Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, bao gồm 38 bệnh nhân được nong
van động mạch phổi từ tháng 12/2009 đến tháng 8/2010 và theo dõi sau 1 năm từ tháng 12/2010 đến tháng
8/2011.
Kết quả: Về mặt dịch tễ học, trẻ được nong van có tuổi trung vị 22,5 tháng, nhóm tuổi sơ sinh chiếm tỉ lệ
2,6%, tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Sau nong van 1 năm, có kết quả như sau: tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng nặng giảm từ
10,5% xuống 0%, tỉ lệ bệnh nhân tím giảm từ 5,2% còn 2,6%. Trên X Quang phổi tỉ lệ bóng tim to giảm từ
57,9% còn 34,2%. Trên ECG tỉ lệ lớn thất phải giảm từ 71,1% còn 26,3%. Áp lực đỉnh thì tâm thu giữa thất
phải và động mạch phổi đo trên thông tim giảm từ 67 ± 22,3 mmHg còn 21,5 ± 14,9 mmHg ngay sau nong. Trên
siêu âm tim độ chênh áp tức thời qua van động mạch phổi giảm từ 71,3 ± 23,7 mmHg còn 31,1 ± 16,1 mmHg
ngay sau nong, và tiếp tục giảm sau 1 năm còn 23,8 ± 16 mmHg. Sau nong van có 2 trường hợp thất bại (5,3%)
và 2 trường hợp này có chỉ định phẫu thuật tim. Tuy nhiên tỉ lệ hở van động mạch phổi sau nong tăng từ 26,3%
lên 48,7%.
Kết luận: Tỉ lệ thành công sau thủ thuật là rất cao 94,7%, kể cả lứa tuổi sơ sinh, do đó đây là thủ thuật được
chọn lựa đầu tiên trong điều trị hẹp van động mạch phổi trung bình và nặng. Tuy nhiên cần phải theo dõi nhiều
năm sau nong van để đánh giá hở van động mạch phổi xảy ra.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị nong van trong hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 70
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NONG VAN
TRONG HẸP VAN ĐỘNG MẠCH PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Nguyễn Huỳnh Phương Thùy*, Vũ Minh Phúc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, bao gồm 38 bệnh nhân được nong
van động mạch phổi từ tháng 12/2009 đến tháng 8/2010 và theo dõi sau 1 năm từ tháng 12/2010 đến tháng
8/2011.
Kết quả: Về mặt dịch tễ học, trẻ được nong van có tuổi trung vị 22,5 tháng, nhóm tuổi sơ sinh chiếm tỉ lệ
2,6%, tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Sau nong van 1 năm, có kết quả như sau: tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng nặng giảm từ
10,5% xuống 0%, tỉ lệ bệnh nhân tím giảm từ 5,2% còn 2,6%. Trên X Quang phổi tỉ lệ bóng tim to giảm từ
57,9% còn 34,2%. Trên ECG tỉ lệ lớn thất phải giảm từ 71,1% còn 26,3%. Áp lực đỉnh thì tâm thu giữa thất
phải và động mạch phổi đo trên thông tim giảm từ 67 ± 22,3 mmHg còn 21,5 ± 14,9 mmHg ngay sau nong. Trên
siêu âm tim độ chênh áp tức thời qua van động mạch phổi giảm từ 71,3 ± 23,7 mmHg còn 31,1 ± 16,1 mmHg
ngay sau nong, và tiếp tục giảm sau 1 năm còn 23,8 ± 16 mmHg. Sau nong van có 2 trường hợp thất bại (5,3%)
và 2 trường hợp này có chỉ định phẫu thuật tim. Tuy nhiên tỉ lệ hở van động mạch phổi sau nong tăng từ 26,3%
lên 48,7%.
Kết luận: Tỉ lệ thành công sau thủ thuật là rất cao 94,7%, kể cả lứa tuổi sơ sinh, do đó đây là thủ thuật được
chọn lựa đầu tiên trong điều trị hẹp van động mạch phổi trung bình và nặng. Tuy nhiên cần phải theo dõi nhiều
năm sau nong van để đánh giá hở van động mạch phổi xảy ra.
Từ khóa: hẹp van động mạch phổi, nong van động mạch phổi bằng bóng, áp lực đỉnh thì tâm thu.
