Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 300
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ AN THẦN VÀ GIẢM ĐAU 
CỦA DEXMEDETOMIDINE TRONG THỦ THUẬT NỘI SOI ĐẠI TRÀNG 
Hoàng Quốc Thắng*, Nguyễn Thị Thanh*, Nguyễn Ngọc Tuấn** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát hiệu quả của Dexmedetomidine trong an thần cho bệnh nhân được thực hiện 
nội soi đại tràng từ 01/01/2010 đến 30/09/2010 tại khoa Thăm dò chức năng, Bệnh viện Nhân dân Gia Định. 
Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm lâm sàng có nhóm chứng, tiến cứu. 
Phương pháp nghiên cứu:so sánh tác dụng an thần, giảm đau, tác dụng phụ, mức độ hài lòng của bác sĩ và 
bệnh nhân giữa hai phác đồ Dexmedetomidine và Midazolam – Fentanyl trong nội soi đại tràng. 
Kết quả: nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc sử dụng Dexmedetomidine trong thủ thuật nội soi đại 
tràng với liều 0,25 μg/kg có tác dụng an thần, chống lo âu tương đương phối hợp Midazolam – Fentanyl, có tính 
giảm đau nhưng kém hơn phối hợp Midazolam – Fentanyl, ổn định huyết động học và ít ảnh hưởng hô hấp khi so 
với Midazolam – Fentanyl. Mức độ khó khăn và thời gian thực hiện thủ thuật tương đương đối với hai phác đồ 
Dexmedetomidine và Midazolam – Fentanyl. Cả hai phác đồ đều mang lại mức độ hài lòng cao đối với bệnh nhân 
và bác sĩ. 
Kết luạn̂: Dexmedetomidine là một lựa chọn dùng an thần mức trung bình cho thủ thuật nội soi đại 
tràng. Cần thiết có thêm nhiều nghiên cứu trên những liều lượng khác nhau và phối hợp Dexmedetomidine 
với thuốc khác. 
Từ khóa: an thần, giảm đau, nội soi đại tràng, Dexmedetomidine. 
ABSTRACT 
EVALUATION OF SEDATION AND ANALGESIA OF DEXMEDETOMIDINE IN COLONOSCOPY 
Hoang Quoc Thang, Nguyen Thi Thanh, Nguyen Ngoc Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 300 - 305 
Objective: To evaluate the efficacity of Dexmedetomidine in sedation for patients undergoing colonoscopy 
from January 1st, 2010 to September 30th, 2010 in Function Research Depatment, Nhân Dân Gia Định 
Hospital. 
Type of study: Randomized clinical trials, prospective. 
Methods: To compare sedation, analgesia, side-effect and satisfaction of clinician and patient for two 
sedation protocols, Dexmedetomidine and Midazolam – Fentanyl in colonoscopy. 
Results: My study shows that Dexmedetomidine used in colonoscopy with dose 0,25 μg/kg has the same 
sedation and anxiolytic effects but reduces less pain than Midazolam – Fentanyl combination. The hemodynamic 
of Demedetomidine protocol is stable and the respiratory side – effect is less than Midazolam – Fentanyl 
combination.The difficulty and the procedural time are similar for two protocols, Dexmedetomidine and 
Midazolam – Fentanyl combination.Both two protocols have the high satisfaction of the clinicians and patients. 
Conclusion: Dexmedetomidine is an option for moderate (conscious) sedation for colonoscopy. We need 
more studies realized for the different doses and combination of Dexmedetomidine with another drugs for 
colonoscopy. 
 Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch ** Bệnh viện Bình Dân 
Tác giả liên lạc: Ths. Hoàng Quốc Thắng, ĐT: 0903614858 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 301
Key words: sedation, analgesia, colonoscopy, Dexmedetomidine 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nội soi đại tràng là thủ thuật xâm lấn có giá 
trị cao trong chẩn đoán và can thiệp bệnh lý đại 
tràng(3). An thần trong nội soi đại tràng giúp 
bệnh nhân giảm lo âu, giảm đau và góp phần 
giúp thủ thuật thành công. An thần trong nội 
soi đại tràng rất thay đổi và chưa thống nhất(12). 
