Đặt vấn đề ‐ Mục tiêu: Mục tiêu điều trị u máu trẻ em là làm giảm sự phát triển, thu nhỏ các u to, các u
cản trỏ chức năng sinh tồn. “U máu” tồn tại đến tuổi trưởng thành là loại hỗn hợp hoặc thuộc các loại dị dạng
mạch máu là chính. Vì vậy phương pháp điều trị phải linh động nhằm gia tăng hiệu quả và giảm đi các nguy cơ
trong trị liệu. Mục đích nghiên cứu nhằm đúc kết những hình ảnh lâm sàng và hiệu quả của các phương thức
can thiệp kết hợp trong điều trị u máu và dị dạng mạch máu trong 6 năm tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện
Cấp cứu Trưng Vương.
Phương pháp nghiên cứu: Trên 554 bệnh nhân u máu và dị dạng mạch máu nhập viện tại hai trung tâm
Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Đa số, 95% (528 bệnh nhân) là sang thương ngoài da.
Trong đó 58% là nữ và 42%, nam. Tuổi trung bình là 28,5. Hầu hết được chỉ định điều trị kết hợp trước khi
phẫu thuật. Chỉ có 13% (67 bệnh nhân) được phẫu thuật thì đầu tại khoa Ngoại Lồng ngực‐ Mạch máu của
chúng tôi. Tất cả bệnh nhân được theo dõi trên 2 năm.
Kết quả: Trong số những bệnh nhân được chỉ định can thiệp chích xơ, thuyên tắc mạch hoặc laser liệu
pháp: 6 BN trở lại phẫu thuật sau khi sang thương thu nhỏ và khu trú, cắt trọn cho kết quả tốt. 67 trường hợp dị
dạng mạch máu bẩm sinh ở ngoài da được phẫu thuật thì đầu: mổ lấy trọn các sang thương nhỏ hơn 3 cm đơn
độc cho kết quả tuyệt vời. Phẫu thuật các sang thương nhiều chỗ, lan tỏa hoặc lớn hơn 3 cm, kết quả không tốt.
Không có tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ chiếm 11,9% (8 bệnh nhân chảy máu sau mổ và 1 phải đoạn chi).
Theo dõi hơn 2 năm sau mổ, 18% tái phát, mà đại đa số là các dị dạng mạch máu lan tỏa trong cơ.
Kết luận: Chỉ định mổ dị dạng mạch máu tồn tại ở người lớn có thể triệt để hoặc không triệt để tùy thuộc
vào sang thương. Chiến lược trị liệu thường là các phương thức can thiệp từng bước giản đơn và lập lại. nhiều
lần. Với sang thương đơn độc và nhỏ hơn 3 cm, chỉ định phẫu thuật cho kết quả tốt.Với sang thương lớn hơn 3
cm, lan rộng hoặc ăn sâu trong cơ, can thiệp kết hợp với chích xơ, gây thuyên tắc hoặc quang đông laser rồi mới
phẫu thuật, sẽ hiệu quả hơn
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá điều trị dị dạng mạch máu bẩm sinh ở người lớn trong 6 năm (2005‐2010), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 53
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG MẠCH MÁU BẨM SINH
Ở NGƯỜI LỚN TRONG 6 NĂM (2005‐2010)
Nguyễn Công Minh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề ‐ Mục tiêu: Mục tiêu điều trị u máu trẻ em là làm giảm sự phát triển, thu nhỏ các u to, các u
cản trỏ chức năng sinh tồn. “U máu” tồn tại đến tuổi trưởng thành là loại hỗn hợp hoặc thuộc các loại dị dạng
mạch máu là chính. Vì vậy phương pháp điều trị phải linh động nhằm gia tăng hiệu quả và giảm đi các nguy cơ
trong trị liệu. Mục đích nghiên cứu nhằm đúc kết những hình ảnh lâm sàng và hiệu quả của các phương thức
can thiệp kết hợp trong điều trị u máu và dị dạng mạch máu trong 6 năm tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện
Cấp cứu Trưng Vương.