ABSTRACT
EVALUATE THE RESULTS OF BALLOON VALVULOPLASTY
OF PULMONARY VALVE STENOSIS AT THE CHILDREN’S HOSPITAL N1 HCMC
Nguyen Huynh Phuong Thuy, Vu Minh Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 70 - 78
Study objective: to evaluate the results of balloon valvulplasty of pulmonary valve stenosis at the Children
Hospital N1 HCMC.
Methods: A serial descriptive study was conducted in 38 patients who underwent balloon dilatation of
pulmonary valve from 2009 December to 2010 August and after 1 year follow up from 2010 December to 2011
August.
Results: For epidermiological factors, the median age was 25.5 months, neonates accounted for 2.6%, the
female/male ratio was 1.37/1. After 1 year follow up, the proportion of severe malnutrition decreased from 10.5%
to 0%, and the ratio of cyanosis reduced from 5.2% to 2.6%. On X-ray findinds, the proportion of cardiomegaly
decreased from 57.9% to 34.2%, and on ECG the ratio of right ventricle hypertrophy reduced from 71.1% to
* Khoa Tim mạch, Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Huỳnh Phương Thùy, ĐT: 0988184480, Email: nguyenhuynhphuongthuy84@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 71
26.3% The peak systolic pressure gradients between the right ventricle and pulmonary artery obtained by cardiac
catherization before and after vavuloplasty were 67 ± 22.3 mmHg and 21.5 ± 14.9 mmHg respectively. While the
instantaneous pressure gradient estimated by Doppler echo reduced from 71.3 ± 23.7 mmHg to 31.1 ± 16.1
mmHg after balloon dilatation, and continue reduced after 1 year follow up (23.8 ± 16 mmHg). The unsuccessful
rate was 5.3% and both 2 cases need surgery indication. The rate of pulmonary valve regurgitation increased
from 26.3% to 48.7%.
Conclusions: The results of balloon dilatation of the pulmonary valve are excellent, especially in neonates.
Therefore balloon dilatation is the first choice in the management of moderate to severe stenosis of pulmonary
valve. Further follow up studies should be undertaken to evaluate the significant of pulmonary regurgitation.
Key words: pulmonary valve stenosis, balloon valvuloplasty, peak systolic pressure gradients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tần suất bệnh tim bẩm sinh trên toàn thế
giới hiện nay là khoảng 0,7 – 0,8% các trẻ ra đời
còn sống. Tiến bộ trong nhiều lĩnh vực đã giúp
sức rất nhiều trong quá trình chẩn đoán và điều
trị tim bẩm sinh.
Trong số các bệnh tim bẩm sinh trên thế giới
thì hẹp van động mạch phổi chiếm tỉ lệ 8-12%,
tại Việt Nam chiếm khoảng 10%. Đây là một tổn
thương thực thể bẩm sinh gây nghẽn đường
máu lên phổi. Tổn thương có thể tại van, dưới
van (trong thất phải, tại phễu) hay trên van, nơi
các nhánh. Thông tim can thiệp đã đóng góp rất
lớn trên khía cạnh điều trị bệnh tim bẩm sinh
này. Điều trị hẹp van động mạch phổi đơn thuần
đã có nhiều bước tiến đáng kể từ phẫu thuật tim
kín, phẫu thuật van ĐMP dưới ngừng tuần hoàn
tạm thời, phẫu thuật với máy tim phổi nhân tạo,
đến nong van động mạch phổi bằng bóng.
Trong quá khứ thì việc điều trị tật tim bẩm sinh
này ở dạng hẹp nặng chủ yếu là phẫu thuật.
Năm 1951 Brock là người đầu tiên cắt van với kỹ
thuật “bịt dòng máu vào” bằng cách kẹp 2 tĩnh
mạch chủ và cắt xuyên van qua ĐMP, không cần
tuần hoàn ngoài cơ thể. Phương pháp này cũng
đem lại kết quả tốt trong vòng 1 - 3 tháng, 75%
bệnh nhân giảm áp rõ rệt.Tuy nhiên kỹ thuật
này có tính cấp cứu, mù, chỉ áp dụng ở hẹp van
đơn thuần chưa có phản ứng nhiều vùng phễu,
trong một số trường hợp suy tim nặng ở trẻ sơ
sinh, và là một kỹ thuật có tính xâm lấn, chi phí
cao, thời gian nằm viện lâu và có những biến
chứng đáng kể sau phẫu thuật. Kể từ lúc thông
tim ra đời đã giải quyết vấn đề điều trị hẹp van
ĐMP cũng như làm giảm bớt các hạn chế do
phẫu thuật gây ra.