Phác đồ an thần phổ biến nhất trong nội soi đại 
tràng hiện nay là Midazolam (Benzodiazepines) 
với Fentanyl (nhóm á phiện), tuy nhiên, vẫn còn 
tồn tại một số bất lợi như giảm độ bão hòa Oxy 
máu hoặc biến chứng tim mạch(5). 
Dexmedetomidine là loại thuốc đồng vận 
chọn lọc thụ thể α2 adrenergic trung ương mới 
được ứng dụng trong thực hành gây mê hồi sức. 
Thuốc có tác dụng an thần, chống lo âu, giảm 
đau, ức chế giao cảm theo liều sử dụng, không 
gây suy hô hấp mà vẫn đảm bảo sự hợp tác của 
bệnh nhân(8). Dere K và cộng sự chứng minh 
Dexmdetomidine có tác dụng tốt khi dùng an 
thần trong nội soi đại tràng(6). 
Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về 
an thần cho bệnh nhân khi thực hiện nội soi đại 
tràng. Phác đồ phối hợp Midazolam - Fentanyl 
vẫn phổ biến cho bệnh nhân trong nội soi đại 
tràng. Vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này với mục tiêu so sánh tác dụng an thần - 
giảm đau; các tác dụng phụ; mức độ hài lòng 
của bệnh nhân và bác sĩ nội soi của phác đồ 
Dexmedetomidine với phối hợp Midazolam – 
Fentanyl trong thủ thuật nội soi đại tràng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng 
có nhóm chứng. Đối tượng nghiên cứu là những 
bệnh nhân được nội soi đại tràng tại khoa Thăm 
dò chức năng, bệnh viện Nhân Dân Gia Định. 
Phác đồ nghiên cứu được Hội Đồng Khoa 
Học của bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho 
phép thực hiện. Cỡ mẫu nghiên cứu được tính 
theo công thức tính cỡ mẫu dành cho nghiên 
cứu thử nghiệm lâm sàng, với công thức(2) : 
m (mỗi nhóm) = c x [π1(1 – π1) + π2(1 – 
π2)]/(π1 – π2)2 
Trong đó, m là cỡ mẫu của mỗi nhóm 
nghiên cứu, c = 10,5 khi chọn mức sai lầm α = 
5% và độ mạnh là 90%, π1 là tỷ lệ thành công 
của phác đồ chứng và π2 là tỷ lệ thành công của 
phác đồ nghiên cứu. 
Tác giả Cohen LB và cs đã đưa ra tỷ lệ an 
thần thành công ở mức trung bình trong nội soi 
đại tràng với Midazolam là 21%(4). Chúng tôi 
chọn giá trị cải thiện trên lâm sàng khi tỷ lệ 
thành công cao hơn từ 40% trở lên, như vậy tỷ lệ 
thành công dự kiến của nhóm nghiên cứu với 
Dexmedetomidine là từ 61% trở lên. 
Theo công thức trên, chúng tôi có m = 26,49 
cho mỗi nhóm. Như vậy chúng tôi có thể chọn 
số đối tượng nghiên cứu cho mỗi nhóm là 27. 
Như vậy cỡ mẫu tổng cộng theo công thức là n = 
54. Chúng tôi sẽ thực hiện nghiên cứu trên 60 
bệnh nhân chia làm hai nhóm, một nhóm sử 
dụng an thần với Dexmedetomidine, một nhóm 
sử dụng Midazolam - Fentanyl trong nội soi đại 
tràng (cỡ mẫu bằng 30 được xem là cỡ mẫu lớn, 
theo lý thuyết giới hạn trung tâm). 
Tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 
sẽ được khám tiền mê, đánh giá ASA, phân 
thành 2 nhóm bằng phương pháp ngẫu nhiên 
theo tổ hợp (Permuted Block Randomization): 
Nhóm 1: Bệnh nhân sẽ được an thần bằng 
Dexmedetomidine với liều bolus 0,25 μg/kg 
truyền tĩnh mạch trước khi thực hiện nội soi 
đại tràng. 
Nhóm 2: Bệnh nhân sẽ được an thần bằng 
Midazolam 20 μg/kg và Fentanyl 2 μg/kg trước 
khi thực hiện nội soi đại tràng. 
Sau 15 phút, tất cả các bệnh nhân sẽ được 
tiến hành nội soi đại tràng với máy nội soi 
Olympus CV 180. Trước, trong và sau khi thực 
hiện thủ thuật, bệnh nhân được thở O2 liên tục 
qua mũi, được theo dõi các chỉ số mạch, huyết 
áp không xâm lấn, SpO2, nhịp thở, mức độ an 
thần. Tất cả các biến số nghiên cứu được ghi vào 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 302
phiếu thu thập số liệu soạn sẵn. Mức độ lo lắng, 
đau, khó chịu, hợp tác của bệnh nhân và khó 
khăn của thủ thuật được tính theo thang điểm 
VAS (Visual Analogue Scale). Mức độ hài lòng 
của bệnh nhân và bác sĩ nội soi tính theo tỷ lệ %. 
Biến số định tính sẽ được trình bày dưới 
dạng tỷ lệ %. Biến số định lượng sẽ được trình 
bày dưới dạng số trung bình và độ lệch chuẩn. 
Số liệu thu thập được xử lý bằng máy vi tính với 
phần mềm SPSS 15.0 trên hệ điều hành 
Window. Các số trung bình sẽ được so sánh 
bằng phép kiểm t (t-Test), các tỷ lệ sẽ được so 
sánh bằng phép kiểm  bình phương (chi-
square). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian nghiên cứu, có tất cả 60 
bệnh nhân tham gia được nội soi đại tràng với 
hai phác đồ an thần nêu trên. 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ học của dân số nghiên cứu 
 Dexmedetomidine 
(n = 30) 
Midazolam – 
Fentanyl (n = 30) 
Nam 11 (36.7%) 9 (30%) 
Nữ 19 (63,3%) 21 (70%) 
Tuổi trung bình 
(năm) 
45,9 ± 14,4 50,7 ± 12,6 
Chiều cao (cm) 158,6 ± 6,2 157,3 ± 8,1 
Cân nặng (kg) 52,4 ± 8,9 55,2 ± 8,1 
ASA1 9 (30%) 5 (16,7%) 
ASA2 21 (70%) 25 (83,3%) 
Các đặc điểm về an thần và giảm đau 
Bảng 2. Đặc điểm an thần và giảm đau của hai phác 
đồ nghiên cứu 
 Dexmedetomi
dine 
Midazolam 
– Fentanyl 
Mức độ lo 
lắng trung 
bình (VAS) 
Trước khi dùng 
thuốc 
8,5 ± 1,4 7,7 ± 2,2 
Sau khi dùng 
thuốc 
3,2 ± 1,2 3,1 ± 0,8 
Mức độ đau (VAS) 5,0 ± 1,7 3,8 ± 1,8 
Độ an thần 
(Ramsay) 
Độ 1 0 0 
Độ 2 2 (6,7%) 4 (13,3%) 
Độ 3 23 (76,7%) 20 (66,7%) 
Độ 4 5 (16,6%) 6 (20%) 
Dexmedetomidine và phối hợp Midazolam 
– Fentanyl đều có tác dụng an thần tương 
đương nhau. Tuy nhiên, khi tiến hành nội soi 
đại tràng, đa số các bệnh nhân đều cảm nhận 
được thủ thuật, 96,7% (29 bệnh nhân) đối với 
nhóm Dexmedetomidine và 93,3% (28 bệnh 
nhân) đối với nhóm Midazolam – Fentanyl. 
