Đánh giá độc học sinh thái của hỗn hợp sinh học sau ứng dụng phân huỷ hoá chất bảo vệ thực vật

Hệ thống đệm sinh học (biobed), với hỗn hợp sinh học (biomixture) là hợp phần quan trọng nhất, đã được phát triển và ứng dụng như là một biện pháp đơn giản, chi phí thấp nhưng hiệu quả cao trong phân huỷ tồn dư hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV). Tuy vậy cho đến nay, việc đánh giá độc học sinh thái nhằm tái sử dụng bã thải biomix vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Trong nghiên này, các biomix với ba thành phần chính là đất mặt, rơm và bã thải nấm sò trắng (tỉ lệ 1:2:1) có bổ sung 5% dịch nuôi cấy nấm mốc phân huỷ lignin đã được sử dụng để phân huỷ Cartap, Cypermethrin và Chlopyrifos. Các bã thải biomix được ký hiệu lần lượt là SB-Car, SB-Cyp và SB-Chlor. Tiến hành đánh giá độc học sinh thái của chúng bằng các thử nghiệm với thực vật, động vật và vi sinh vật đất. Kết quả cho thấy các bã thải biomix hầu như không ức chế sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, quá trình khoáng hoá trong đất và không gây độc cấp tính cho giun đất.

pdf4 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 275 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá độc học sinh thái của hỗn hợp sinh học sau ứng dụng phân huỷ hoá chất bảo vệ thực vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường” DOI: 10.15625/vap.2019.000226 650 ĐÁNH GIÁ ĐỘC HỌC SINH THÁI CỦA HỖN HỢP SINH HỌC SAU ỨNG DỤNG PHÂN HUỶ HOÁ CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT Ngô Thị Tường Châu, Bùi Thị Vân Hương, Võ Nhật Minh, Lê Văn Thiện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, Email: ngotuongchau@hus.edu.vn TÓM TẮT Hệ thống đệm sinh học (biobed), với hỗn hợp sinh học (biomixture) là hợp phần quan trọng nhất, đã được phát triển và ứng dụng như là một biện pháp đơn giản, chi phí thấp nhưng hiệu quả cao trong phân huỷ tồn dư hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV). Tuy vậy cho đến nay, việc đánh giá độc học sinh thái nhằm tái sử dụng bã thải biomix vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Trong nghiên này, các biomix với ba thành phần chính là đất mặt, rơm và bã thải nấm sò trắng (tỉ lệ 1:2:1) có bổ sung 5% dịch nuôi cấy nấm mốc phân huỷ lignin đã được sử dụng để phân huỷ Cartap, Cypermethrin và Chlopyrifos. Các bã thải biomix được ký hiệu lần lượt là SB-Car, SB-Cyp và SB-Chlor. Tiến hành đánh giá độc học sinh thái của chúng bằng các thử nghiệm với thực vật, động vật và vi sinh vật đất. Kết quả cho thấy các bã thải biomix hầu như không ức chế sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, quá trình khoáng hoá trong đất và không gây độc cấp tính cho giun đất. Từ khoá: Hỗn hợp sinh học, phân huỷ hoá chất bảo vệ thực vật, độc học sinh thái. 1. GIỚI THIỆU HCBVTV đóng một vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở nước ta. Theo số liệu của Cục Bảo vệ Thực vật (2017), ước tính mỗi năm có khoảng 30.000 đến 40.000 tấn HCBVTV đã được sử dụng trên đồng ruộng. Tuy vậy, việc quản lý HCBVTV không phù hợp đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Trong khi đó, biobed, một hệ thống đơn giản, chi phí thấp được lắp đặt ngay tại vùng canh tác nông nghiệp nhằm thu gom và phân hủy HCBVTV từ việc tráng rửa dụng cụ bơm phun, được xem là một trong những giải pháp được khuyến khích sử dụng trong việc quản lý ô nhiễm HCBVTV. Biobed đầu tiên có nguồn gốc từ Thụy Điển bao gồm ba hợp phần (i) một lớp đất sét ở phía dưới, (ii) một lớp biomix (rơm, than bùn và đất mặt với tỷ lệ 2:1:1 theo thể tích, và (iii) một lớp cỏ che phủ bề mặt; trong đó hợp phần biomix chịu trách nhiệm chính cho hoạt động phân hủy HCBVTV của biobed. Đến nay biobed đã được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới với những thay đổi về cấu tạo, thiết kế và vận hành sao cho phù hợp với điều kiện khí hậu, tập quán canh tác, các yêu cầu cụ thể (chẳng hạn như chi phí) và đặc biệt là sự sẵn có về nguồn nguyên liệu cho biomix [1]. Biobed được báo cáo là có khả năng phân hủy nhiều loại HCBVTV với hiệu suất cao [2,3]. Tuy nhiên, việc đánh giá độc học sinh thái nhằm cung cấp cơ sở cho việc quản lý và tái sử dụng biomix sau ứng dụng phân huỷ HCBVTV (sau đây gọi là bã thải biomix) vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá độc học sinh thái của các bã thải biomix sau ứng dụng phân huỷ ba loại HCBVTV là Cartap, Cypermethrin và Chlopyrifos bằng các thử nghiệm với thực vật, động vật và vi sinh vật đất. 2. PHƢƠNG PHÁP 2.1. Phƣơng pháp chuẩn bị biomix Rơm được thu từ vùng trồng lúa tại Cẩm Thủy-Thanh Hóa và cắt thành các đoạn dài 2-3 cm. Bã thải trồng nấm sò trắng (Pleurotus pulmonarius) được thu từ trang trại trồng nấm tại Nga Sơn-Thanh Hóa và đất mặt (0-20 cm) được thu từ vườn trồng rau ở Hà Đông-Hà Nội, để khô ở nhiệt độ phòng và sau đó qua rây 3 mm để đồng nhất mẫu. Chủng nấm mốc Penicillium chrysogenum N2 có khả năng phân huỷ lignin được nuôi cấy trong môi trường Potato-Dextrose Broth (Khoai tây 200 g, Glucose 20 g, nước cất 1 L, pH 5,5) trên máy lắc ổn nhiệt (New Brunswick, Innova 44R, Eppendorf, Germany) ở Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019 651 30 o C, 120 vòng/phút trong 3-5 ngày. Phối trộn các nguyên liệu: rơm: bã thải trồng nấm: đất mặt theo tỷ lệ 1:2:1 (tổng khối lượng 2,5 kg), bổ sung 5% (v/w) dịch nuôi cấy nấm mốc Penicillium chrysogenum N2 và trộn đều, sau đó điều chỉnh bằng nước cất đến độ ẩm 60%, phân phối vào một thùng xốp thể tích 20-L, đậy nắp có đục vài lỗ để thông khí và ủ trong 15 ngày. 2.2. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm phân huỷ HCBVTV bởi biomix Biomix sau ủ được phun đều với một loại HCBVTV đến nồng độ cuối cùng đạt 100 ppm Cartap, 20 ppm Cypermethrin hoặc 100 ppm Chlopyrifos (điều chỉnh độ ẩm 60%) và ủ 30 ngày trong bóng tối ở 25oC. Mẫu được thu ở 3 vị trí khác nhau (trên, giữa và dưới) của biomix, trộn đều để tạo mẫu tổ hợp và được ký hiệu lần lượt là SB-Car, SB-Cyp và SB-Chlor. 2.3. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của bã thải biomix đến thực vật đất Ảnh hưởng của bã thải biomix đến thực vật đất được đánh giá bằng phương pháp xác định khả năng ức chế sự phát triển của rễ theo TCVN 6497-1 (ISO 11269-1) và sự nảy mầm và phát triển của thực vật bậc cao theo TCVN 6497-2: 2009 (ISO 11269-2: 2005). 2.4. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của bã thải biomix đến động vật đất Ảnh hưởng của bã thải biomix đến giun đất (Eisenia fetida) được đánh giá bằng phương pháp xác định độ độc cấp tính theo TCVN 5961: 1995 (ISO 11268-1: 1993) 2.5. Phƣơng pháp đánh giá ảnh hƣởng của bã thải biomix đến vi sinh vật đất Ảnh hưởng của bã thải biomix đến vi sinh vật đất được đánh giá bằng phương pháp xác định quá trình khoáng hoá nito trong đất theo TCVN 6653: 2000 (ISO 14238: 1997). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Một số đặc tính lý hoá của bã thải biomix Tiến hành khảo sát một số đặc tính lý hoá của các bã thải biomix, kết quả cho thấy sự thay đổi về đặc tính của biomix trước và sau ứng dụng phân huỷ HCBVTV (Bảng 1). Các chỉ số pH (> 5) và tỉ lệ C/N (< 12) của các bã thải biomix đều đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng phân bón theo Nghị định về quản lý phân bón (108/2017/NĐ-CP). Ngoài ra, HCBVTV đã không được phát hiện trong các bã thải biomix sau 30 ngày phân huỷ. Bảng 1. Một số đặc tính lý hoá của các bã thải biomix Loại Trước ứng dụng phân huỷ HCBVTV Sau ứng dụng phân huỷ HCBVTV Độ ẩm (%) OC (%) pH (H2O) C/N N (%) Độ ẩm (%) OC (%) pH (H2O) C/N N (%) SB-Car 60 20,35 7,5 16,15 1,26 70,67 12,5 7,31 5,6 2,23 SB-Cyp 75,5 15,6 7,36 6,09 2,56 SB-Chlor 68,89 6,82 7,13 3,9 1,75 3.2. Ảnh hƣởng của bã thải biomix đến thực vật đất Bảng 2. Ảnh hưởng của dịch chiết bã thải biomix đến sự phát triển của rễ mầm Củ cải trắng Loại Nồng độ dịch chiết G (hạt) L (cm) % G % L GI Nước cất 0 (đối chứng) 8 0,53 100 100 1,0 SB-Car Đậm đặc 7,67 0,52 95,88 98,11 0,94 Pha loãng 10 lần 7,33 0,49 91,63 92,45 0,85 SB-Cyp Đậm đặc 7 0,54 87,5 101,88 0,89 Pha loãng 10 lần 7,67 0,55 95,88 103,77 0,99 SB-Chlor Đậm đặc 7,67 0,56 95,88 105,66 1,01 Pha loãng 10 lần 7,67 0,55 95,88 103,77 0,99 Chú thích: G: trung bình số hạt nảy mầm; L: trung bình chiều dài rễ mầm; Kỷ yếu Hội nghị: Nghiên cứu cơ bản trong “Khoa học Trái đất và Môi trường” 652 GI = (%G %L) 10.000: chỉ số nảy mầm. Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các bã thải biomix đến (i) sự phát triển của rễ mầm Củ cải trắng (Raphanus sativus) và (ii) sự nảy mầm và phát triển của Cỏ lai Sudan Super BMR (Sorghum sudanense (Piper) Stapf), kết quả cho thấy: dịch chiết từ các bã thải biomix không có khả năng ức chế sự phát triển của rễ mầm Củ cải trắng (GI > 0,8), thậm chí dịch chiết SB-Chlor ở nồng độ đậm đặc còn kích thích sự sinh trưởng và phát triển của rễ mầm (GI >1,0) (Bảng 2) và các bã thải biomix ở các nồng độ phối trộn với đất khác nhau đều cho tỷ lệ nảy mầm trung bình của hạt Cỏ lai Sudan Super BMR trên 90% và khối lượng thu hoạch trung bình (5 cây) hầu như không thay đổi so với mẫu đối chứng. Bảng 3. Ảnh hưởng của bã thải đến sự nảy mầm và phát triển của Cỏ lai Sudan Loại Nồng độ phối trộn (g/kg đất) Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm trung bình (%) Khối lượng thu hoạch tươi của 5 cây (g) Khối lượng thu hoạch tươi trung bình của 5 cây (g) 0 (đối chứng) 10 100 0,64 0,64 SB-Car 100 10 93 0,71 0,64 200 9 0,62 500 9 0,59 SB-Cyp 100 9 90 0,65 0,63 200 9 0,60 500 9 0,63 SB-Chlor 100 9 90 0,62 0,63 200 10 0,68 500 8 0,59 3.3. Ảnh hƣởng của bã thải biomix đến động vật đất Tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các bã thải biomix đến giun đất (Eisenia fetida), kết quả cho thấy các bã thải biomix với các nồng độ thử nghiệm khác nhau hầu như không gây độc cho giun đất (tỉ lệ chết < 15% và tỉ lệ giàm khối lượng < 20%) (Bảng 4). Bảng 4. Ảnh hưởng của bã thải đến tỉ lệ chết và giảm khối lượng trung bình của giun đất Loại Nồng độ bổ sung (g/500 g) Tỉ lệ chết trung bình (%) Giảm khối lượng trung bình (%) Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB SB-Car 0 0 0 0 0 3 4 7 4,7 50 10 0 0 3,3 7 4 9 6,7 100 20 10 10 13,3 9 7 12 9,3 200 30 10 10 13,3 10 11 13 11,3 SB-Cyp 0 0 0 0 0 6 3 5 4,7 50 10 10 0 6,7 11 4 8 7,7 100 20 10 10 13,3 13 6 10 9,7 200 