Nong van bằng bóng bắt đầu thực hiện năm
1980 do KAN thử nghiệm trên chó bằng phương
pháp nong van bằng bóng qua da. Năm 1982 đã
được Kan, Ladadidi, Wu triển khai dựa trên tính
chất nở của bóng dưới áp lực căng mà không
gây vỡ. Kết quả tức thì ngay sau thực hiện thủ
thuật là giảm độ chênh áp qua động mạch phổi
một cách ngoạn mục. Ở những bệnh nhân có
triệu chứng cơ năng, gần như 100% bệnh nhân
hết triệu chứng và cải thiện các chức năng. Tỷ lệ
biến chứng của kỹ thuật này rất thấp, hầu hết
trong các nghiên cứu đều không có những biến
chứng nghiêm trọng nào xảy ra(8,18). Cùng với xu
hướng trên thế giới thì Bệnh viện Nhi Đồng 1
trong năm qua cũng đã thực hiện những ca
thông tim đầu tiên, bao gồm nong van bằng
bóng ở bệnh nhân hẹp van động mạch phổi.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mong
muốn: Đánh giá hiệu quả sau nong van ĐMP ở
những bệnh nhân hẹp van ĐMP được điều trị tại
bệnh viện Nhi Đồng 1.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá kết quả sau nong van bằng bóng ở
bệnh nhân hẹp van động mạch phổi tại Bệnh
viện Nhi Đồng 1.
Mục tiêu cụ thể
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận
lâm sàng trước khi nong van của trẻ bị hẹp van
ĐMP.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 72
So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
trước nong van, ngay sau nong van và ≥ 1 năm
sau nong van.
Xác định tỉ lệ hẹp van ĐMP tồn lưu, tỉ lệ cần
nong van lại, tỉ lệ cần phải phẫu thuật và tỉ lệ tử
vong sau nong van.
Nhận xét về các trường hợp còn hẹp van
ĐMP tồn lưu sau nong van ≥ 1 năm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Trẻ được chẩn đoán hẹp
van động mạch phổi đã được nong van tại bệnh
viện Nhi Đồng 1.
Dân số nghiên cứu: Tất cả trẻ bị hẹp van
động mạch phổi được nong van từ 12 - 2009 đến
8 - 2010
Cỡ mẫu: Tất cả những bệnh nhân thỏa tiêu
chí chọn mẫu.
Tiêu chí chọn mẫu:
Bệnh nhi đến khám tại Bệnh viện Nhi Đồng
1 và được chẩn đoán hẹp van ĐMP đơn thuần
bằng siêu âm (ít nhất 2 lần) với các đặc điểm:
Trẻ > 1 tháng tuổi: có độ chênh áp qua van
ĐMP > 40 mmHg
Trẻ ≤ 1 tháng tuổi: trẻ hẹp van ĐMP mức độ
nặng (độ chênh áp qua van ĐMP > 70 mmHg),
có triệu chứng suy tim phải.
Trẻ đã được tiến hành nong van động mạch
phổi bằng bóng tại BV Nhi đồng 1.
Tiêu chí loại trừ: Những bệnh nhân bỏ tái
khám không theo dõi được.
Xử lý và phân tích số liệu
Công cụ thu thập số liệu: theo bệnh án mẫu
soạn sẵn.
Xử lý số liệu:
Quản lý tài liệu tham khảo bằng phần mềm
Endnote 9.0.
Xử lý số liệu theo phần mềm thống kê SPSS
11.0.
- Tính tỉ lệ %
- Tính trung bình
- Tính trung vị
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng
trước khi nong van động mạch phổi
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi: Tuổi trung bình 25 tháng ± 18,2 tháng;
tuổi trung vị 22,5 tháng. Tuổi lớn nhất 60 tháng.
Tuổi nhỏ nhất 2 tuần tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ
cao nhất là từ 12 tháng - < 5 tuổi (60,5%).
Giới tính: Trong số 38 bệnh nhân trong
nghiên cứu có 16 nam (42,1%) và 22 nữ (57,9 %).
