Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở vùng cát ven biển tỉnh Quảng Trị

Nghiên cứu này tập trung ánh giá hiệu quả các mô hình sử ụng ất sản xuất nông nghiệp ền vững ở vùng cát v n i n tỉnh Quảng Trị Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 98 hộ áp ụng các mô hình sử ụng ất nông nghiệp ền vững tại ba xã Hải Ba, Hải Dương và Hải Quế thuộc huyện Hải Lăng Kết quả nghiên cứu cho thấy, ất sản xuất nông nghiệp ã ược sử ụng sản xuất nông nghiệp tương ối hợp lý Các mô hình sử ụng ất phản ánh úng tính ền vững, nhưng hoàn toàn không úng chính xác v i lý luận, các mô hình này ơn thuần áp ụng các iện pháp kỹ thuật, như tủ gốc, n phân hữu cơ, giảm lượng thuốc h a học, vì thế, n mang ặc tính của một mô hình canh tác ền vững, mặc ù không sử ụng các mô hình nông lâm kết hợp và canh tác hữu cơ So sánh giữa hai nhóm công thức luân canh ền vững và không ền vững, ta thấy rằng: ối v i công thức luân canh ền vững v i các chỉ tiêu ình quân: v i GO IC, cứ ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu ược 7, 8 ồng giá trị sản xuất; VA IC cứ ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu ược 6, 8 ồng giá trị gia tăng; VA GO cứ ồng thu nhập, c ,86 ồng giá trị gia tăng Đối v i nh m công thức luân canh không ền vững, c các chỉ tiêu như sau: GO IC cứ ồng chi phí trung gian, tạo ra 6,97 ồng giá trị sản xuất; VA IC cứ ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu ược 5,97 ồng giá trị gia tăng; VA GO cứ ồng thu nhập, c ,86 ồng giá trị gia tăng C th thấy, hiệu quả sản xuất của mô hình luân canh ền vững cao hơn so v i mô hình luân canh không ền vững

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả các mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững ở vùng cát ven biển tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
366 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ Nguyễn Bích Ngọc(1), Nguyễn Hữu Ngữ(1), Trần Thanh Đức(1) và Nguyễn Minh Trí(2) (1) Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế (2) Viện Công nghệ Sinh học, Đại học Huế TÓM TẮT Nghiên cứu này tập trung ánh giá hiệu quả các mô hình sử ụng ất sản xuất nông nghiệp ền vững ở vùng cát v n i n tỉnh Quảng Trị Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 98 hộ áp ụng các mô hình sử ụng ất nông nghiệp ền vững tại ba xã Hải Ba, Hải Dương và Hải Quế thuộc huyện Hải Lăng Kết quả nghiên cứu cho thấy, ất sản xuất nông nghiệp ã ược sử ụng sản xuất nông nghiệp tương ối hợp lý Các mô hình sử ụng ất phản ánh úng tính ền vững, nhưng hoàn toàn không úng chính xác v i lý luận, các mô hình này ơn thuần áp ụng các iện pháp kỹ thuật, như tủ gốc, n phân hữu cơ, giảm lượng thuốc h a học, vì thế, n mang ặc tính của một mô hình canh tác ền vững, mặc ù không sử ụng các mô hình nông lâm kết hợp và canh tác hữu cơ So sánh giữa hai nhóm công thức luân canh ền vững và không ền vững, ta thấy rằng: ối v i công thức luân canh ền vững v i các chỉ tiêu ình quân: v i GO IC, cứ ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu ược 7, 8 ồng giá trị sản xuất; VA IC cứ ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu ược 6, 8 ồng giá trị gia tăng; VA GO cứ ồng thu nhập, c ,86 ồng giá trị gia tăng Đối v i nh m công thức luân canh không ền vững, c các chỉ tiêu như sau: GO IC cứ ồng chi phí trung gian, tạo ra 6,97 ồng giá trị sản xuất; VA IC cứ ồng chi phí trung gian ỏ ra, thu ược 5,97 ồng giá trị gia tăng; VA GO cứ ồng thu nhập, c ,86 ồng giá trị gia tăng C th thấy, hiệu quả sản xuất của mô hình luân canh ền vững cao hơn so v i mô hình luân canh không ền vững Từ khóa: Mô hình, sử dụng đất nông nghiệp, ven iển, Quảng Trị. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một nƣớc nằm ên ờ Biển Đông, với trên 3.200 km ờ iển, 28 tỉnh thành phố có iển, 125 huyện có vị trí ven iển, với 17,7% diện tích và 30% dân số cả nƣớc sống ở vùng ven iển (Bùi Tất Thắng, 2007). Với gần 80% dân số sống ở khu vực nông thôn và trên 70% lao động sản xuất nông nghiệp, Đảng và Nhà nƣớc ta đ x c định chiến lƣợc ph t triển kinh tế vùng ven iển nói chung và nông nghiệp vùng ven iển nói riêng là mặt trận hàng đầu trong qu trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đƣa nƣớc ta theo kịp sự ph t triển của thế giới, góp phần ổn định chính trị x hội và ph t triển kinh tế của đất nƣớc (Bộ NN&PTNT, 2005). Tại hội nghị Trung ƣơng 8 (khóa XII) đ thông qua Chiến lƣợc Ph t triển kinh tế iển của Việt Nam và coi vùng ven iển là vùng kinh tế động lực ph t triển kinh tế tổng hợp (Trung ƣơng Đảng, 2018). Vùng đất c t ven iển tỉnh Quảng Trị có vai trò quan trọng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và c c ngành kh c, tuy nhiên, việc sử dụng đất c t đang gặp nhiều trở ngại, do địa hình ị chia cắt, độ phì tự nhiên thấp, khả năng giữ nƣớc, dinh dƣỡng kém, năng suất cây trồng thấp (Thanh Lê, 2016). Chính ởi vậy, việc sử dụng tài nguyên đất c t phải đƣợc nhìn nhận một c ch khoa học, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả và ền vững, để tr nh những hậu quả sau này do việc sử dụng Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 367 chúng một c ch thiếu ý thức và duy ý chí. Đối với c c x vùng ven iển, hàm lƣợng c c chất hữu cơ có trong đất c t đƣợc ổ sung chủ yếu từ x c thực vật. Tuy nhiên, hệ thực vật ở đây rất nghèo nàn, sinh khối thấp, nên lƣợng ổ sung chất hữu cơ hàng năm rất hạn chế. Qu trình khô hạn, nguy cơ hoang mạc hóa, qu trình rửa trôi- ạc màu đang diễn ra mạnh ở những vùng đất trống, những vùng canh t c không thƣờng xuyên ở vùng c t tỉnh Quảng Trị (Sở TN&MT tỉnh Quảng Trị, 2015). Hải Lăng là huyện nằm về phía Nam tỉnh Quảng Trị, có tiềm năng đất đai đa dạng, vừa có đồng ằng, vừa có đồi núi và vùng c t ven iển, là địa àn có diện tích đất c t kh lớn của tỉnh Quảng Trị, cùng với khí hậu nhiệt đới ẩm. Huyện Hải Lăng có 5 x ven iển là Hải Ba, Hải Quế, Hải Dƣơng, Hải An, Hải Khê. Nơi đây có tiềm năng lớn để ph t triển sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản (cơ cấu kinh tế nông-lâm-ngƣ toàn huyện năm 2018: 30,72%) (UBND huyện Hải Lăng, 2019). Nhƣng đến nay, việc làm thế nào để có thể sử dụng hiệu quả diện tích đất c t để sản xuất nông nghiệp là vấn đề đang đƣợc c c cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu. Do đó, việc đ nh gi hiệu quả c c mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ền vững ở vùng c t ven iển huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, nhằm x c định cơ sở cho việc đề ra phƣơng n và p dụng c c mô hình sử dụng đất ền vững, đồng thời khắc phục những hạn chế, là rất cần thiết. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U 2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập c c số liệu, thông tin qua tài liệu, o c o tổng hợp, số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của huyện và c c tài liệu nhƣ điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế x hội, văn hóa đời sống của c c x vùng c t ven iển. Thu thập số liệu thứ cấp từ c c cơ quan nhƣ UBND huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, Chi Cục thống kê, UBND c c x Hải Ba, Hải Dƣơng, Hải Quế. 2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp + Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tình hình quản lý, sử dụng đất và qu trình xây dựng ph t triển c c mô hình sử dụng đất nông nghiệp ền vững ở vùng ven iển huyện Hải Lăng ằng c c phƣơng ph p phỏng vấn. Gặp gỡ c n ộ địa phƣơng trao đổi về tình hình chung của