Các đặc điểm về huyết động học và hô hấp 
Bảng 3. Thay đổi mạch (lần/phút) theo thời gian 
Thời điểm 0 5ph 10p
h 
15p
h 
20p
h 
25p
h 
30p
h 
35p
h 
40p
h 
45p
h 
Nhóm 
Dexmedeto
midine 
77,
2 
75,
4 
74,9 72,5 73,2 73,3 74 75,3 77,1 78,4 
Nhóm 
Midazolam 
– Fentanyl 
84 82,
4 
78,6 77,5 76,3 77,5 79,9 81,4 81,7 82,4 
Bảng 4. Thay đổi huyết áp trung bình (mmHg) theo 
thời gian 
Thời điểm 0 5ph 10p
h 
15p
h 
20p
h 
25p
h 
30p
h 
35p
h 
40p
h 
45p
h 
Nhóm 
Dexmedeto
midine 
86 84,
1 
83,9 84,7 84 84,9 84,6 85,2 85,8 84 
Nhóm 
Midazolam 
– Fentanyl 
79,
8 
81,
7 
80,7 80,8 81,3 81 80,2 80,1 80,7 80,9 
Bảng 5. Thông số hô hấp của bệnh nhân 
 Dexmedetomidine Midazolam – Fentanyl 
Nhịp thở 20,5 ± 0,5 20,5 ± 0,3 
SpO2 97,7 ± 0,1 97,8 ± 0,2 
Bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu có 
tình trạng huyết động và hô hấp ổn định tương 
đương nhau. 
Thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng 
– Tác dụng phụ 
Bảng 6. Thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng 
(phút) 
 Dexmedetomidine Midazolam – 
Fentanyl 
Thời gian tiềm phục 11 ± 3,3 4,9 ± 1,3* 
Thời gian tác dụng 37,2 ± 6,9 29,3 ± 7,4** 
Dexmedetomidine có thời gian tiềm phục và 
thời gian tác dụng dài hơn so với phối hợp 
Midazolam – Fentanyl (*,**: p < 0,001, t-Test) 
Bảng 7. Các tác dụng phụ ghi nhận trong nghiên 
cứu 
 Dexmedetomidine Midazolam – Fentanyl 
Nhịp chậm 6 (20%) 5 (16,7%) 
Nôn ói 1 (3,3%) 1 (3,3%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 303
Giảm SpO2 0 1 (3,3%) 
Tỷ lệ nhịp tim chậm tương đương nhau và 
chỉ đuợc ghi nhận khi bắt đầu nội soi đại tràng. 
Chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp giảm SpO2 
đến giá trị 88% và cải thiện khi thực hiện thông 
đường thở. 
Đặc điểm về nội soi đại tràng 
Bảng 8. Các đặc điểm của thủ thuật nội soi đại tràng 
 Dexmedetomidine 
Midazolam – 
Fentanyl 
Mức độ hợp tác của 
BN (VAS) 
8,0 ± 1,6 8,1 ± 2,1 
Mức độ khó của thủ 
thuật (VAS) 
3,5 ± 1,8 4,1 ± 2,4 
Thời gian thực hiện 
nội soi (phút) 
8,9 ± 2,6 9,5 ± 4,3 
Tỷ lệ thành công 29/30 (96,7%) 28/30 (93,3%) 
Mức độ hài lòng 
của BN 
90,7% 94,3% 
Mức độ hài lòng 
của BS nội soi 
85,7% 86% 
Bệnh nhân trong cả hai nhóm nghiên cứu có 
mức độ hợp tác tốt. Thủ thuật nội soi đại tràng 
có mức độ khó thấp, thời gian thủ thuật ngắn và 
tỷ lệ thành công cao. Bệnh nhân và bác sĩ nội soi 
đều có mức độ hài lòng cao đối với thủ thuật. 