Tỉ lệ nữ / nam = 1,37/1.
Lâm sàng
Cân nặng và tình trạng dinh dưỡng
Các bệnh nhân lúc nong van có cân nặng từ
2 kg – 19 kg, trung bình 9,5 ± 3,6 kg, bao gồm 19
BN (50%) không suy dinh dưỡng, 11 BN (28,9%)
suy dinh dưỡng nhẹ, 4 BN (10,5%) suy dinh
dưỡng vừa, 4 BN (10,5%) suy dinh dưỡng nặng.
Bệnh lí tim mạch và các bệnh lý khác đi kèm
Bảng 1: Bệnh tim bẩm sinh khác kèm theo (n = 38)
Số BN Tỉ lệ %
Hẹp van ĐMP đơn thuần 18 47,4
Kèm tồn tại lỗ bầu dục 8 21
Kèm còn ống động mạch 5 13,1
Kèm thông liên nhĩ 3 7,9
Kèm còn ống động mạch + lỗ bầu dục 2 5,3
Kèm còn ống động mạch + lỗ bầu dục
+ thông liên thất
1 2,6
Kèm thông liên thất + còn ống động
mạch đã phẫu thuật
1 2,6
Theo kết quả trên thì tật tim bẩm sinh hay đi
kèm với hẹp van ĐMP nhất trong nghiên cứu
này là tồn tại lỗ bầu dục.
Bảng 2: Các bệnh lý khác kèm theo
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Rubella bẩm sinh 3 7,9
Nhiễm trùng huyết – Sanh non
– Sanh đôi con 1
1 2,6
Sanh non 1 2,6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 73
Tím và SpO2 bệnh nhân trước nong van
Có 2 BN tím, chiếm tỉ lệ 5,2%
SpO2 trung bình 95,7 ± 6,2 %.
Cận lâm sàng
X Quang phổi Bóng tim to: 22 ca 57,9%
Tuần hoàn phổi giảm: 29 ca 76,3%
ECG: Lớn thất phải: 27 ca 71,1%
Lớn nhĩ phải và thất phải: 1 ca 2,7%
Siêu âm tim
Bảng 3: Đặc điểm các trường hợp trên siêu âm tim
(n = 38)
Giá trị trung bình Đơn vị
Đường kính vòng van ĐMP 10,5 ± 3,1 mm
Đường kính thân ĐMP 14,1 ± 5,9 mm
Vận tốc qua van ĐMP 4,1 ± 0,6 m/s
Độ chênh áp qua van 71,3 ± 23,7 mmHg
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Vị trí hẹp van
Tại van 32 84,2
Tại van, trên van 5 13,2
Tại van, trên van, dưới van 1 2,6
Tình trạng dãn sau hẹp 24 63,2
Mức độ hẹp van ĐMP
Nhẹ 0 0
Trung bình 22 57,9
Nặng 16 42,1
Lớn thất phải 20 52,6
Lớn nhĩ phải 2 5,3
Hở van 3 lá 21 55,3
Mức độ hở van 3 lá
1/4 8 38,1
2/4 7 33,3
3/4 1 4,8
4/4 5 23,8
Hở van ĐMP 10 26,3
Bảng 4: Hình thái học van ĐMP trên siêu âm
(n = 38)
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Van ĐMP hình vòm 26 68,5
Van ĐMP 3 lá, dầy, dính mép van 10 26,3
Van ĐMP thể loạn sản van 1 2,6
Van ĐMP 2 lá, dính mép van 1 2,6
Thông tim
Bảng 5: Đặc điểm của các trường hợp hẹp van ĐMP
trên thông tim (n = 38)
Trung bình Đơn vị
Trung bình Đơn vị
Đường kính vòng van 12,3 ± 3,5 mm
Áp lực thất phải 90,5 ± 22,8 mm
Áp lực ĐMP 23,5 ± 8,9 mm
Độ chênh áp qua van 67,0 ± 22,3 mmHg
Đường kính bóng sử dụng 14,7 ± 3,3 mm
Tỉ lệ ĐK bóng sử dụng / ĐK vòng
van
1,2 ± 0,1
Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Vị trí
hẹp
van
Tại van 32 84,2
Tại van, trên van 5 13,2
