo  quản bạch cầu sẽ vỡ ra giải phóng các chất hoá  học trung gian, làm thay đổi pH điều này sẽ ảnh  hưởng đến chất lượng và đời sống tiểu cầu(12) .  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  90 Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  số  lượng  bạch cầu lẫn trong sản phẩm khối tiểu cầu thấp  0,22  ±  0,13(x106/đv)  như  vậy  là  đạt  tiêu  chuẩn  Châu Âu và tiêu chuẩn AABB.  Nghiên cứu này cùng phù hợp với nghiên  cứu  của  các  tác  giả  như Vũ Quang Hưng  số  lượng bạch cầu của khối tiểu cầu thu được 0,13  x106/đv(13). Tác giả Bùi Minh  Đức nghiên  cứu  trên máy MCS+ có số lượng bạch cầu của khối  tiểu  cầu  thu  được  0,25  x106/đv. Tác  giả Phan  Vĩnh Sinh số lượng bạch cầu của khối tiểu cầu  thu  được  0,43x106/đv  khi  thực hiện  trên máy  CS‐3000(3,8).   Tác giả Fevzi.A nghiên cứu  trên 2  loại máy  khác nhau Amicus và Comtec cho thấy số lượng  bạch cầu của khối tiểu cầu thu được lần lượt là  0,3x106/đv và 0,57x106/đv(1).  Do điều kiện nhiệt độ yêu cầu khi bảo quản  tiểu cầu là từ 22‐240C, khi bảo quản lâu hồng cầu  sẽ bị vỡ nên cần hạn chế tối đa hồng cầu có lẫn  trong  sản phẩm. Vì  vậy  chúng  tôi  chọn người  cho  tiểu  cầu  có  thể  tích  trung  bình  hồng  cầu  MCV> 80 fl để hạn chế tối đa lượng hồng cầu có  thể  tích nhỏ  đi vào  trong  sản phẩm  trong quá  trình  tách. Số  lượng hồng cầu có  lẫn  trong  sản  phẩm khối tiểu cầu theo kết quả nghiên cứu của  chúng tôi là rất thấp 0,021 ± 0,014 (x1012/đv). Với  một lượng nhỏ như vậy thì sẽ không ảnh hưởng  đến chất lượng khối tiểu cầu trong khi bảo quản.  Nghiên cứu này cùng phù hợp với nghiên  cứu của tác giả Vũ Đức Bình có số lượng hồng  cầu  của  khối  tiểu  cầu  thu  được  0,02x1012/đv  trên  máy  Haemonetics,  và  0,02x1012/đv  trên  máy Cobe(12).   Tác giả Fevzi.A nghiên cứu  trên 2  loại máy  khác nhau Amicus và Comtec cho thấy số lượng  hồng cầu của khối tiểu cầu thu được lần lượt là  4,3x106/đv và 13,18x106/đv(1).  Mối  tương quan  trong quá  trình  thu gom  khối tiểu cầu  Số  lượng  tiểu  cầu  thu  hoạch  được  giữa  những  người  cho  khác  nhau  dao  động  khác  nhau. Bảng 3 cho  thấy số  lượng  tiểu cầu người  cho tương quan thuận với số lượng tiểu cầu thu  được r = 0,63. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi  cũng phù hợp với nhiều tác giả khác. Theo Phan  Vĩnh  Sinh,  số  lượng  tiểu  cầu người  cho  tương  quan rõ với lượng tiểu cầu thu hoạch được (r =  0,59) và nếu tiểu cầu người cho > 200 G/l thì 90%  khối tiểu cầu đạt > 300 G/ đv(7).  Nghiên cứu của Tendulka Anita nước ngoài  khi  thực hiện  trên nhiều máy khác nhau  cũng  cho biết số lượng tiểu cầu người cho tương quan  rõ với sản lượng tiểu cầu thu hoạch được (r=0,3,  p < 0,001)(9).  Nghiên cứu của các  tác giả nước ngoài cho  thấy  số  lượng  tiểu  cầu  và  hàm  lượng Hb  của  người cho có  liên quan đến  lượng  tiểu cầu  thu  hoạch  được  theo  2  chiều  trái  ngược.  Số  lượng  tiểu cầu người cho càng cao  thì  lượng  tiểu cầu  thu hoạch được càng cao. Ngược lại, hàm lượng  Hb người  cho  càng  cao  thì  lượng  tiểu  cầu  thu  hoạch được càng thấp(1,9). Để làm cơ sở cho việc  chọn  lựa người cho có khả năng cho sản  lượng  tiểu cầu thu hoạch cao, chúng tôi cũng phân tích  tương quan giữa lượng tiểu cầu thu hoạch được  với các thông số hồng cầu, Hb và Hct của người  cho. