Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  53
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG MẠCH MÁU BẨM SINH  
Ở NGƯỜI LỚN TRONG 6 NĂM (2005‐2010) 
Nguyễn Công Minh* 
TÓM TẮT  
Đặt vấn đề ‐ Mục tiêu: Mục tiêu điều trị u máu trẻ em là làm giảm sự phát triển, thu nhỏ các u to, các u 
cản trỏ chức năng sinh tồn. “U máu” tồn tại đến tuổi trưởng thành là loại hỗn hợp hoặc thuộc các loại dị dạng 
mạch máu là chính. Vì vậy phương pháp điều trị phải linh động nhằm gia tăng hiệu quả và giảm đi các nguy cơ 
trong trị liệu. Mục đích nghiên cứu nhằm đúc kết những hình ảnh lâm sàng và hiệu quả của các phương thức 
can thiệp kết hợp trong điều trị u máu và dị dạng mạch máu trong 6 năm tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện 
Cấp cứu Trưng Vương. 
Phương pháp nghiên cứu: Trên 554 bệnh nhân u máu và dị dạng mạch máu nhập viện tại hai trung tâm 
Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Đa số, 95% (528 bệnh nhân) là sang thương ngoài da. 
Trong đó 58% là nữ và 42%, nam. Tuổi trung bình là 28,5. Hầu hết được chỉ định điều trị kết hợp trước khi 
phẫu thuật. Chỉ có 13% (67 bệnh nhân) được phẫu thuật thì đầu tại khoa Ngoại Lồng ngực‐ Mạch máu của 
chúng tôi. Tất cả bệnh nhân được theo dõi trên 2 năm. 
Kết quả: Trong số những bệnh nhân được chỉ định can thiệp chích xơ, thuyên tắc mạch hoặc laser liệu 
pháp: 6 BN trở lại phẫu thuật sau khi sang thương thu nhỏ và khu trú, cắt trọn cho kết quả tốt. 67 trường hợp dị 
dạng mạch máu bẩm sinh ở ngoài da được phẫu thuật thì đầu: mổ lấy trọn các sang thương nhỏ hơn 3 cm đơn 
độc cho kết quả tuyệt vời. Phẫu thuật các sang thương nhiều chỗ, lan tỏa hoặc lớn hơn 3 cm, kết quả không tốt. 
Không có tử vong sau mổ. Biến chứng sau mổ chiếm 11,9% (8 bệnh nhân chảy máu sau mổ và 1 phải đoạn chi). 
Theo dõi hơn 2 năm sau mổ, 18% tái phát, mà đại đa số là các dị dạng mạch máu lan tỏa trong cơ. 
Kết luận: Chỉ định mổ dị dạng mạch máu tồn tại ở người lớn có thể triệt để hoặc không triệt để tùy thuộc 
vào sang thương. Chiến lược trị liệu thường là các phương thức can thiệp từng bước giản đơn và lập lại. nhiều 
lần. Với sang thương đơn độc và nhỏ hơn 3 cm, chỉ định phẫu thuật cho kết quả tốt.Với sang thương lớn hơn 3 
cm, lan rộng hoặc ăn sâu trong cơ, can thiệp kết hợp với chích xơ, gây thuyên tắc hoặc quang đông laser rồi mới 
phẫu thuật, sẽ hiệu quả hơn. 
Từ khóa: Dị dạng mạch máu bẩm sinh ở người trưởng thành; U máu và dị dạng mạch máu; Phẫu thuật u 
máu và dị dạng mạch máu. 
ABSTRACT 
APPRECIATION OF THE THERAPY OF ADULTE CONGENITAL VASCULAR MALFORMATIONS 
(CVM) DURING 6 YEARS (2005‐2010) 
Nguyen Cong Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 53 ‐ 60 
Background ‐ Objectives: The goal of treatment of infantile hemangioma should be to stop proliferation, 
speed up regression of the large hemangiomas and prevent vital functional problems. “Hemangioma” remained 
in the adult are the mixed types or the true vascular malformations, therefore, the therapeutic approach should be 
flexible to maximize the benefits and reduce the risks of the treatment. The purpose of the study was reviewed the 
clinical profile with the effect of the multiple interventions in the treatment of theses lesions in adult patients at 
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, Bộ môn Ngoại Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Công Minh  Email: 
[email protected]    ĐT: 0903732399 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  54
Cho Ray and Trung Vuong hospitals. 