Phương pháp nghiên cứu: Trên 554 bệnh nhân u máu và dị dạng mạch máu nhập viện tại hai trung tâm
Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Đa số, 95% (528 bệnh nhân) là sang thương ngoài da.
Trong đó 58% là nữ và 42%, nam. Tuổi trung bình là 28,5. Hầu hết được chỉ định điều trị kết hợp trước khi
phẫu thuật. Chỉ có 13% (67 bệnh nhân) được phẫu thuật thì đầu tại khoa Ngoại Lồng ngực‐ Mạch máu của
chúng tôi. Tất cả bệnh nhân được theo dõi trên 2 năm.
Kết quả: Trong số những bệnh nhân được chỉ định can thiệp chích xơ, thuyên tắc mạch hoặc laser liệu
pháp: 6 BN trở lại phẫu thuật sau khi sang thương thu nhỏ và khu trú, cắt trọn cho kết quả tốt. 67 trường hợp dị
dạng mạch máu bẩm sinh ở ngoài da được phẫu thuật thì đầu: mổ lấy trọn các sang thương nhỏ hơn 3 cm đơn
độc cho kết quả tuyệt vời. Phẫu thuật các sang thương nhiều chỗ, lan tỏa hoặc lớn hơn 3 cm, kết quả không tốt.
Không có tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ chiếm 11,9% (8 bệnh nhân chảy máu sau mổ và 1 phải đoạn chi).
Theo dõi hơn 2 năm sau mổ, 18% tái phát, mà đại đa số là các dị dạng mạch máu lan tỏa trong cơ.
Kết luận: Chỉ định mổ dị dạng mạch máu tồn tại ở người lớn có thể triệt để hoặc không triệt để tùy thuộc
vào sang thương. Chiến lược trị liệu thường là các phương thức can thiệp từng bước giản đơn và lập lại. nhiều
lần. Với sang thương đơn độc và nhỏ hơn 3 cm, chỉ định phẫu thuật cho kết quả tốt.Với sang thương lớn hơn 3
cm, lan rộng hoặc ăn sâu trong cơ, can thiệp kết hợp với chích xơ, gây thuyên tắc hoặc quang đông laser rồi mới
phẫu thuật, sẽ hiệu quả hơn.
Từ khóa: Dị dạng mạch máu bẩm sinh ở người trưởng thành; U máu và dị dạng mạch máu; Phẫu thuật u
máu và dị dạng mạch máu.
ABSTRACT
APPRECIATION OF THE THERAPY OF ADULTE CONGENITAL VASCULAR MALFORMATIONS
(CVM) DURING 6 YEARS (2005‐2010)
Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 53 ‐ 60
Background ‐ Objectives: The goal of treatment of infantile hemangioma should be to stop proliferation,
speed up regression of the large hemangiomas and prevent vital functional problems. “Hemangioma” remained
in the adult are the mixed types or the true vascular malformations, therefore, the therapeutic approach should be
flexible to maximize the benefits and reduce the risks of the treatment. The purpose of the study was reviewed the
clinical profile with the effect of the multiple interventions in the treatment of theses lesions in adult patients at
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, Bộ môn Ngoại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Công Minh Email: bscongminh@gmail.com ĐT: 0903732399
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 54
Cho Ray and Trung Vuong hospitals.
Method: 554 patients with hemangiomas and vascular malformations that were admitted at two centers
(Chơ Rây and Trung Vuong hospitals), during 6 years (2006‐2010): The majority (528 patients, 95%) is the
cutaneous lesions. In these patients: 58%, females, 42% male. The Mean age: 28,5; Most of them are combined
treatment before operation. There are only 13% (67patients) primary operated patients in our services. All
patients were follow‐up more than 2 years.
Results: In the patients for indication of sclerotherapy, embolisation and Laser therapy, there are only 6
patients that return for secondary surgical excision, all of them were good.
Sixty eight primary operated cutaneous lesions: The removed operation of the lesions unique, under 3 cm,
are perfect; The surgical outcomes of the multifocal or diffused lesions, upper 3 cm, are worse. None died. Postop‐
complications were 11,9%: 8 hemorrhage and 1 amputation postoperative. Eleven patients (16%), which diffused
lesions in the muscles, were residive after 18 months follow‐up.