20 10 10 13,3 14 9 12 11,7 SB-Chlor 0 10 0 0 3,3 9 1 5 5 50 10 0 10 6,7 15 3 8 8,7 100 20 10 10 13,3 16 5 9 10 200 20 20 10 16,7 18 7 13 12,7 3.4. Ảnh hƣởng của bã thải biomix đến vi sinh vật đất Việc bổ sung bã thải biomix trong một số trường hợp có thể ức chế (ví dụ SB-Car) hoặc không ức chế (ví dụ SB-Chlor) quá trình khoáng hóa nitơ trong đất (Bảng 5). Tại thời điểm kết thúc thử nghiệm, một số mẫu có thể chứa nhiều nitrat hơn mẫu đối chứng. Điều này có thể là do sự khoáng hoá N từ các tế bào vi sinh vật bị giết bởi bã thải biomix hoặc từ bã thải biomix. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2019 653 Bảng 5. Ảnh hưởng của bã thải đến quá trình khoáng hoá nitơ trong đất Loại Nồng độ (g/kg đất) Hàm lượng nitrat (mg/kg đất khô) Giá trị ức chế 0 (đối chứng) 0,004 0 SB-Car 100 0,003 25 500 0,002 50 1000 0,003 25 SB-Cyp 100 0,006 -50 500 0,008 -100 1000 0,002 50 SB-Chlor 100 0,004 0 500 0,006 -50 1000 0,009 -125 4. KẾT LUẬN Các loại bã thải biomix với các nồng độ khảo sát khác nhau nhìn chung không ức chế sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, không gây độc cấp tính cho giun đất và không ức chế quá trình khoáng hoá nitơ trong đất. Tuy vậy nên tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của bã thải biomix đến sinh sản của giun đất để có thêm các nhận định chính xác hơn. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội trong đề tài mã số QG.18.13. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Castillo MdP, Torstensson L, Stenström J, 2008. Biobeds for Environmental Protection from Pesticide Uses- A Review. Journal of Agricultural and Food Chemistry, 56, 6206-6219. [2]. Tortella GR, Rubilar O, Castillo MdP, Cea M, Mella-Herrera R, Diez MC, 2012. Chlorpyrifos degradation in a biomixture of biobed at different maturity stages. Chemosphere, 88, 224-228. [3]. Fernández-Alberti1 S, Rubilar O, Tortella GR, Diez1 MC, 2012. Chlorpyrifos degradation in a Biomix: Effect of pre-incubation and water holding capacity. Journal of Soil Science and Plant Nutrition, 12 (4), 785-799. ECOTOXICITY EVALUATION OF SPENT BIOMIX FOR PESTICIDE DEGRADATION Ngo Thi Tuong Chau, Bui Thi Van Huong, Vo Nhat Minh, Le Van Thien Faculty of Environmental Sciences, VNU University of Science, Email: ngotuongchau@hus.edu.vn ABSTRACT Biobed in which the biomix is the most important element has been developed and used as a simple, cheap and high effective method to degrade residues of pesticides. However, ecotoxicity evaluation of spent biomix for pesticide degradation to manage and re-use have not been paid enough attention. In present study, the biomixtures composed by the top soil: straw: spent mushroom substrate (Pleurotus pulmonarius) in the volumetric proportions of 1:2:1 and the culture of lignin-degrading mold strain (Penicillium chrysogenum N2) (5% v/w) were used to degrade Cartap, Cypermethrin and Chlopyrifos and respectively denoted by SB-Car, SB-Cyp and SB-Chlor. Ecotoxicity evaluation of these spent biomixtures was carried out using the tests with soil plants, fauna and microorganisms. The results showed that, they almost inhibit neither the growth of soil plants nor the nitrogen mineralization in soil. Also, they caused no the acute toxicity to earthworms. It was recommend to have further studies for reuse purposes of spent biomixtures. Keywords: Biomixture, pesticide degradation, ecotoxic.
Tài liệu liên quan