BÀN LUẬN 
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi nhận 
thấy Dexmedetomidine liều 0,25 μg/kg và phối 
hợp Midazolam – Fentanyl đều làm giảm lo âu 
tốt trên bệnh nhân nội soi đại tràng. Mức độ lo 
âu trước thủ thuật trước và sau thủ thuật ở 
nhóm Dexmedetomidine là 8,5 ± 1,4 và 3,2 ± 1,2 
(p < 0,001) và ở nhóm Midazolam – Fentanyl là 
7,7 ± 2,2 và 3,1 ± 0,8 (p < 0,001). Đáp ứng với lo 
lắng và stress trước thủ thuật ngoại khoa và 
phẫu thuật sẽ gây tăng tiết cortisol, adrenaline, 
noradrenaline, dopamine, prolactin, IL-6, TNF-
α, C-reactive protein, leptin(17). 
Dexmedetomidine tác động lên thụ thể α2 trước 
synape tại hệ thần kinh trung ương, làm giảm 
tiết noradrenaline và ức chế hoạt tính giao cảm 
tại vị trí sau synape, giúp giảm lo âu tốt(8). Tác 
giả Trevisani L và cộng sự chứng minh rằng khả 
năng hợp tác của bệnh nhân tỷ lệ nghịch với 
mức lo lắng(15). Như vậy, Dexmedetomidine góp 
phần hỗ trợ sự hợp tác của bệnh nhân khi làm 
thủ thuật. 
Mức độ đau của bệnh nhân khi nội soi ở 
nhóm Midazolam – Fentanyl là 3,8 ± 1,8 và của 
nhóm Dexmedetomidine là 5,0 ± 1,7 (p < 0,05). 
Kết quả này cho thấy Dexmedetomidine ở liều 
0,25 μg/kg không ưu việt hơn phối hợp 
Midazolam – Fentanyl về đặc tính giảm đau. Cơ 
chế ức chế tiết noradrenaline tại hệ thần kinh 
trung ương, gián đoạn đường dẫn truyền đau 
của Dexmedetomidine khác với Fentanyl, một 
thuốc á phiện mạnh tác động lên thụ thể ,  và 
 tại nhiều vị trí(14). Ngoài ra, tác dụng đồng vận 
của Benzopdiazepines (Midazolam), mặc dù ở 
nồng độ rất thấp, với thuốc á phiện(10) cũng giúp 
lý giải kết quả nghiên cứu này. Điều này cho 
thấy cần nghiên cứu thêm về Dexemdetomidine 
với các liều lượng khác nhau và phối hợp với 
các thuốc khác. 
Về độ an thần, Dexmedetomidine cho tác 
dụng an thần trung bình (83,3% độ Ramsay 2 và 
3) tương đương phối hợp Midazolam – Fentanyl 
(80% độ Ramsay 2 và 3). Đa số bệnh nhân cảm 
nhận được thủ thuật, đây vẫn là điểm yếu của 
an thần mức trung bình (còn tri giác) trong thủ 
thuật ngoại khoa. Tác giả Nguyễn Trung Cường 
và cộng sự đã chứng minh Midazolam – 
Fentanyl kém hơn Propofol về mặt cảm nhận 
của bệnh nhân khi nội soi tiêu hóa(11). Điều này 
chứng tỏ Dexmedetomidine liều 0,25 μg/kg 
không ưu việt hơn Propofol, một thuốc mê tĩnh 
mạch cực ngắn, về mặt cảm nhận của bệnh 
nhân. Nghiên cứu này của chúng tôi lần đầu 
thực hiện với Dexmedetomidine, từ đó đặt ra 
vấn đề nghiên cứu sâu hơn về liều lượng của 
thuốc này cũng như kết hợp với Propofol trong 
nội soi đại tràng. 