Conclusion: The removal of the adult congenital vascular malformation may or may not be radical and
depend on the lesions of patients. A strategy indication often based on multiple interventions for each single step
of treatment. For the small and lesions unique (< 3 cm), surgery is popular technique with good result. The
lesions more than 3 cm, diffused or infiltrated through the deep muscles, the outcomes are better.if there are
combined scherotherapy, embolisation or laser photocoagulation techniques before surgery.
Keywords: The adult congenital vascular malformations (CVM); Hemangioma and vascular
malformations. Vascular tumors and vascular malformations. Surgical treatment the congenital vascular
malformations.
ĐẶT VẤN ĐỀ
‐ U máu trẻ em là những sang thương có
nguồn gốc từ sự tăng sinh tế bào nội mô, là hậu
quả của hiện tượng ʺgia tăng hoạt động gián
phânʺ, đặc trưng bởi các pha nhân đôi và sinh
sản, nên có thể thoái triển và trên thực tế, hơn
90% các trường hợp thoái triển tự nhiên(4,15,21).
‐ Dị dạng mạch máu: là những sang thương
do sự biến hình và sự đảo lộn cấu trúc bình
thường của nội mô gây nên. Dị dạng mạch máu
mang tính bền vững về mặt tế bào học, do đó
không thoái triển(4,17).
‐ “U mạch máu” còn tồn tại đến tuổi trưởng
thành hầu hết là dị dạng mạch máu hoặc u máu
kết hợp với dị dạng mạch máu, được gọi chung
là “dị dạng mạch máu bẩm sinh” (congenital
vascular malformations: CVM)(6,8,21)
Đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch máu
bẩm sinh tồn tại trên người trưởng thành tại BV
Chợ Rẫy và BV Cấp cứu Trưng Vương là mục
tiêu của công trình.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu
Công trình chỉ khảo sát các dị dạng mạch
máu bẩm sinh ở ngoài da. Bệnh nhân trong tình
trạng ổn định, không có biến chứng cấp cứu.
Bệnh nhân được chọn mổ thì đầu là các sang
thương nông, khu trú, có thể cắt lấy trọn. Các
sang thương phức tạp đều được chuyển chích
xơ, thuyên tắc hoặc laser liệu pháp trước. Khi
sang thương khu trú mới phẫu thuật cắt lấy sau
cùng.
Thời gian nghiên cứu
Trong 6 năm (01/2005‐12/2010):
Phương pháp nghiên cứu
Chẩn đoán: với sang thương đơn độc, nhỏ,
nông chỉ có lâm sàng và siêu âm. Với sang
thương phức tạp, thêm cộng hưởng có cản từ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 55
hoặc CT Scan đa lớp cắt. Tất cả đều được chẩn
đoán mô học sau mổ.
Đánh giá kết quả: 64% (291 BN/ 455 BN)
được theo dõi sau điều trị can thiệp kết hợp: các
BN được gửi đi can thiệp đều hài lòng với kết
quả đạt được sau chích xơ, bơm tắc. Chỉ có 6 BN
trở lại phẫu thuật khi u đã khu trú.
Với BN sau mổ: TỐT: hiệu quả triệt để,
không tái phát, không biến chứng và tai biến,
không còn triệu chứng như trước mổ. XẤU: tái
phát, có biến chứng sau mổ, vẫn còn triệu chứng
như trước mổ hoặc phải đoạn chi.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
461/528 dị dạng mạch máu bầm sinh được
chuyển đến các trung tâm can thiệp mạch gây
thuyên tắc, chích xơ hoặc Laser liệp pháp trước
khi phẫu thuật.
67/528 được phẫu thuật thì đầu và 6 BN trở
lại phẫu thuật thì sau, tại 2 trung tâm.
Tuổi
Tuổi trung bình 28,5 ± 9,65 tuổi (5‐82 tuổi).