Method: 554 patients with hemangiomas and vascular malformations that were admitted at two centers 
(Chơ Rây and Trung Vuong hospitals), during 6 years (2006‐2010): The majority (528 patients, 95%) is the 
cutaneous lesions. In these patients: 58%, females, 42% male. The Mean age: 28,5; Most of them are combined 
treatment before operation. There are only 13% (67patients) primary operated patients in our services. All 
patients were follow‐up more than 2 years. 
Results: In the patients for indication of sclerotherapy, embolisation and Laser therapy, there are only 6 
patients that return for secondary surgical excision, all of them were good. 
Sixty eight primary operated cutaneous lesions: The removed operation of the lesions unique, under 3 cm, 
are perfect; The surgical outcomes of the multifocal or diffused lesions, upper 3 cm, are worse. None died. Postop‐
complications were 11,9%: 8 hemorrhage and 1 amputation postoperative. Eleven patients (16%), which diffused 
lesions in the muscles, were residive after 18 months follow‐up. 
Conclusion: The removal of the adult congenital vascular malformation may or may not be radical and 
depend on the lesions of patients. A strategy indication often based on multiple interventions for each single step 
of treatment. For the small and lesions unique (< 3 cm), surgery is popular technique with good result. The 
lesions more than 3 cm, diffused or infiltrated through the deep muscles, the outcomes are better.if there are 
combined scherotherapy, embolisation or laser photocoagulation techniques before surgery. 
Keywords: The adult congenital vascular malformations (CVM); Hemangioma and vascular 
malformations. Vascular tumors and vascular malformations. Surgical treatment the congenital vascular 
malformations. 
ĐẶT VẤN ĐỀ  
‐ U máu  trẻ  em  là  những  sang  thương  có 
nguồn gốc từ sự tăng sinh tế bào nội mô, là hậu 
quả  của  hiện  tượng  ʺgia  tăng  hoạt  động  gián 
phânʺ, đặc  trưng bởi các pha nhân đôi và sinh 
sản, nên có  thể  thoái  triển và  trên  thực  tế, hơn 
90% các trường hợp thoái triển tự nhiên(4,15,21). 
‐ Dị dạng mạch máu: là những sang thương 
do  sự  biến  hình  và  sự  đảo  lộn  cấu  trúc  bình 
thường của nội mô gây nên. Dị dạng mạch máu 
mang  tính bền vững về mặt  tế bào học, do  đó 
không thoái triển(4,17). 
‐ “U mạch máu” còn tồn tại đến tuổi trưởng 
thành hầu hết là dị dạng mạch máu hoặc u máu 
kết hợp với dị dạng mạch máu, được gọi chung 
là  “dị  dạng mạch máu  bẩm  sinh”  (congenital 
vascular malformations: CVM)(6,8,21)  
Đánh giá kết quả điều trị dị dạng mạch máu 
bẩm sinh tồn tại trên người trưởng thành tại BV 
Chợ Rẫy và BV Cấp cứu Trưng Vương  là mục 
tiêu của công trình. 
ĐỐI  TƯỢNG  ‐  PHƯƠNG  PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng. 
Đối tượng nghiên cứu 
Công  trình  chỉ  khảo  sát  các  dị  dạng mạch 
máu bẩm sinh ở ngoài da. Bệnh nhân trong tình 
trạng ổn định, không có biến chứng cấp cứu. 