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng  tôi  chưa  cho  thấy  các  thông  số  này  cũng  như  hàm  lượng  hồng  cầu,  huyết  sắc  tố,  hematocrit  của người cho có tương quan rõ với  lượng  tiểu  cầu thu hoạch được.  Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với  kết  quả  nghiên  cứu  của  Bùi Minh  Đức,  Phan  Vĩnh Sinh cũng chưa cho thấy có sự tương quan  rõ giữa luợng tiểu cầu thu hoạch được với hàm  lượng  huyết  sắc  tố,  cũng  như  hematocrit  của  người cho.   Trong nghiên cứu của chúng tôi lúc bắt đầu  qui trình tách chúng tôi đều cài đặt thông số tiểu  cầu  thu  được  300‐330x109/l,  thể  tích  khoảng  300ml.  Vì  vậy  số  lượng  tiểu  cầu  thu  được  ít  chênh  lệch  nhau  nhiều,  nên  số  lượng  tiểu  cầu  người  cho  chỉ  tương  quan  vừa  với  lượng  tiểu  cầu  thu được. Khác với những nghiên cứu của  các  tác giả  thực hiện  trên máy  tách không  liên  tục  (Haemonetic MCS, MCS+)  tức  là  tách  theo  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học  91 chu kỳ. Để đạt lượng tiểu cầu ít hay nhiều máy  đều  rút  đủ  lượng máu  cho  1  chu  kỳ  rồi  tách  thành  sản  phẩm  tiểu  cầu.  Do  đó máy  sẽ  thu  lượng  tiểu  cầu  nhiều  hơn  lượng  tiểu  cầu  dự  kiến. Vì vậy số lượng tiểu cầu người cho tương  quan rất mạnh với lượng tiểu cầu thu được.  Và cũng do  lượng  tiểu cầu  thu được  ít dao  động nên  thời gian  thu  tiểu cầu cũng có  tương  quan nghịch với số lượng tiểu cầu trước tách r =  ‐0,73, p < 0,01. Mặc dù thông số thời gian tách bị  ảnh hưởng rất nhiều yếu tố khác, nhưng thực tế  không đáng kể. Các yếu tố ảnh hưởng đến thời  gian tách:  Các triệu chứng lâm sàng của người cho tiểu  cầu: người cho càng thấy lo lắng thì ven càng bị  xẹp  ảnh  hưởng  đến  quá  trình  rút máu  và  trả  máu cho người hiến. Đặc biệt những người hiến  lần đầu thường hay có cảm giác lo lắng hồi hộp,  trong  lúc đó những người hiến  tiểu cầu  lập  lại  đa số họ có cảm giác bình  tĩnh dễ hợp  tác hơn  trong quá trình hiến. Tuy nhiên để hạn chế điều  này trước tách chúng tôi giải thích rõ vấn đề cho  tiểu cầu, do đó các người hiến đều hợp  tác  tốt  trong quá trình tách.  Chọn người hiến máu: cân nặng cao, ven to  thẳng trong quá trình tách sẽ không bị trở ngại  để ổn định được thời gian tách  Đồng  thời  kỹ  thuật  lấy  ven  cũng  rất  quan  trọng. Nếu ven lấy không luồn sâu vào lòng tĩnh  mạch, trong quá tình tách có thể máu chảy chậm  hoặc nặng hơn gây xẹp, vỡ ven ảnh hưởng đến  thời gian  tách. Mặc khác nếu dòng chảy không  đủ tốt bị ngắt quãng thì tiểu cầu sẽ tham gia vào  quá  trình cầm máu, đông máu. Điều này cũng  ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của khối  tiểu cầu thu được. Một yếu tố quan trọng nữa là  người cho phải hợp tác tốt trong quá trình tách,  nếu kỹ  thuật  lấy ven  tốt, cố định  tốt nhưng do  thời gian tách kéo dài nên người cho bị mỏi tay,  có thể trăn trở gây trật ven. Do đó phải chuẩn bị  và giải  thích cặn kẽ với người hiến  tiểu cầu để  họ hợp tác tốt.  Các  thông  số về  cận  lâm  sàng như  lượng  tiểu  cầu  trước  tách, Hct, Hb.  Lượng  tiểu  cầu  càng cao thì lượng tiểu cầu thu được trong mỗi  chu kỳ xử  lý  càng nhiều,  thời gian  tách  càng  rút ngắn. Ngược  lại,  lượng Hb, Hct  càng  cao  thì lượng tiểu cầu thu được ở mỗi chu kỳ càng  ít, đòi hỏi  lượng máu xử  lý càng nhiều do đó  càng
Tài liệu liên quan