Đỉnh cao từ 15‐45, chiếm tỷ lệ 80%.
Giới tính
Nữ nhiều hơn nam (58% so với 42%).
Tỷ lệ và phân bố trên người
Trên 528 dị dạng mạch máu bẩm sinh ở
ngoài da:
Vùng đầu mặt 130 chiếm 24,5% u máu
ngoài da (130/528).
Họng‐Miệng S 73 chiếm 14% u máu ngoài
da (73/528).
Vùng cổ 24 chiếm 4,5% u máu ngoài
da (24/528).
Chi trên 137 chiếm 26% u máu ngoài
da (137/528).
Thân mình 48 chiếm 9% u máu ngoài da
(48/528).
Chi dưới 116 chiếm 22% u máu ngoài
da (116/528).
Tuổi và giới tính
NHÓM TUỔI Nam Nữ TỔNG SỐ (%)
< 15 t 9 28 37
15-25 t 91 125 216 (41%)
26-35 t 63 67 130 (25%)
36-45 t 29 43 72 (14%)
46-55 t 14 24 38
56-65 t 12 8 20
66-75 t 3 6 9
> 75 t 0 6 6
TS 221 (42%) 307 (58%) 528
BN nhỏ nhất là 5 tuổi và cao nhất là 82 tuổi.
Tuổi trung bình là 29 tuổi.
Chiếm đa số thuộc nhóm tuổi 15‐25, chiếm
41%. Kế tiếp đến tuổi 26‐35 tuổi, chiếm 25%.
Vì là bệnh viện người lớn, do đó chúng tôi
chỉ nhận hầu hết là bệnh nhân ở tuổi trưởng
thành.
Nữ nhiều hơn nam (58% so với 42%).
Phân bố các sang thương được mổ
6 BN được phẫu thuật sau các phương pháp
can thiệp: đều ở chi trên.
67 BN được phẫu thuật thì đầu:
‐ Chi trên 31 bệnh nhân, chiếm 46%.
‐ Chi dưới 25 bệnh nhân, chiếm 37%.
‐ Thân mình 11 BN, chiếm 17%, trong đó
sang thương ở vùng lưng chiếm đa số (9/11).
Chúng tôi không có phẫu thuật các sang
thương vùng đầu mặt cổ.
Lâm sàng lúc nhập viện
Trong 67 sang thương chỉ định mổ thì đầu:
‐ 5 BN có triệu chứng đau, căn tức tại sang
tại sang thương và đều là các sang thương lan
tỏa ăn sâu trong cơ gây triệu chứng chèn ép
(5/16 bệnh nhân).
‐ 62 BN còn lại, không có biểu hiện lâm sàng,
(không có triệu chứng dò động tĩnh mạch)
không biến chứng. Tất cả có chỉ định mổ vì lý do
thẫm mỹ, chiếm tỷ lệ 93%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 56
Chẩn đoán xác định
‐ Tất cả đươc làm siêu âm mạch máu tầm
soát tại chỗ.
‐ Chúng tôi có 16 bệnh nhân có sang thương
lan tỏa, được chụp DSA.
KẾT QUẢ
Kết quả phẫu thuật và kích thước khối “dị
dạng mạch máu”
6 BN được phẫu thuật sau cùng đều cho kết
quả mỹ mãn: tốt.
67 BN được phẫu thuật kỳ đầu cho KQ:
KÍCH THƯỚC KHỐI U TỐT XẤU
< 3cm (N= 48) 48 (100%) 0
> 3 cm (N= 19) 6 (32%) 13 (68%)
TS= 67 54 13
‐ 48 sang thương < 3cm đều ở dưới da,
không xâm lấn trong cơ, không lan tỏa, kết quả
tốt.
‐ Trong 19 sang thương > 3cm: 6 sang
thương có kích thước 3‐5 cm, còn khu trú, không
ăn sâu vào trong cơ, kết quả sau mổ tốt (chiếm
32%). 68% còn lại, kết quả xấu và tái phát. (P<
0,01).