Bệnh nhân được chọn mổ thì đầu là các sang 
thương nông, khu  trú,  có  thể  cắt  lấy  trọn. Các 
sang  thương phức  tạp  đều  được  chuyển  chích 
xơ,  thuyên  tắc  hoặc  laser  liệu  pháp  trước. Khi 
sang thương khu trú mới phẫu thuật cắt lấy sau 
cùng. 
Thời gian nghiên cứu 
Trong 6 năm (01/2005‐12/2010):  
Phương pháp nghiên cứu 
Chẩn đoán: với sang  thương đơn độc, nhỏ, 
nông  chỉ  có  lâm  sàng  và  siêu  âm.  Với  sang 
thương phức  tạp,  thêm  cộng  hưởng  có  cản  từ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  55
hoặc CT Scan đa  lớp cắt. Tất cả đều được chẩn 
đoán mô học sau mổ. 
Đánh  giá  kết  quả:  64%  (291  BN/  455  BN) 
được theo dõi sau điều trị can thiệp kết hợp: các 
BN được gửi đi can  thiệp đều hài  lòng với kết 
quả đạt được sau chích xơ, bơm tắc. Chỉ có 6 BN 
trở lại phẫu thuật khi u đã khu trú.  
Với  BN  sau  mổ:  TỐT:  hiệu  quả  triệt  để, 
không  tái phát,  không  biến  chứng  và  tai  biến, 
không còn triệu chứng như trước mổ. XẤU: tái 
phát, có biến chứng sau mổ, vẫn còn triệu chứng 
như trước mổ hoặc phải đoạn chi. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
461/528 dị dạng mạch máu bầm  sinh  được 
chuyển  đến  các  trung  tâm  can  thiệp mạch gây 
thuyên tắc, chích xơ hoặc Laser liệp pháp trước 
khi phẫu thuật. 
67/528 được phẫu thuật thì đầu và 6 BN trở 
lại phẫu thuật thì sau, tại 2 trung tâm. 
Tuổi 
Tuổi  trung bình 28,5 ± 9,65  tuổi  (5‐82  tuổi). 
Đỉnh cao từ 15‐45, chiếm tỷ lệ 80%. 
Giới tính 
Nữ nhiều hơn nam (58% so với 42%). 
Tỷ lệ và phân bố trên người 
Trên  528  dị  dạng  mạch  máu  bẩm  sinh  ở 
ngoài da: 
Vùng đầu mặt   130  chiếm  24,5%  u  máu 
ngoài da (130/528). 
Họng‐Miệng S  73  chiếm  14% u máu ngoài 
da (73/528). 
Vùng cổ    24 chiếm 4,5% u máu ngoài 
da (24/528). 
Chi trên    137 chiếm 26% u máu ngoài 
da (137/528). 
Thân mình  48 chiếm 9% u máu ngoài da 
(48/528). 
Chi dưới   116 chiếm 22% u máu ngoài 
da (116/528). 
Tuổi và giới tính 
NHÓM TUỔI Nam Nữ TỔNG SỐ (%)
< 15 t 9 28 37 
15-25 t 91 125 216 (41%) 
26-35 t 63 67 130 (25%) 
36-45 t 29 43 72 (14%) 
46-55 t 14 24 38 
56-65 t 12 8 20 
66-75 t 3 6 9 
> 75 t 0 6 6 
TS 221 (42%) 307 (58%) 528 
BN nhỏ nhất là 5 tuổi và cao nhất là 82 tuổi. 
Tuổi trung bình là 29 tuổi. 
Chiếm đa số  thuộc nhóm  tuổi 15‐25, chiếm 
41%. Kế tiếp đến tuổi 26‐35 tuổi, chiếm 25%. 
Vì  là bệnh viện người  lớn, do đó chúng  tôi 
chỉ  nhận  hầu  hết  là  bệnh  nhân  ở  tuổi  trưởng 
thành. 
Nữ nhiều hơn nam (58% so với 42%).  
Phân bố các sang thương được mổ 
6 BN được phẫu thuật sau các phương pháp 
can thiệp: đều ở chi trên. 