Tại van, trên van, dưới van 1 2,6
Tình trạng dãn sau hẹp 26 68,4
Mức
độ hẹp
van
ĐMP
Nhẹ 4 10,5
Trung bình 14 36,8
Nặng 20 52,6
So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng trước khi nong van, ngay sau nong và
trên 1 năm sau nong van
Bảng 6: So sánh các đặc điểm lâm sàng, cận lậm
sàng trước nong, ngay sau nong và sau nong van
≥ 1 năm (n = 38)
Trước nong
van
Ngay sau
nong van
Sau nong
van ≥ 1 năm
Tuổi trung vị
(tháng)
22,5 36,5
Tuổi trung bình
(tháng)
25 ± 18,2 35,3 ± 18
Cân nặng trung
bình (kg)
9,5 ± 3,6 12,2 ± 3,3
Suy dinh dưỡng
Nhẹ 11 (28,9%) 10 (26,3%)
Trung bình 4 (10,5%) 5 (13,2%)
Nặng 4 (10,5%) 0
Chậm phát triển
tâm vận
3 (7,9%) 3 (7,9%)
Tím 2 (5,2%) 1 (2,6%) 1 (2,6%)
SpO2 trung bình
(%)
95,7 ± 6,2 98,6 ± 2,3 98,4 ± 5,2
X Quang phổi
Bóng tim to 22 (57,9%) 13 (34,2%)
Tuần hoàn phổi
giảm
29 (76,3%) 12 (31,6%)
ECG
Lớn thất phải 27 (71,1%) 10 (26,3%)
Lớn thất phải và
nhĩ phải
1 (2,7%) 1 (2,7%)
Rối loạn nhịp tim 0 3 (7,8%) 0
Siêu âm tim
ĐK vòng van
ĐMP (mm)
10,5 ± 3,1 10,8 ± 2,7 12 ± 3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 74
Trước nong
van
Ngay sau
nong van
Sau nong
van ≥ 1 năm
Z score vòng van
ĐMP
-1,17 ± 1,54 - 0,98 ± 1,19 - 0,4 ± 1
ĐK thân ĐMP
(mm)
14,1 ± 5,9 12,4 ± 4,8 13,1 ± 4,1
Z score ĐK thân
ĐMP
0,8 ± 2,55 -0,11 ± 2,36 -0,1 ± 2,13
Dãn ĐMP sau hẹp 24 (63,2%) 9 (23,7%)
Chênh áp qua van
ĐMP (mmHg)
71,3 ± 23,7 31,1 ± 16,1 23,8 ± 16
Vị trí hẹp van
Hẹp tại van 32 (84,2%) 13 (34,2%)
Hẹp tại van, trên
van
5 (13,2%) 5 (13,1%)
Hẹp tại van, trên
van, dưới van
1 (2,6%) 1 (2,6%)
Mức độ hẹp van
Không hẹp 0 9 (23,7%) 19 (50%)
Nhẹ 0 19 (50%) 12 (31,6%)
Trung bình 22 (57,9%) 9 (23,7%) 6 (15,8%)
Nặng 16 (42,1%) 1 (2,6%) 1 (2,6%)
Lớn thất phải 20 (52,6%) 7 (18,4%)
Lớn nhĩ phải 2 (5,3%)
Hở van ĐMP 10 (26,3%) 4 (10,5%) 18 (47,4%)
Hở van 3 lá 21 (55,3%) 0 29 (76,3%)
Mức độ 1/4 8 (38,1%) 15 (51,7%)
Mức độ 2/4 7 (33,3%) 12 (41,4%)
Mức độ 3/4 1 (4,8%) 1 (3,4%)
Mức độ 4/4 5 (23,8%) 1 (3,4%)
Thông tim
ĐK vòng van
ĐMP (mm)
12,3 ± 3,5
Z score vòng van
ĐMP
0,16 ± 1,28
Dãn ĐMP sau hẹp 26 (68,4%)
Vị trí hẹp van
Hẹp tại van 32 (84,2%) 13 (34,2%)
Hẹp tại van, trên
van
5 (13,2%) 5 (13,1%)
Hẹp tại van, trên
van, dưới van
1 (2,6%) 1 (2,6%)
Áp lực thất phải
(mmHg)
90,5 ± 22,8 47,9 ± 20,2
Áp lực ĐMP
(mmHg)
23,5 ± 8,9 26,3 ± 10,7
Chênh áp qua van
ĐMP (mmHg)
67 ± 22,3 21,5 ± 14,9
Mức độ hẹp van
Không hẹp 0 18 (47,4%)
Nhẹ 4 (10,5%) 15 (39,5%)
Trung bình 14 (36,8%) 5 (13,2%)
Nặng 20 (52,6%) 0
Ngoài ra:
3 trường hợp rối loạn nhịp thoáng qua xảy ra
lúc nong van: nhịp chậm xoang, block nhánh
phải, block nhĩ thất độ III.