Kết quả phẫu thuật và đặc điểm khu trú
hoặc lan tỏa của khối “dị dạng mạch máu
bẩm sinh”
VỊ TRÍ KHỐI U BN (N= 67) TỐT (%) XẤU (%)
Khu trú 51 (76%) 51 (100%) 0
Lan tỏa hoặc nhiều
sang thương 16 (24%) 3 (19%) 13 (81%)
76% là các sang thương khu trú.
Phẫu thuật lấy triệt để các sang thương khu
trú cho kết quả tốt.
Sang thương nhiều u trên một vùng của cơ
thể hoặc trên một chi đều là các sang thương lan
tỏa ở bên dưới, chỉ có 19% kết quả tốt, 81% còn
lại xấu. (P< 0,01).
Kết quả giải phẫu bệnh
Trên 73 sang thương sau mổ:
42 bệnh nhân (57,5%) u máu dạng hang
mạch kết hợp với các dị dạng khác (như dị dạng
tĩnh mạch, dị dạng động tĩnh mạch, dị dạng
bạch mạch).
31 bệnh nhân (42,5%): dị dạng mạch máu là
chính, đa số thuộc loại hỗn hợp.
Theo dõi ‐ tử vong và biến chứng
73 BN được mổ tại 2 trung tâm:
• Không có bệnh nhân tử vong.
• Biến chứng: 8 bệnh nhân, chiếm 11% số
bệnh nhân phẫu thuật.
7 BN chảy máu sau mổ (4 phải can thiệp lại,
3 băng ép tự cầm), 1 bệnh nhân phải đoạn chi.
Có 4 bệnh nhân có sang thương ở lưng gây
chảy máu khó cầm, phải khâu túm tạm, kết quả
giải phẫu bệnh là sang thương dị dạng mạch
máu mà dị dạng bạch huyết là chủ yếu.
3 bệnh nhân sang thương ăn sâu trong cơ,
chảy máu sau mổ: băng ép hiệu quả, không cần
phải can thiệp lại.
1 bệnh nhân đoạn chi 1 tháng sau mổ. Đây là
di dạng động tĩnh mạch phức tạp, kết hợp với u
máu dạng hang mạch ăn vào gần trọn khối cơ
cẳng chân (trái). Vì cố lấy triệt để, chân phù nề
và thiếu máu gây đau nhức tăng dần sau mổ,
kết quả thất bại.
• Theo dõi sau 2 năm:
‐67 BN được mổ thì đầu : 11 bệnh nhân tái
phát, chiếm 16% bệnh nhân được mổ và chiếm
85% nhóm bệnh nhân có sang thương lan tỏa, ăn
nhiều và ăn sâu vào khối cơ dưới da.
‐6 BN được mổ sau thời gian can thiệp kết
hợp: tất cả đều tốt (mỹ mãn).
•291BN/455 sau chích xơ gây thuyên tắc
(được hỏi và tái khám theo dõi) đều cho thấy hài
lòng với kết quả khả quan, không muốn trở lại
phẫu thuật.
BÀN LUẬN
Đặc điềm lâm sàng của u máu và dị dạng
mạch máu
U máu có hai dạng chính là: u máu dạng
mao mạch (capillary hemangioma) và u máu
dạng hang mạch (cavernous hemangioma)(3,6,17).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 57
Dị dạng mạch máu, rất phức tạp, cơ bản có thể
chia thàm 4 tiểu nhóm chính: (15,16)
‐Dị dạng tĩnh mạch: gặp nhiều nhất, chiếm
gần phân nửa số trẻ bị dị dạng mạch máu,
nhưng vì không có biểu hiện lâm sàng rầm rộ,
ưu thế ít can thiệp như dò động tĩnh mạch
nguyên phát, nên ít được báo cáo.
‐Dị dạng động tĩnh mạch: đứng hàng thứ
hai trong nhóm dị dạng.
‐Dị dạng bạch mạch. Di dạng bạch mạch kết
hợp với tĩnh mạch thường gặp hơn. Di dạng
bạch mạch đơn thuần hiếm gặp.