67 BN được phẫu thuật thì đầu: 
‐ Chi trên  31 bệnh nhân, chiếm 46%. 
‐ Chi dưới   25 bệnh nhân, chiếm 37%. 
‐ Thân mình   11 BN, chiếm 17%, trong đó 
sang thương ở vùng lưng chiếm đa số (9/11). 
Chúng  tôi  không  có  phẫu  thuật  các  sang 
thương vùng đầu mặt cổ. 
Lâm sàng lúc nhập viện 
Trong 67 sang thương chỉ định mổ thì đầu:  
‐ 5 BN có  triệu chứng đau, căn  tức  tại sang 
tại sang  thương và đều  là các sang  thương  lan 
tỏa  ăn  sâu  trong  cơ  gây  triệu  chứng  chèn  ép 
(5/16 bệnh nhân). 
‐ 62 BN còn lại, không có biểu hiện lâm sàng, 
(không  có  triệu  chứng  dò  động  tĩnh mạch) 
không biến chứng. Tất cả có chỉ định mổ vì lý do 
thẫm mỹ, chiếm tỷ lệ 93%. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  56
Chẩn đoán xác định 
‐ Tất  cả  đươc  làm  siêu  âm mạch máu  tầm 
soát tại chỗ. 
‐ Chúng tôi có 16 bệnh nhân có sang thương 
lan tỏa, được chụp DSA. 
KẾT QUẢ 
Kết quả phẫu thuật và kích thước khối “dị 
dạng mạch máu” 
6 BN được phẫu thuật sau cùng đều cho kết 
quả mỹ mãn: tốt. 
67 BN được phẫu thuật kỳ đầu cho KQ: 
KÍCH THƯỚC KHỐI U TỐT XẤU 
< 3cm (N= 48) 48 (100%) 0 
> 3 cm (N= 19) 6 (32%) 13 (68%) 
 TS= 67 54 13 
‐  48  sang  thương  <  3cm  đều  ở  dưới  da, 
không xâm lấn trong cơ, không lan tỏa, kết quả 
tốt. 
‐  Trong  19  sang  thương  >  3cm:  6  sang 
thương có kích thước 3‐5 cm, còn khu trú, không 
ăn sâu vào trong cơ, kết quả sau mổ tốt (chiếm 
32%). 68% còn  lại, kết quả xấu và  tái phát.  (P< 
0,01). 
Kết quả phẫu  thuật  và  đặc  điểm khu  trú 
hoặc  lan  tỏa của khối “dị dạng mạch máu 
bẩm sinh” 
VỊ TRÍ KHỐI U BN (N= 67) TỐT (%) XẤU (%) 
Khu trú 51 (76%) 51 (100%) 0 
Lan tỏa hoặc nhiều 
sang thương 16 (24%) 3 (19%) 13 (81%)
76% là các sang thương khu trú. 
Phẫu thuật lấy triệt để các sang thương khu 
trú cho kết quả tốt. 
Sang  thương nhiều u  trên một vùng của cơ 
thể hoặc trên một chi đều là các sang thương lan 
tỏa ở bên dưới, chỉ có 19% kết quả tốt, 81% còn 
lại xấu. (P< 0,01). 
Kết quả giải phẫu bệnh 
Trên 73 sang thương sau mổ: 
42  bệnh  nhân  (57,5%)  u  máu  dạng  hang 
mạch kết hợp với các dị dạng khác (như dị dạng 
tĩnh mạch,  dị  dạng  động  tĩnh mạch,  dị  dạng 
bạch mạch). 
31 bệnh nhân (42,5%): dị dạng mạch máu là 
chính, đa số thuộc loại hỗn hợp.  
Theo dõi ‐ tử vong và biến chứng 
73 BN được mổ tại 2 trung tâm: 
• Không có bệnh nhân tử vong.  
• Biến  chứng:  8  bệnh  nhân,  chiếm  11%  số 
bệnh nhân phẫu thuật.  