1 trường hợp tai biến vỡ bóng trong lúc nong
van.
Kết quả sau nong van ≥ 1 năm
Hẹp ĐMP tồn lưu: Hẹp ĐMP tồn lưu khi độ
chênh áp qua van ≥ 50 mmHg theo các tác giả
Rao PS, Ricardo Munoz. Trong nghiên cứu của
chúng tôi có 36 ca (94,7%) chênh áp qua van < 50
mmHg, 2 ca (5,3%) có chênh áp qua van ≥ 50
mmHg. Trong đó 1 ca hẹp van ĐMP mức độ
nặng và 1 ca hẹp mức độ trung bình.
Nong van ĐMP lại: Không có trường hợp
nào cần nong van ĐMP lại.
Có chỉ định phẫu thuật: Có 2 trường hợp
(5,3%) có chỉ định phẫu thuật.
Lý do: 1 trường hợp hẹp tại van, trên van và
dưới van ĐMP sau nong van ≥ 1 năm có độ
chênh áp qua van ĐMP là 70 mmHg. Một
trường hợp hẹp tại van kèm hẹp trên van ĐMP,
tuy hẹp trên van tại ngay sát lá van nhưng bệnh
nhân này có kèm theo loạn sản van ĐMP và
chênh áp sau nong van 1 năm là 63 mmHg.
Tử vong: Không có ca tử vong sau nong van
≥ 1 năm
BÀN LUẬN
Tuổi
Tuổi trung vị là 22,5 tháng. Trong đó nhóm
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm 12 tháng - < 5
tuổi (60,5%). Đặc biệt trong nghiên cứu này còn
có lứa tuổi < 1 tháng chiếm 2,6%, phản ánh khả
năng thành công của nong van ĐMP ở nhóm sơ
sinh. Theo BS Đỗ Quang Huân khi nghiên cứu
98 bệnh nhân tại Viện tim TP.HCM, tuổi trung
bình 4,5 ± 6,3 tuổi (từ 2 tuần tuổi - 27 tuổi), trong
đó nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 1 tháng – 12
tháng tuổi.
Giới
Tỉ lệ nữ / nam: 1,37/1. Trong nghiên cứu của
tác giả Walid M.Hassan trên 90 bệnh nhân, tỉ lệ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 75
nam / nữ: 1,19/1. Theo nghiên cứu của BS Đỗ
Quang Huân trong 98 bệnh nhân có 53 nam tỉ lệ
nam / nữ:1,17/1. Chúng tôi nhận thấy các nghiên
cứu trên không có sự khác biệt nhiều về phân bố
tỉ lệ bệnh theo giới tính.
Dinh dưỡng
Trước nong van các bệnh nhân có cân nặng
từ 2 -19 kg, trung bình 9,5 ± 3,6 kg. Trong đó có 4
BN (10,5%) suy dinh dưỡng nặng, 4 BN (10,5%)
suy dinh dưỡng vừa, 11 BN (28,9%) suy dinh
dưỡng nhẹ và 19 BN (50%) không suy dinh
dưỡng. Trong 4 bệnh nhân suy dưỡng nặng, 4
bệnh nhân này đều có bệnh lý kèm theo: 2 bệnh
nhân có Rubella bẩm sinh, 1 bệnh nhân tiền căn
sanh non cân nặng lúc sinh thấp, 1 bệnh nhân sơ
sinh bị nhiễm trùng huyết, sanh non, sanh đôi
con thứ 1, cân nặng lúc sanh thấp. Chúng tôi
nhận thấy các bệnh lí đi kèm này có ảnh hưởng
đến tình trạng dinh dưỡng trước nong van.
Sau nong van 1 năm thì các bệnh nhân có
cân nặng từ 7,5 -21 kg, trung bình 12,2 ± 3,3 kg,
không còn bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng.