c c x . Cùng c n ộ địa phƣơng có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số ngƣời dân ản địa có kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất, để đ nh gi tình hình triển khai xây dựng, ph t triển c c mô hình sử dụng đất nông nghiệp ền vững ở vùng ven iển. + Phƣơng ph p phỏng vấn ảng hỏi: Đối tƣợng phỏng vấn là ngƣời dân trên địa àn ba x Hải Ba, Hải Quế, Hải Dƣơng thuộc huyện Hải Lăng. Nghiên cứu đ tiến hành thu thập thông tin bằng cách thiết kế bảng hỏi từ các biến quan sát của các biến độc lập. + Phƣơng ph p chọn m u: Số m u phỏng vấn đƣợc x c định theo công thức tính m u Slovin (Consuelo et al., 2007): ( ) Trong đó: n: Số hộ cần phỏng vấn; N: Tổng số hộ; e: Sai số tiêu chuẩn cho phép (e = 10%, độ tin cậy p = 90%). 368 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững Bảng 2.1. Phân ố cỡ m u iều tra trong nghiên cứu Vùng nghiên cứu T ng số nông hộ Số lượng m u phiếu iều tra Tỷ lệ % Lý o chọn m u iều tra Hải Ba 558 18 18,37 Nằm trong khu vực nghiên cứu có c c mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Hải Dƣơng 902 51 52,04 Nằm trong khu vực nghiên cứu có c c mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Hải Quế 600 29 29,59 Nằm trong khu vực nghiên cứu có c c mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Tổng 2.060 98 100 Tổng số hộ của 3 x là 2.060 hộ, p dụng Công thức 1, ta tính đƣợc 95,37 hộ. Để phục vụ cho quá trình phân tích số liệu cùng với thuận tiện tính to n, mà v n đảm ảo độ chính x c, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 98 hộ. Tiêu chí chọn hộ điều tra ao gồm: c c hộ p dụng mô hình sử dụng đất nông nghiệp ền vững, c c hộ không p dụng mô hình thuộc phạm vi ba x nghiên cứu. 2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu + Phƣơng ph p thống kê mô tả: Mô tả c c chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số ình quân, tỷ trọng, khối lƣợng thực hiện đƣợc, thời gian, chi phí thực hiện c c tiêu chí đ nh gi tính ền vững, mối liên hệ giữa c c số liệu thập. + Phƣơng ph p thống kê so s nh: So s nh, đối chiếu giữa c c năm, trƣớc và sau khi xây dựng mô hình sử dụng đất ền vững tại c c x vùng c t ven iển tại địa phƣơng. Từ đó, thấy đƣợc sự kh c iệt và hiệu quả quản lý và sử dụng đất, khi p dụng mô hình sử dụng đất ền vững. + Phƣơng ph p tổng hợp và phân tích số liệu: Từ số liệu đ thu thập đƣợc, t c giả tổng hợp và phân tích, để có thể rút ra kết luận đúng đắn về tình hình thực hiện ở địa phƣơng, sử dụng phần mềm SPSS phiên ản 22 và Microsoft Excel, để xử lý số liệu liên quan đến nghiên cứu đ nh gi tình hình sản xuất và đ nh gi c c nhân tố p dụng c c mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại c c x vùng c t ven iển huyện Hải Lăng. 2.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các mô hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Để tính hiệu quả kinh tế trên một ha đất của c c loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đề tài sử dụng hệ thống c c chỉ tiêu ao gồm: + Gi trị sản xuất (GTSX): là gi trị toàn ộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ sử dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính cho cả công thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất). + Chi phí trung gian (CPTG): là toàn ộ chi phí vật chất quy ra tiền sử dụng trực tiếp cho qu trình sử dụng đất (giống, phân ón, thuốc ảo vệ thực vật, dụng cụ, nhiên liệu, nguyên liệu). + Gi trị gia tăng (GTGT): là gi trị mới tạo ra trong qu trình sản xuất, đƣợc x c định ằng gi trị sản xuất trừ chi phí trung gian. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 369 + Hiệu quả kinh tế tính trên ngày công lao động (GTNC) thực chất là đ nh gi kết quả lao động cho từng loại hình sử dụng đất và từng loại cây trồng, để so s nh chi phí cơ hội của từng ngƣời lao động. Chỉ tiêu này đƣợc x c định ằng gi trị gia tăng chia cho tổng số công lao động. C c chỉ tiêu phân tích đƣợc đ nh gi định lƣợng ằng tiền theo thời gian, gi hiện hành. C c chỉ tiêu đạt gi trị càng cao, hiệu quả kinh tế càng lớn. 3. T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình đầu tư các khoản chi phí theo các mô hình của các công thức luân canh bền vững và không bền vững 3.1.1. Mô hình luân canh bền vững Vùng ven iển Hải Lăng đƣợc iết đến với nhiều i c t trắng, nghèo dinh dƣỡng và c t di động. Ở trên địa phận nhiều x ven iển nhƣ Hải Dƣơng, Hải Ba, Hải An, Hải Quế, Hải Khê, diện tích đất trồng màu chủ yếu là đất c t trắng khô cằn, hầu nhƣ phụ thuộc hoàn toàn vào “nƣớc trời”. Dƣới t c động của iến đổi khí hậu, c c hiện tƣợng thời tiết ngày càng diễn iến theo hƣớng cực đoan, ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, ngƣời dân vùng c t ven iển huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị càng gặp nhiều khó khăn và th ch thức trong sản xuất. Trƣớc thực trạng này, huyện Hải Lăng đ nghiên cứu xây dựng c c mô hình sản xuất chịu hạn có gi trị tại c c x vùng c t ven iển. Bảng 3.1. Tình hình ầu tư các khoản chi phí cho các công thức luân canh cây trồng ền vững Đơn vị: ồng sào CTLC Giống Phân bón hữu cơ tự có Phân bón vô cơ mua Thuốc BVTV Lao ộng gia ình Thuê máy T ng chi phí Lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô 250.000 200.000 300.000 90.000 800.000 100.000 1.740.000 Mƣớp đắng + đậu xanh 220.000 200.000 290.000 80.000 750.000 140.000 1.680.000 Sắn xen đậu + dƣa 230.000 250.000 225.000 100.000 750.000 100.000 1.655.000 Ném xen sắn 950.000 250.000 200.000 50.000 500.000 60.000 2.010.000 Ném xen sắn, đậu xanh 875.000 250.000 180.000 50.000 600.000 70.000 2.025.000 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019. Qua Bảng 3.1 cho thấy, trong 5 công thức luân canh trên, công thức ném xen sắn, đậu xanh có tổng chi phí cao nhất, với 2.025.000 đồng/sào và thấp nhất là công thức sắn xen đậu + dƣa, với 1.655.000 đồng/sào. Cụ thể nhƣ sau: + Công thức luân canh lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô có chi phí phân ón là 500.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 90.000, chi phí giống 250.000 đồng/sào, lao động tự có là 800.000 đồng/sào, chi phí thuê m y 100.000 đồng/sào. + Công thức luân canh mƣớp đắng + đậu xanh là công thức chiếm tỷ lệ lớn c c hộ p dụng, có đến 16/49 hộ p dụng, chiếm 32,65%, chi phí phân ón là 490.000 đồng/sào, giống là 220.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 80.000 đồng/sào, chi phí lao động gia đình tự có là 750.000 đồng/sào, chi phí thuê m y là 140.000 đồng/sào. Tổng chi phí công thức mƣớp đắng + đậu xanh là 1.680.000 đồng/sào. 370 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững + Công thức sắn xen đậu + dƣa, với tổng chi phí cho công thức luân canh này là 1.655.000 đồng/sào, trong đó: chi phí phân bón là 475.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 100.000 đồng/sào, chi phí lao động gia đình tự có là 750.000 đồng/sào, chi phí thuê m y là 100.000 đồng/sào. + Công thức ném xen sắn, với chi phí giống 950.000 đồng/sào, chi phí phân ón là 450.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 50.000 đồng/sào, chi phí lao động gia đình tự có là 500.000 đồng/sào, chi phí thuê m y 60.000 đồng/sào. + Công thức ném xen sắn, đậu xanh có tổng chi phí là 2.025.000 đồng/sào, với từng mức chi phí là: phân ón 430.000 đồng/sào, giống là 875.