7 BN chảy máu sau mổ (4 phải can thiệp lại, 
3 băng ép tự cầm), 1 bệnh nhân phải đoạn chi. 
Có 4 bệnh nhân có sang thương ở lưng gây 
chảy máu khó cầm, phải khâu túm tạm, kết quả 
giải  phẫu  bệnh  là  sang  thương  dị  dạng mạch 
máu mà dị dạng bạch huyết là chủ yếu. 
3 bệnh nhân  sang  thương  ăn  sâu  trong  cơ, 
chảy máu sau mổ: băng ép hiệu quả, không cần 
phải can thiệp lại.  
1 bệnh nhân đoạn chi 1 tháng sau mổ. Đây là 
di dạng động tĩnh mạch phức tạp, kết hợp với u 
máu dạng hang mạch  ăn vào gần  trọn khối cơ 
cẳng chân (trái). Vì cố  lấy triệt để, chân phù nề 
và  thiếu máu gây  đau nhức  tăng dần  sau mổ, 
kết quả thất bại. 
• Theo dõi sau 2 năm:  
‐67 BN được mổ  thì đầu : 11 bệnh nhân  tái 
phát, chiếm 16% bệnh nhân được mổ và chiếm 
85% nhóm bệnh nhân có sang thương lan tỏa, ăn 
nhiều và ăn sâu vào khối cơ dưới da.  
‐6 BN được mổ  sau  thời gian can  thiệp kết 
hợp: tất cả đều tốt (mỹ mãn). 
•291BN/455  sau  chích  xơ  gây  thuyên  tắc 
(được hỏi và tái khám theo dõi) đều cho thấy hài 
lòng với kết quả khả quan, không muốn trở  lại 
phẫu thuật.  
BÀN LUẬN 
Đặc điềm  lâm sàng của u máu và dị dạng 
mạch máu 
U máu  có  hai  dạng  chính  là:  u máu  dạng 
mao  mạch  (capillary  hemangioma)  và  u máu 
dạng hang mạch (cavernous hemangioma)(3,6,17). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  57
Dị dạng mạch máu, rất phức tạp, cơ bản có thể 
chia thàm 4 tiểu nhóm chính: (15,16) 
‐Dị dạng  tĩnh mạch: gặp nhiều nhất, chiếm 
gần  phân  nửa  số  trẻ  bị  dị  dạng  mạch  máu, 
nhưng vì không có biểu hiện  lâm sàng rầm rộ, 
ưu  thế  ít  can  thiệp  như dò  động  tĩnh mạch 
nguyên phát, nên ít được báo cáo. 
‐Dị  dạng  động  tĩnh mạch:  đứng  hàng  thứ 
hai trong nhóm dị dạng. 
‐Dị dạng bạch mạch. Di dạng bạch mạch kết 
hợp  với  tĩnh mạch  thường  gặp  hơn. Di  dạng 
bạch mạch đơn thuần hiếm gặp. 
‐Dị dạng mao mạch thường gặp ở trẻ em và 
thường nhạt dần theo thời gian. Bớt son  là một 
dị dạng mao mạch điển hình, xuất hiện từ thuở 
nhũ nhi và nhạt dần theo tuổi. 
Các công trình nghiên cứu cho thấy “u mạch 
máu” tồn tại đến tuổi trưởng thành hầu hết đều 
có cấu trúc kết hợp với dị dạng mạch máu hoặc 
dị dạng là chính. hầu hết dị dạng đều ở dạng kết 
hợp và phối hợp, do đó chẩn đoán thường gặp 
nhiều khó khăn và chỉ định điều trị cũng trở nên 
phức tạp(4,7,15,16,20). 
Khảo sát giải phẫu bệnh  trên 73 bệnh nhân 
trưởng  thành  của  chúng  tôi:  57,5%  là  u máu 
dạng hang kết hợp với các dị dạng mạch máu 
khác (như dị dạng tĩnh mạch, dị dạng động tĩnh 
mạch, dị dạng bạch mạch). Và 42,5% dị dạng 
mạch máu  là  chính,  đa  số  thuộc  loại  hỗn  hợp 
của dị dạng.  
