Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng lâm sàng co rút mi liên quan đến bệnh lý tuyến giáp, kết quả
của phẫu thuật ghép mảnh sụn vành tai tự thân theo đường kết mạc trên về chức năng và thẩm mỹ.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân co rút mi trên bệnh lý tuyến giáp điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ
01/01/2009 đến 31/12/2011.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, lấy mẫu hàng loạt trường hợp.
Kết quả: Có 31 bệnh nhân đủ điều kiện trong nhóm nghiên cứu. Trong đó phẫu thuật 2 mắt: 13; Phẫu
thuật 1 mắt:18. Tổng số mắt được phẫu thuật: 44. Bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn với tỷ lệ 58,1%. Tuổi gặp từ 25
đến 72 trung bình: 41,6 ± 11,5 tuổi, tập trung ở độ tuổi 25 đến <60. Nghề nghiệp có thể gặp ở mọi đối
tượng.Biểu hiện lâm sàng: hở củng mạc, hở mi, mi trên co rút gây trợn mi, cảm giác khó chịu, chảy nước mắt.
Thời gian vỡ phim nước mắt giảm. Sau phẫu thuật về chức năng che chở bảo vệ của mi1 tháng đạt: 86,4%, 3
tháng: 90,9% và sau 6 tháng: 88,6%. Thời gian vỡ phim nước mắt BUT sau phẫu thuật được cải thiện. Về thẩm
mỹ: 93,1 % trung bình và tốt.
Kết luận: Bệnh nhân co rút mi liên quan đến tuyến giáp biểu hiện trên lâm sàng: trợn mi, hở củng mạc, hở
mi và những thay đổi thời gian vỡ phim nước mắt (break – up time). Làm ảnh hưởng đến chức năng thị giác và
thẩm mỹ. ‐ Phẫu thuật ghép mảnh sụn vành tai tự thân theo đường kết mạc tỏ ra hiệu quả, không phức tạp, để
phục hồi chức năng bảo vệ của mi mắt, tránh biến chứng làm ảnh hưởng chức năng thị giác đồng thời cũng giải
quyết khá tốt về thẩm mỹ.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật theo đường kết mạc ghép mảnh sụn vành tai tự thân điều trị co rút mi trên bệnh nhân bệnh lý tuyến giáp tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 59
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THEO ĐƯỜNG KẾT MẠC
GHÉP MẢNH SỤN VÀNH TAI TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ CO RÚT MI
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH LÝ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Hữu Chức*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng lâm sàng co rút mi liên quan đến bệnh lý tuyến giáp, kết quả
của phẫu thuật ghép mảnh sụn vành tai tự thân theo đường kết mạc trên về chức năng và thẩm mỹ.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân co rút mi trên bệnh lý tuyến giáp điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ
01/01/2009 đến 31/12/2011.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, lấy mẫu hàng loạt trường hợp.
Kết quả: Có 31 bệnh nhân đủ điều kiện trong nhóm nghiên cứu. Trong đó phẫu thuật 2 mắt: 13; Phẫu
thuật 1 mắt:18. Tổng số mắt được phẫu thuật: 44. Bệnh nhân nữ gặp nhiều hơn với tỷ lệ 58,1%. Tuổi gặp từ 25
đến 72 trung bình: 41,6 ± 11,5 tuổi, tập trung ở độ tuổi 25 đến <60. Nghề nghiệp có thể gặp ở mọi đối
tượng.Biểu hiện lâm sàng: hở củng mạc, hở mi, mi trên co rút gây trợn mi, cảm giác khó chịu, chảy nước mắt.
Thời gian vỡ phim nước mắt giảm. Sau phẫu thuật về chức năng che chở bảo vệ của mi1 tháng đạt: 86,4%, 3
tháng: 90,9% và sau 6 tháng: 88,6%. Thời gian vỡ phim nước mắt BUT sau phẫu thuật được cải thiện. Về thẩm
mỹ: 93,1 % trung bình và tốt.
Kết luận: Bệnh nhân co rút mi liên quan đến tuyến giáp biểu hiện trên lâm sàng: trợn mi, hở củng mạc, hở
mi và những thay đổi thời gian vỡ phim nước mắt (break – up time). Làm ảnh hưởng đến chức năng thị giác và
thẩm mỹ. ‐ Phẫu thuật ghép mảnh sụn vành tai tự thân theo đường kết mạc tỏ ra hiệu quả, không phức tạp, để
phục hồi chức năng bảo vệ của mi mắt, tránh biến chứng làm ảnh hưởng chức năng thị giác đồng thời cũng giải
quyết khá tốt về thẩm mỹ.
Từ khoá: Ghép sụn vành tai tự thân, Co rút mi trên.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF TRANSPLANTATION OF EAR CARTILAGE AUTOGRAFT THROUGH THE
CONJUNCTIVA FOR TREATMENT THYROID RELATED UPPER EYELID RETRACTION
AT CHO RAY HOSPITAL
Nguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 59 ‐ 63
Study objectives: To evaluate of clinical status of eyelid retraction related to thyroid diseases, to assess the
results of transplantation of ear cartilage autograft through the conjunctiva to treat eyelid retraction functionally
and aesthetically.