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 50.000 đồng/sào và lao động gia đình tự có 600.000 đồng/sào, thuê m y là 70.000 đồng/sào. Trong 5 công thức, công thức lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô đƣợc đ nh gi cao, vì đây là công thức trồng xen loại đậu cả hai vụ, góp phần cải tạo độ phì cho đất nhờ nốt sần cố định đạm có trong cây họ đậu. Nhìn chung, việc p dụng c c công thức luân canh cây trồng ở c c x vùng c t ven iển đ góp phần giảm chi phí lao động và chi phí phân ón. Qua ảng tổng hợp số liệu chi phí trên, ình quân chi phí giống là cao nhất và thấp nhất là thuốc BVTV. Qua đó ta thấy, ngƣời dân đ iết điều chỉnh giảm lƣợng thuốc BVTV, p dụng những tiến ộ mới, nhƣ sử dụng những loại giống có chất lƣợng cao trong qu trình sản xuất, góp phần nâng cao chất lƣợng nông sản và cả chất lƣợng đất về lâu dài. 3.1.2. Mô hình luân canh không bền vững Bảng 3 2. Tình hình ầu tư các khoản chi phí cho các công thức luân canh cây trồng không ền vững Đơn vị: ồng sào Công thức cây trồng Giống Phân n hữu cơ tự c Phân bón vô cơ mua Thuốc BVTV Lao ộng gia ình Thuê máy T ng chi phí Ném 200.000 250.000 200.000 40.000 450.000 60.000 1.200.000 Dƣa 120.000 200.000 180.000 80.000 500.000 60.000 1.140.000 Sắn 100.000 190.000 200.000 20.000 250.000 50.000 810.000 Khoai - khoai 210.000 240.000 300.000 40.000 550.000 120.000 1.460.000 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ, 2019. Qua Bảng 3.2 cho thấy, trong số c c hộ điều tra công thức luân canh không ền vững, hình thức luân canh cây trồng chủ yếu là độc canh cây ném, dƣa c c loại, độc canh cây sắn và khoai 2 vụ. Trong đó, công thức độc canh cây khoai 2 vụ có tổng chi phí lớn nhất, với 1.460.000 đồng/sào và thấp nhất là công thức độc canh sắn, với tổng chi phí là 810.000 đồng/sào. Cụ thể nhƣ sau: + Ném: chi phí giống 200.000 đồng/sào, phân ón là 450.000 đồng/sào, thuốc BVTV là 40.000 đồng/sào, chi phí cho lao động gia đình tự có và chi phí cho thuê m y lần lƣợt là 450.000 đồng/sào và 60.000 đồng/sào. + Dƣa: với tổng chi phí là 1.140.000 đồng/sào. Cụ thể từng loại chi phí là: giống 120.000 đồng/sào, phân ón 380.000 đồng/sào, thuốc BVTV 80.000 đồng/sào, lao động gia đình tự có 500.000 đồng/sào, chi phí thuê m y 60.000 đồng/sào. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 371 + Sắn: có chi phí giống 100.000 đồng/sào, chi phi phân ón 390.000 đồng/sào, thuốc BVTV 20.000 đồng/sào, lao động gia đình tự có 250.000 đồng/sào, tiền thuê m y để cày đất 50.000 đồng/sào. + Khoai - khoai: tổng mức chi phí là 1.460.000 đồng/sào, trong đó chi phí cho giống 210.000 đồng/sào, phân ón 540.000 đồng/sào, thuốc BVTV 40.000 đồng/sào, lao động gia đình tự có 550.000 đồng/sào, chi phí thuê m y 120.000 đồng cho hai vụ. Qua số liệu Bảng 3.1 và Bảng 3.2 cho thấy, tổng chi phí ình quân/sào/năm của c c công thức luân canh ền vững là 1.822.000 đồng, công thức luân canh không ền vững là 1.152.500 đồng, chênh lệch giữa 2 nhóm công thức là 669.500 đồng. Sự chênh lệch này là do chi phí của c c yếu tố đầu vào kh c nhau giữa 2 công thức. Trong sản xuất nông nghiệp, giống là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lƣợng sản phẩm, giống tốt, ít sâu ệnh, thời gian sinh trƣởng và ph t triển sẽ tốt hơn và có lợi cho à con. So s nh tiền mua giống của 2 nhóm công thức ta thấy, công thức luân canh ền vững có chi phí tiền giống cao hơn so với công thức luân canh không ền vững. Cụ thể, chi phí giống ình quân/sào/năm của công thức luân canh ền vững là 505.000 đồng, cao hơn hộ không ền vững là 157.500 đồng. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do việc trồng xen nhiều loại cây trồng kéo theo tiền giống sẽ cao hơn chỉ trồng một loại cây trồng. C c công thức luân canh, thì việc sử dụng phân ón vô cơ, thuốc BVTV hạn chế hơn và sử dụng nhiều phân hữu cơ. Nhìn chung trong cơ cấu chi phí của c c công thức luân canh không ền vững, chi phí phân ón và chi phí lao động chiếm tỷ lệ lớn, điều này cho thấy nhƣợc điểm khi trồng c c loại cây trồng trên đất c t ven iển ở địa àn nghiên cứu là khả năng đất ị ạc màu, xấu đi cao, cũng có lý do ởi vì thời tiết, nên đất dễ ị hạn và ị úng, do vậy, c c hộ ở đây đ sử dụng lƣợng phân ón lớn, chi phí lao động cao hơn, để đảm ảo năng suất cây trồng. Điều này đ làm ảnh hƣởng xấu đến đất. Vậy nên, cần xem xét c c công thức luân canh, xen canh hợp lý để cải thiện chất lƣợng đất. 3.2. Phân tích k t quả và hiệu quả kinh t giữa các mô hình luân canh bền vững và không bền vững 3.2.1. Mô hình luân canh bền vững Luân canh ền vững cây trồng là một trong những phƣơng ph p phổ iến nhất và hiệu quả nhất trong nông nghiệp ền vững. Điều này nhằm mục đích tr nh những t c động xấu lên cây trồng và đất đai, khi chúng ta cứ trồng một loại cây trên cùng một mảnh đất trong thời gian dài. Bảng 3.3. Hiệu quả của các công thức luân canh ền vững CTLC Chỉ tiêu ĐVT Lạc x n ngô + ậu xanh xen ngô Mư p ắng + ậu xanh Sắn x n ậu + ưa Ném xen sắn Ném xen sắn, ậu xanh GO đồng 6.800.000 6.625.000 5.245.000 6.500.000 7.115.000 IC đồng 740.000 730.000 655.000 1.260.000 1.175.000 VA đồng 6.060.000 5.895.000 4.590.000 5.240.000 5.940.000 LN đồng 5.060.000 4.945.000 3.590.000 4.490.000 5.090.000 GO/IC lần 9,19 9,08 8,01 5,16 6,06 VA/GO lần 0,89 0,89 0,88 0,81 0,83 VA/IC lần 8,19 8,08 7,01 4,16 5,06 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra nông hộ, 2019. 372 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững Qua Bảng 3.3 cho thấy, giữa c c công thức luân canh, có những kết quả kh c nhau. Đối với chỉ tiêu gi trị sản xuất GO, trong 5 công thức luân canh, công thức ném xen sắn, đậu cho kết quả cao nhất, với tổng thu nhập 7.115.000 đồng/sào, công thức lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô mang lại thu nhập cao thứ 2, với tổng gi trị 6.800.000 đồng/sào, công thức mƣớp đắng + đậu xanh mang lại hiệu quả cao thứ 3, với tổng gi trị là 6.625.000 đồng/sào, tiếp đến là công thức ném xen sắn, với tổng gi trị là 6.500.000 đồng/sào. Nhìn vào ảng số liệu cho thấy, chi phí trung gian c c công thức đều thấp, do không tính yếu tố công lao động tự có của gia đình và chi phí phân tự có của gia đình. Vì c c hộ nông dân tận dụng công sẵn có của gia đình, lấy công làm l i, nên đỡ đi một khoản chi phí cho gia đình và thu lợi nhuận lớn hơn. Ta thấy rằng, gi trị gia tăng của c c công thức luân canh ền vững kh cao, do doanh thu đạt cao, mà chi phí trung gian ỏ ra rất nhỏ, gi trị gia tăng của công thức lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô đạt cao nhất 6.060.000 đồng/sào, thứ 2 là công thức ném xen sắn, đậu xanh, với gi trị gia tăng là 5.940.000 đồng/sào, công thức thứ 3 là mƣớp đắng + đậu xanh, với gi trị gia tăng là 5.895.000 đồng/sào và của ném xen sắn là 5.240.000 đồng/sào và gi trị gia tăng thấp nhất là công thức sắn xen đậu + dƣa. Chi phí trung gian cao nhất là công thức ném xen sắn với 1.260.000 đồng/sào và thấp nhất là sắn xen đậu + dƣa, với 655.000 đồng/sào. Tuy nhiên, gi trị gia tăng ở đây chƣa xét đến yếu tố tự có là công lao động, vì vậy, để xem xét hiệu quả sản xuất của c c mô hình, cần xét đến chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận của công thức ném xen sắn, đậu là cao nhất, đạt 5.090.000 đồng/sào, thứ 2 là lạc xen ngô + đậu xanh xen ngô, đạt 5.060.000 đồng/sào, mƣớp đắng + đậu xanh đạt 4.945.000 đồng/sào và của ném xen sắn là 4.490.000 đồng/sào, thấp nhất là sắn xen đậu xanh + dƣa, với chi phí 3.590.000 đồng/sào. Nhƣ vậy ta thấy, kết quả thu đƣợc từ 5 công thức luân canh kh cao, đem lại hiệu quả kinh tế và đóng
Tài liệu liên quan