Chẩn đoán lâm sàng  
Đại  đa  số  các  trường hợp, “u máu  trẻ em” 
phát triển nhanh trong suốt năm đầu, thoái triển 
dần và biến mất Trong một vài trường hợp, u 
máu quá to, có hiện tượng tiêu hủy mô, kết hợp 
với tình trạng giảm tiểu cầu, nguy cơ xuất huyết 
cao, có thể đe dọa mạng sống. U có thể phát triển 
nhanh hay  chậm  tùy vị  trí, phát  triển nhanh  ở 
nơi có nhiều tiếp xúc và thường xuyên va chạm, 
gần niêm mạc như ở môi, mắt, vùng cổ,  tuyến 
nước bọt, tuyến dưới hàm. U máu ở vùng da tứ 
chi, ngực bụng thì phát triển chậm hơn. (4,6,8,17,18,21) 
Các  công  trình  nghiên  cứu  thực  nghiệm  đều 
khẳng định rằng Estrogens kích hoạt sự tăng sản 
tế  bào  nội mô,  làm  gia  tăng  kích  thước  của  u 
máu. (6,13) Ở trẻ em, u máu ở nữ nhiều hơn nam 
(từ 3/1  đến 5/1)  (4,5,11) Trong  số BN dưới 15  tuổi 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thì:  nữ  nhiều  hơn 
nam. Tỷ lệ Nữ/Nam: 3,1/1. 
Bớt son là một dị dạng mao mạch có từ ngay 
sau sinh, mờ dần khi lớn lên, chẩn đoán thường 
đơn giản. Chẩn  đoán  xác  định  các  loại u máu 
hỗn hợp nằm sâu trong cơ tương đối khó khăn. 
Ngày nay, CT Scan, nhất  là các ứng dụng mới 
của MRI (không xâm lấn), rất hữu ích, giúp xác 
định vị trí, tính chất u máu và các cấu trúc  liên 
quan (14,18). 16 BN của chúng  tôi có sang  thương 
lan rộng, ăn sâu trong cơ, có chỉ định chụp DSA 
để xác định mạch chính nuôi u và  tương quan 
với các cấu trúc lân cận trước mổ. Tất cả BN của 
chúng tôi đều được làm siêu âm Doppler, bởi vì 
siêu âm Doppler mang giá trị tầm soát(6,12,13,20). 
Chẩn đoán các dị dạng máu bẩm  sinh dựa 
vào bệnh  sử,  lâm  sàng và  các  chẩn  đoán hình 
ảnh. Nếu  nghi  ngờ  và  phân  biệt  với  các  sang 
thương khác, phải làm sinh thiết, bởi vì, ngay cả 
bác  sĩ  có  nhiều  kinh  nghiệm  vẫn  có  thể  chẩn 
đoán nhầm trên lâm sàng(4). 
Nguyên tắc chỉ định phẫu thuật các u máu 
trẻ em và dị dạng mạch máu bẩm sinh 
76%  các  bệnh  nhân  có  chỉ  định  mổ  của 
chúng tôi là các đơn u và sang thương còn khu 
trú có giới hạn, nhỏ. Số còn lại có chỉ định mổ vì 
các nguyên nhân khác như căn đau và thẫm mỹ. 
6 BN  trở  lại phẫu  thuật,  sau khi  can  thiệp kết 
hợp, cũng lý do thẫm mỹ. 
Một khi xác  định  được dị dạng mạch máu 
bẩm sinh, trước hết, nên điều trị bảo tồn kết hợp, 
kể cả u có biến chứng, hoặc u cản trở đường thở, 
vùng hầu họng,  thị giác hoặc  lớn nhanh có  thể 
gây xoắn, hoại  tử, nên cân nhắc can  thiệp (4,7,21). 