‐Dị dạng mao mạch thường gặp ở trẻ em và
thường nhạt dần theo thời gian. Bớt son là một
dị dạng mao mạch điển hình, xuất hiện từ thuở
nhũ nhi và nhạt dần theo tuổi.
Các công trình nghiên cứu cho thấy “u mạch
máu” tồn tại đến tuổi trưởng thành hầu hết đều
có cấu trúc kết hợp với dị dạng mạch máu hoặc
dị dạng là chính. hầu hết dị dạng đều ở dạng kết
hợp và phối hợp, do đó chẩn đoán thường gặp
nhiều khó khăn và chỉ định điều trị cũng trở nên
phức tạp(4,7,15,16,20).
Khảo sát giải phẫu bệnh trên 73 bệnh nhân
trưởng thành của chúng tôi: 57,5% là u máu
dạng hang kết hợp với các dị dạng mạch máu
khác (như dị dạng tĩnh mạch, dị dạng động tĩnh
mạch, dị dạng bạch mạch). Và 42,5% dị dạng
mạch máu là chính, đa số thuộc loại hỗn hợp
của dị dạng.
Chẩn đoán lâm sàng
Đại đa số các trường hợp, “u máu trẻ em”
phát triển nhanh trong suốt năm đầu, thoái triển
dần và biến mất Trong một vài trường hợp, u
máu quá to, có hiện tượng tiêu hủy mô, kết hợp
với tình trạng giảm tiểu cầu, nguy cơ xuất huyết
cao, có thể đe dọa mạng sống. U có thể phát triển
nhanh hay chậm tùy vị trí, phát triển nhanh ở
nơi có nhiều tiếp xúc và thường xuyên va chạm,
gần niêm mạc như ở môi, mắt, vùng cổ, tuyến
nước bọt, tuyến dưới hàm. U máu ở vùng da tứ
chi, ngực bụng thì phát triển chậm hơn. (4,6,8,17,18,21)
Các công trình nghiên cứu thực nghiệm đều
khẳng định rằng Estrogens kích hoạt sự tăng sản
tế bào nội mô, làm gia tăng kích thước của u
máu. (6,13) Ở trẻ em, u máu ở nữ nhiều hơn nam
(từ 3/1 đến 5/1) (4,5,11) Trong số BN dưới 15 tuổi
nghiên cứu của chúng tôi thì: nữ nhiều hơn
nam. Tỷ lệ Nữ/Nam: 3,1/1.
Bớt son là một dị dạng mao mạch có từ ngay
sau sinh, mờ dần khi lớn lên, chẩn đoán thường
đơn giản. Chẩn đoán xác định các loại u máu
hỗn hợp nằm sâu trong cơ tương đối khó khăn.
Ngày nay, CT Scan, nhất là các ứng dụng mới
của MRI (không xâm lấn), rất hữu ích, giúp xác
định vị trí, tính chất u máu và các cấu trúc liên
quan (14,18). 16 BN của chúng tôi có sang thương
lan rộng, ăn sâu trong cơ, có chỉ định chụp DSA
để xác định mạch chính nuôi u và tương quan
với các cấu trúc lân cận trước mổ. Tất cả BN của
chúng tôi đều được làm siêu âm Doppler, bởi vì
siêu âm Doppler mang giá trị tầm soát(6,12,13,20).
Chẩn đoán các dị dạng máu bẩm sinh dựa
vào bệnh sử, lâm sàng và các chẩn đoán hình
ảnh. Nếu nghi ngờ và phân biệt với các sang
thương khác, phải làm sinh thiết, bởi vì, ngay cả
bác sĩ có nhiều kinh nghiệm vẫn có thể chẩn
đoán nhầm trên lâm sàng(4).
Nguyên tắc chỉ định phẫu thuật các u máu
trẻ em và dị dạng mạch máu bẩm sinh
76% các bệnh nhân có chỉ định mổ của
chúng tôi là các đơn u và sang thương còn khu
trú có giới hạn, nhỏ. Số còn lại có chỉ định mổ vì
các nguyên nhân khác như căn đau và thẫm mỹ.