Các thông số huyết động học của cả hai 
nhóm nghiên cứu đều ổn định. Không ghi nhận 
các biến động lớn về huyết áp. Chúng tôi ghi 
nhận 6 trường hợp (20%) nhịp tim chậm trong 
nhóm Dexmedetomidine và 5 trường hợp khác 
(16,7%) trong nhóm Midazolam – Fentanyl. Tuy 
nhiên, không có trường hợp nào giảm thấp hơn 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 304
50 lần/phút và chỉ xuất hiện khi nội soi đại 
tràng. Nội soi đại tràng có thể làm nhịp tim 
chậm thông qua phản xạ vagal(16). Kết quả 
nghiên cứu của Jalowiecki P và cộng sự cho thấy 
Dexmedetomidine liều 1 μg/kg gây nhịp tim 
chậm dưới 40 lần/phút cho 2/19 bệnh nhân và 
giảm huyết áp dưới 50% giá trị ban đầu trong 
4/19 bệnh nhân(9). Nghiên cứu của chúng tôi sử 
dụng liều thấp hơn nên bệnh nhân ổn định về 
huyết động học. 
Tỷ lệ nôn ói tương đương trong 2 nhóm 
nghiên cứu (1 trường hợp mỗi nhóm) và có 
thể giải thích bằng tác dụng phụ của 
Dexmedetomidine cũng như Fentanyl. Giảm 
SpO2 chỉ gặp trong nhóm Midazolam – 
Fentanyl với 1 trường hợp (3,3%). Có nhiều 
nguyên nhân gây giảm SpO2 trong nội soi đại 
tràng như do thuốc an thần, cơ hoành bị đẩy 
lên cao do bơm hơi vào đại tràng, chức năng 
hô hấp kém hoặc sau phản xạ vagal(18). Trong 
đó, phối hợp Benzodiazepines và thuốc á 
phiện có thể gây giảm mạnh độ bão hòa Oxy 
máu động mạch3. Kết quả cho thấy 
Dexmedetomidine liều 0,25 μg/kg an toàn hơn 
về hô hấp cho bệnh nhân, phù hợp với minh 
chứng của Ebert J và cộng sự(7). 
Dexmdetomidine liều 0,25 μg/kg có thời 
gian tiềm phục (11 ± 3,3 phút) và tác dụng (37,2 
± 6,9 phút) dài hơn Midazolam – Fentanyl (4,9 ± 
1,3 phút và 29,3 ± 7,4 phút). Nội soi đại tràng là 
thủ thuật thực hiện trong thời gian ngắn, có thể 
về trong ngày nên Dexmdetomidine có thể phù 
hợp với các bệnh nhân trong phòng chờ thủ 
thuật và có thể kết hợp với các thuốc an thần tác 
dụng ngắn khác. 
Bệnh nhân trong nghiên cứu này có mức độ 
hợp tác tốt khi nội soi đại tràng, một lợi ích của 
an thần còn tri giác. Tỷ lệ thành công chung là 
57/60 = 95%, trong nhóm Dexmedetomidine là 
29/30 = 96,7%, nhóm Midazolam – Fentanyl là 
28/30 = 93,3%. Cả 3 trường hợp thất bại khi ống 
soi không đến được manh tràng đều do tổn 
thương dạng bướu gây hẹp lòng đại tràng. 
Nghiên cứu nội soi đại tràng không dùng thuốc 
an thần của Aljebreen AM cho tỷ lệ thành công 
chỉ là 67%(1). Sporea I và cộng sự thống kê cho 
thấy tỷ lệ nội soi đại tràng thành công có liên 
quan đến việc tăng sử dụng an thần và giảm 
đau khi làm thủ thuật(13). Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cũng chứng tỏ độ khó của thủ thuật 
cũng ở mức thấp trong cả hai nhóm và thời gian 
thực hiện ngắn. Điều này chứng tỏ an thần 
trong nội soi đại tràng với Dexmedetomidine 
hay Midazolam – Fentanyl giúp thủ thuật dễ 
dàng hơn và có tỷ lệ thành công cao hơn. 