Về mặt  diễn  tiến,  dị  dạng mạch máu  khó  xác 
định,  rất  đa dạng, nhiều  công  trình báo  cáo  là 
đại đa số các trường hợp, thường không có triệu 
chứng, có thể chung sống an toàn mà không cần 
phải can  thiệp phẫu  thuật, nếu không vì  lý do 
thẩm mỹ(14). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  58
Còn  theo  Vein,  (21)  sau  5  năm  tuổi,  nếu  u 
không biến mất nên xem xét mổ để cắt đi. Nếu 
“u máu” mà vẫn còn tồn tại tới tuổi thanh niên, 
có nghĩa là u máu sẽ không thể co hồi được, phải 
phẫu  thuật  cắt bỏ(7,8). Tuy nhiên,  điều  trị phẫu 
thuật tùy thuộc nhiều yếu tố bao gồm: tuổi, kích 
thước, mức độ  lan  rộng và  đặc  điểm  lâm  sàng 
của u máu. Nếu u nông, nhỏ gọn, nên  cắt  lấy 
trọn. Nếu u mạch máu không  ảnh hưởng  đến 
chức năng sinh  tồn, phải cân nhắc và chọn các 
phương thức điều trị hỗ trợ hoặc triệt để(6,10). 
Phân tích kết quả sau mổ các dị dạng mạch 
máu ở người lớn  
Các u mạch máu của trẻ < 15 tuổi: hầu hết là 
u máu dạng hang mạch kết hợp với các dị dạng 
mạch máu. Số BN  còn  lại  (> 15  tuổi)  đều  là dị 
dạng mạch máu hỗn hợp. (10,14,16)  
Chúng tôi có: 57,5% u máu dạng hang mạch 
kết hợp với các dị dạng tĩnh mạch, dị dạng động 
tĩnh  mạch,  dị  dạng  bạch  mạch).  42,5%:  dị 
dạng mạch máu  là chính, đa số  thuộc  loại hỗn 
hợp của các dị dạng mạch máu.  
Có 68% các sang thương lớn hơn 3 cm và chỉ 
có 24%  sang  thương  lan  tỏa hoặc nhiều u  trên 
cùng một  chi nhưng  tỷ  lệ  thất  bại  sau mổ  lên 
đến 81%. Các sang thương lan tỏa, ăn sâu trong 
cơ, phẫu  thuật  đơn  thuần  cho kết quả xấu  (tái 
phát  cao,  thậm  chí mất  chức  năng  vận  động 
hoặc phải đoạn chi). 
U máu  đúng  nghĩa  sẽ  thoái  triển  sau  5‐12 
tuổi. Đa số u máu kết hợp với các dị dạng mạch 
máu thường là các sang thương còn tồn tại đến 
tuổi trưởng thành, do đó điều trị phẫu thuật sẽ 
kém hiệu quả(1,9,10). 
72% sang thương < 3 cm đđều nông, có thể 
cắt lấy trọn, phần lớn là u máu dạng hang mạch 
kết hợp với dị dạng mạch máu còn  tồn  tại đến 
tuổi trưởng thành. Các khối u > 3 cm hầu hết là 
các dị dạng tĩnh mạch kết hợp trong cơ, khó cắt 
lấy  triệt  để. Hầu  hết  sang  thương  lớn,  lan  tỏa 
hoặc nhiều, u thường ăn sâu trong cơ, điều đó lý 
giải các thất bại trong phẫu thuật thì đầu. Không 
thể mổ giải quyết triệt các tổ chức dị dạng mạch 
máu  thâm nhiễm  nhiều  trong  cơ, mà phải  kết 
hợp với các phương thức trị liệu khác trước khi 
phẫu thuật. Trước năm 2005, chúng tôi cố gắng 
cắt trọn các sang thương ăn vào các cơ, kết quả 
xấu (tái phát và giảm chức năng của chi). Những 
năm  sau này,  chúng  tôi  chuyển  sang  chích  xơ 
gây xơ hóa, thuyên tắc san