6 BN trở lại phẫu thuật, sau khi can thiệp kết
hợp, cũng lý do thẫm mỹ.
Một khi xác định được dị dạng mạch máu
bẩm sinh, trước hết, nên điều trị bảo tồn kết hợp,
kể cả u có biến chứng, hoặc u cản trở đường thở,
vùng hầu họng, thị giác hoặc lớn nhanh có thể
gây xoắn, hoại tử, nên cân nhắc can thiệp (4,7,21).
Về mặt diễn tiến, dị dạng mạch máu khó xác
định, rất đa dạng, nhiều công trình báo cáo là
đại đa số các trường hợp, thường không có triệu
chứng, có thể chung sống an toàn mà không cần
phải can thiệp phẫu thuật, nếu không vì lý do
thẩm mỹ(14).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 58
Còn theo Vein, (21) sau 5 năm tuổi, nếu u
không biến mất nên xem xét mổ để cắt đi. Nếu
“u máu” mà vẫn còn tồn tại tới tuổi thanh niên,
có nghĩa là u máu sẽ không thể co hồi được, phải
phẫu thuật cắt bỏ(7,8). Tuy nhiên, điều trị phẫu
thuật tùy thuộc nhiều yếu tố bao gồm: tuổi, kích
thước, mức độ lan rộng và đặc điểm lâm sàng
của u máu. Nếu u nông, nhỏ gọn, nên cắt lấy
trọn. Nếu u mạch máu không ảnh hưởng đến
chức năng sinh tồn, phải cân nhắc và chọn các
phương thức điều trị hỗ trợ hoặc triệt để(6,10).
Phân tích kết quả sau mổ các dị dạng mạch
máu ở người lớn
Các u mạch máu của trẻ < 15 tuổi: hầu hết là
u máu dạng hang mạch kết hợp với các dị dạng
mạch máu. Số BN còn lại (> 15 tuổi) đều là dị
dạng mạch máu hỗn hợp. (10,14,16)
Chúng tôi có: 57,5% u máu dạng hang mạch
kết hợp với các dị dạng tĩnh mạch, dị dạng động
tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch). 42,5%: dị
dạng mạch máu là chính, đa số thuộc loại hỗn
hợp của các dị dạng mạch máu.
Có 68% các sang thương lớn hơn 3 cm và chỉ
có 24% sang thương lan tỏa hoặc nhiều u trên
cùng một chi nhưng tỷ lệ thất bại sau mổ lên
đến 81%. Các sang thương lan tỏa, ăn sâu trong
cơ, phẫu thuật đơn thuần cho kết quả xấu (tái
phát cao, thậm chí mất chức năng vận động
hoặc phải đoạn chi).
U máu đúng nghĩa sẽ thoái triển sau 5‐12
tuổi. Đa số u máu kết hợp với các dị dạng mạch
máu thường là các sang thương còn tồn tại đến
tuổi trưởng thành, do đó điều trị phẫu thuật sẽ
kém hiệu quả(1,9,10).
72% sang thương < 3 cm đđều nông, có thể
cắt lấy trọn, phần lớn là u máu dạng hang mạch
kết hợp với dị dạng mạch máu còn tồn tại đến
tuổi trưởng thành. Các khối u > 3 cm hầu hết là
các dị dạng tĩnh mạch kết hợp trong cơ, khó cắt
lấy triệt để. Hầu hết sang thương lớn, lan tỏa
hoặc nhiều, u thường ăn sâu trong cơ, điều đó lý
giải các thất bại trong phẫu thuật thì đầu. Không
thể mổ giải quyết triệt các tổ chức dị dạng mạch
máu thâm nhiễm nhiều trong cơ, mà phải kết
hợp với các phương thức trị liệu khác trước khi
phẫu thuật. Trước năm 2005, chúng tôi cố gắng
cắt trọn các sang thương ăn vào các cơ, kết quả
xấu (tái phát và giảm chức năng của chi). Những
năm sau này, chúng tôi chuyển sang chích xơ
gây xơ hóa, thuyên tắc san