Bệnh nhân trong nghiên cứu có mức độ hài 
lòng cao (trung bình 90,7% trong nhóm 
Dexmedetomidine và 94,3% trong nhóm 
Midazolam – Fentanyl). Midazolam – Fentanyl 
có tác dụng đồng vận(10) và tính giảm đau tốt 
hơn Dexmedetomidine nhưng sự khác biệt về 
mức độ hài lòng không có ý nghĩa thống kê (p = 
0,1). Mức độ hài lòng trung bình của bác sĩ nội 
soi là 85,7% trong nhóm Dexmedetomidine và 
86% trong nhóm Midazolam – Fentanyl (p = 
0,95). Như vậy, Dexmedetomidine mang lại mức 
hài lòng cao cho cả bệnh nhân lẫn bác sĩ thực 
hiện nội soi. 
Nghiên cứu của chúng tôi còn một số hạn 
chế như chưa thực hiện mù đôi, cỡ mẫu còn 
nhỏ, thời gian nghiên cứu ngắn, chưa so sánh 
các liều Dexmedetomidine khác nhau cũng như 
kết hợp với các thuốc khác. 
KẾT LUẬN 
Phác đồ Dexmedetomidine liều 0,25 μg/kg 
trong nội soi đại tràng có tác dụng an thần có 
hợp tác, ổn định huyết động học, chống lo âu 
tương đương, giảm đau kém hơn nhưng an toàn 
trên hô hấp hơn phối hợp Midazolam – 
Fentanyl. Dexmedetomidine liều 0,25 μg/kg ít 
gây tác dụng phụ, giúp thủ thuật nội soi đại 
tràng có tỷ lệ thành công cao và mức độ hài lòng 
cao của cả bệnh nhân và bác sĩ nội soi. Nghiên 
cứu sâu hơn về các liều lượng khác nhau cũng 
như kết hợp Dexmedetomidine với các thuốc 
khác là cần thiết để tìm ra cách sử dụng tốt nhất 
trong nội soi đại tràng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 305
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aljebreen AM (2004). “The completeness rate of colonoscopy in 
a cohort of unsedated patient”. Saudi J Gastroenterol. 10 (3), pp. 
150-154. 
2. Chan YH (2003). “Randomised controlled trials (RCTs) – Sample 
size: The magic number?”. Singapore Med J. 44 (4), pp.172-174. 
3. Cinar K, Yakut M, Ozden A (2009). “Sedation with midazolam 
versus midazolam plus meperidine for routine colonoscopy: A 
prospective, randomized, controlled study”. Turk J Gastroenterol. 
20 (4), pp.271-275. 
4. Cohen LB, Hightower CD, Wood DA et al (2004). “Moderate 
level sedation during endoscopy: a prospective study using low-
dose propofol, meperidine/fentanyl, and midazolam”. 
Gastrointest Endosc. 59 (7), pp.795-803. 
5. Demiraran Y, Korkut E, Tamer A et al (2007). “The comparison 
of dexmedetomidine and midazolam used for sedation of 
patients during upper endoscopy: A prospective, randomized 
study”. Can J Gastroenterol. 21 (1), pp.25-29. 
6. Dere K, Sucullu I, Budak ET et al (2010). “A comparison of 
dexmedetomidine versus midazolam for sedation, pain and 
hemodynamic control, during colonoscopy under conscious 
sedation”. Eur J Anaesthesiol. 27 (7), pp.648-652. 
7. Ebert TJ, Hall JE, Barney JA et al (2000). “The effects of 
increasing plasma concentrations of Dexmedetomidine in 
humans”. Anesthesiology. 93, pp.382-394. 
8. Gertler R, Brown HC, Mitchell DH, Silvius EN (2001). 
“Dexmedetomidine: a novel sedative-analgesic agent”. BUMC. 
14 (1), pp.13-21. 
9. Jalowiecki P, Rudner R, Gonciarz M et al (2005). “Sole use of 
dexmedetomidine has limitied utility for conscious sedation 
during