Đặc điểm về tím và SpO2
Trước nong van chúng tôi có 2 BN (5,2%)
tím và SpO2 < 90%, SpO2 trung bình 95,7 ± 6,2%.
Sau nong van 1 năm còn 2,6% bệnh nhân tím.
Tương tự kết quả của Đỗ Quang Huân, trước
nong van có 46,9% bệnh nhân tím, sau nong van
6 tháng giảm còn 3,1%.
Đặc đểm về tim bẩm sinh đi kèm
Bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất trong
hẹp ĐMP là PFO. Tỉ lệ hẹp ĐMP đơn thuần là
47,4%, nhưng tỉ lệ hẹp ĐMP + PFO là 28,9%.
Trong nghiên cứu của Đỗ Quang Huân có 38/98
BN (38,8%) hẹp van ĐMP có kèm PFO. Kết quả
các nghiên cứu trên cũng phù hợp với nghiên
cứu của chúng tôi. Điều này cũng phù hợp sinh
lý bệnh của hẹp van ĐMP, khi tình trạng tắc
nghẽn xảy ra làm phì đại thất phải làm tăng
shunt phải – trái qua lỗ bầu dục nên tỉ lệ tồn tại
lỗ bầu dục cao trong hẹp van ĐMP.
Đặc diểm trên X Quang phổi
Trước nong van trên X Quang phổi có 22 BN
(57,9%) có bóng tim to, 29 BN (76,3%) có tuần
hoàn phổi giảm. Sau nong van tỉ lệ bóng tim to
giảm còn 13 BN (34,2%); giảm tuần hoàn phổi
còn 12 BN (31,6%). Trong nghiên cứu của Đỗ
Quang Huân sau nong van 6 tháng chỉ số tim /
lồng ngực ≥ 0,55 giảm còn 39,8%,tỉ lệ giảm tuần
hoàn phổi còn 13,3%. Kết quả trên cũng phù hợp
với nghiên cứu của chúng tôi.
Đặc điểm trên ECG
Trong nghiên cứu này chúng tôi có 27 BN
lớn thất phải (71,1%), 1 bệnh nhân lớn cả nhĩ
phải và thất phải (2,7%), không có bệnh nhân lớn
nhĩ phải đơn thuần. Trong nghiên cứu của tác
giả Đỗ Quang Huân có 91,8% có lớn thất phải;
7,2% lớn thất phải và nhĩ phải. Sau nong van 1
năm chúng tôi chỉ còn 10 BN (26,3%) có lớn thất
phải, 1 BN (2,7%) lớn thất phải và nhĩ phải.
Đặc điểm trên siêu âm tim
Hình thái của lá van ĐMP trên siêu âm tim
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 26 BN
(68,5%) van ĐMP hình vòm; 10 BN (26,3%) có
van ĐMP van 3 lá, dầy, dính mép van; 1 BN
(2,6%) có van 2 lá, dính mép van; 1 BN (2,6%) có
loạn sản van. Kết quả này cũng phù hợp với các
tác giả Joseh K. Perloff, Myung Park, Ricardo
Munoz.., van ĐMP hình vòm điển hình là dạng
hẹp van thường gặp nhất trong hẹp van ĐMP.
Các dạng ít gặp hơn là van 2 lá, thiểu sản vòng
van, loạn sản van, có dày dính mép van. Trong
dạng hẹp van có van ĐMP hình vòm thường có
dãn ĐMP sau hẹp, điều này cũng phù hợp với
nghiên cứu của chúng tôi với tỉ lệ dãn sau hẹp
thấy trên siêu âm là 63,2%.
Chúng tôi còn ghi nhận 1 bệnh nhân có loạn
sản van trên siêu âm. Theo tác giả Joseph thể
loạn sản van thường gặp trong hội chứng
Noonan, thể này ít gặp trong hẹp van ĐMP,
khoảng 10%. Loạn sản van không phải là 1
chống chỉ định khi thông tim, tuy nhiên hiệu quả
sau thông tim không cao như các thể khác chỉ
65%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Nhi Khoa 76
Đường kính vòng van ĐMP
Trước nong van ĐK vòng van ĐMP 10,5 ± 3,1
mm, sau khi nong van tức thời đường kính vòng
van ĐMP chưa thay đổi nhiều 10,8 ± 2,7 mm,
nhưng sau 1 năm nong van đườn