Subjects and Methods: Patients with thyroid related upper eyelid retraction treated at Cho Ray Hospital
from 01/01/2009 to 31/12/2011. Prospective, clinical trials, sampling a series of cases.
Results: There were 31 eligible patients in the study group. Surgeries on both eyes: 13; Surgeries on 1 eye:
18. Total numbers of treated eyes: 44. Female patients are the majority: 58.1%. Ages: from 25 to 72, on average:
41.6 ± 11.5 years old, the majority are from 25 to <60. Careers: can be seen in any career. Signs and symptoms:
sclera shows, lagophthalmos, discomfort, lacrimation. Reduced T BUT. Postoperative functional protection of the
* Khoa Mắt ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy,
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Hữu Chức ĐT: 0913650105 Email: bschuc@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 60
eyelid after 1 month: 86.4%, after 3 months: 90.9%, and after 6 months: 88.6%. T BUT after surgery improved.
In aesthetics: 93.1% average and good.
Conclusion: ‐ Signs and symptoms of patients with eyelid retraction related to thyroid diseases: sclera
shows, lagophthalmos, discomfort, lacrimation, changes in T BUT. Visual function and aesthetic are affected. ‐
Transplantation of ear cartilage autograft through the conjunctiva proved effective, uncomplicated, to restore the
protective function of the eyelids, avoid complications affecting visual function and also restore quite well aethetic
values.
Keywords: Ear cartilage autograft, Upper eyelid retraction.
MỞ ĐẦU
Mi mắt trên rất linh hoạt, có nhiều chức
năng sinh lý và thẩm mỹ. Có cấu trúc phức tạp,
được nuôi dưỡng bởi mạng lưới mạch máu dồi
dào. Trong bệnh lý tuyến giáp, do cường giao
cảm trong hoạt động cơ Muller, xơ hóa và tăng
hoạt động cơ nâng mi thứ phát sau cường cơ
trực dưới làm cho mi trên bị co rút. Hiện tượng
này xảy ra với các biểu hiện: mi bị nâng cao hơn
vị trí bình thường ở vị trí mắt nhìn nguyên phát.
Khi không bị co rút mi trên, bờ mi trên che phần
trên giác mạc khoảng 2, mm tại vị trí 12 giờ, mắt
nhìn xuống có sự đồng vận giữa mi trên và nhãn
cầu(2,3,5,8).
Khi mi trên co rút sẽ làm lộ củng mạc phía
trên, mắt nhìn bị trợn, có khi làm lộ nhãn cầu,
gây khó chịu, khô mắt, ảnh hưởng chức năng thị
giác và thẩm mỹ. Vấn đề điều trị co rút mi được
nhiều bác sỹ Nhãn khoa, Thẩm mỹ và Nội tiết
quan tâm, là yêu cầu của nhiều bệnh nhân. Can
thiệp phẫu thuật đặt ra khi chức năng tuyến
giáp trở về bình thường, ổn định, theo dõi ≥ 6
tháng hiện tượng co rút mi không thay đổi(1,5,6,7).
Đến nay có nhiều kỹ thuật được áp dụng
như phẫu thuật từ ngoài da vào: lùi cơ nâng mi,
cắt cơ muller, rạnh mi toàn phần theo từng bậc,
tạo vạt chữ Z, hoặc đi từ kết mạc ra tiếp cận cơ
Muller. Kỹ thuật có hoặc không ghép một chất
liệu chêm giữa bề mặt cơ nâng mi và bờ trên sụn
mi với hy vọng hạn chê tiến trình co rút mi(5,6,7,8).
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân co rút mi
trên liên quan đến tuyến giáp gặp khá thường
xuyên, vấn đề điều trị tình trạng này là một đòi
hỏi chính đáng của bệnh nhân. Kỹ thuật can
thiệp từ phía trong kết mạc, tiếp cận cơ Muller
và cơ nâng mi có ghép vật chêm bằng sụn vành
tai tự thân tỏ ra hiệu quả, kỹ thuật khá dễ thực
hiện. Để đáp ứng đòi hỏi từ thực tế, đề tài
“Đánh giá kết quả phẫu thuật theo đường kêt
mạc ghép mảnh sụn vành tai tự thân điều trị co
rút mi trên bệnh lý tuyến giáp tại bệnh viện
Chợ Rẫy” được tiến hành với mục tiêu sau:
Đánh giá tình trạng lâm sàng co rút mi liên
quan đến bệnh lý tuyến giáp.
Đánh giá kết quả của phẫu thuật ghép mảnh
sụn vành tai tự thân theo đường kết mạc trên
bệnh nhân về chức năng và thẩm mỹ.
ĐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân co rút mi trên bệnh lý tuyến giáp
điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2009 đến
31/12/2011.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân co rút mi trên liên quan đến bệnh
lý tuyến giáp mức độ trung bình và nặng, ổn
định ≥ 6 tháng. Chức năng tuyến giáp cũng ổn
định. Đồng ý tham gia nghiên cứu, được theo
dõi đầy đủ sau phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, lấy mẫu
hàng loạt trường hợp.
Phương pháp tiến hành
‐ Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào
mẫu nghiên cứu.
‐ Thực hiện các khám nghiệm lâm sàng và
cận lâm sàng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 61
‐ Phân loại mức độ co rút mi trên: theo tiêu
chuẩn MRD (Marginal Reflex Distance).
+ Co rút nhẹ: MRD ≤ 5,0 mm.
+ Co rút trung bình: 5,0 mm <MRD ≤ 7,0
mm.
+ Co rút nặng: MRD > 7,0 mm.
‐ Kỹ thuật:
+ Lấy sụn vành tai:Gây tê dưới da mặt sau
vành tai; Rạch da theo chiều dọc vành tai; Bóc
tách sụn đủ rộng; Lấy mảnh sụn với kích thước:
Chiều dài # 20,0 mm, chiều rộng = Mức độ lộ
củng mạc + 3,0 mm; Bảo quản trong lactat ringer
trong khi chờ đợi tiến hànhb phẫu thuật trên mi;
May phục hồi da sau vành tai.
+ Ghép mảnh sụn:
Lật mi trên, bộc lộ kết mạc sụn mi, kết mạc
cùng đồ trên; Gây tê dưới kết mạc # 2,0 ml
Xylocain 2,0% + Macain o,5% + adrenalin
1/100.000; Cắt kết mạc theo chiều ngang song
song với bờ trên sụn mi; Bóc tách kết mạc về
phía cùng đồ khỏi bờ trên sụn mi và cơ Muller;
Cắt rời phức hợp cân cơ và cơ khỏi bờ trên sụn
sau khi đã kẹp cố định; May nối mảnh sụn tai
vào khoảng giữa sụn mi và phức hợp cân – cơ
bằng chỉ vicryl 6.0 hoặc 7.0; May phục hồi kết
mạc; Băng ép 48 giờ.
‐ Đánh giá kết quả: Tái khám định kỳ 1 tuần,
1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau xuất viện. Ghi
nhận kết quả về: mức độ phục hồi chức năng
che chở nhãn cầu như mức độ hạ thấp bờ mi, tái
phát theo trị số MRD chia 3 mức:
+ Đạt: 3,5 mm ≤ MRD ≤5,0 mm.
+ Quá mức: MRD < 3,5 mm.
+ Chưa đạt: MRD >5,0 mm.
Đánh giá về thẩm mỹ sau khi phẫu thuật,
theo tiêu chí: Cân đối chiều cao khe mi 2 bên,
hiệu số khác biệt chiều cao khe mi giữa 2 mắt (d
MRD). Chia 3 mức:
+ Tốt: 0 mm≤d MRD < 1,0 mm.
+ Trung bình: 1,0 mm ≤d MRD < 2,0 mm.
+ Xấu: d MRD ≥ 2,0 mm.
Đánh giá thời gian vỡ phim nước mắt trước
và sau phẫu thuật: BUT (Break ‐ Up Time).
Phương tiện nghiên cứu
Bộ dụng cụ phẫu thuật mi.
Dung dịch fluoresceine, đèn khe.
Bảng thị lực.
Thước đo mm, đã kiểm định.
Máy tính, máy chụp hình, phần mềm thống
kê SPSS.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 01/01/2009 đến
31/12/2011, tại bệnh viện Chợ Rẫy có 31 bệnh
nhân. Trong đó phẫu thuật 2 mắt có 13, phẫu
thuật 1 mắt:18. Tổng số mắt được phẫu thuật:
44.
Nam: 14 (46,7%), nữ: 17 (53,3%).
Tuổi
Bảng 1: Tuổi bệnh nhân co rút mi liên quan tuyến
giáp (n=31).
Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
25 - <35 11 35,5
35 - < 45 9 29,0
45 - < 60 8 25,8
≥ 60 tuổi 3 9,7
Tổng số 31 100,0
Tuổi gặp nhiều nhất từ 25 đến < 60, trung
bình: 41,6 ± 11,5 tuổi.
Nghề nghiệp
Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân (n = 31)
Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ %
Văn phòng 9 29,0
Công nhân 8 25,8
Nông dân 6 19,4
Nghề biển 5 16,1
Nghề khác 3 9,7
Tổng số 31 100,0
Phân bố mắt được phẫu thuật
10
32%
8
26%
13
42%
Mắt Phải
Mắt Trái
Hai Mắt
Biểu đồ 1: Phân bố mắt được phẫu thuật (n=31).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 62
Bảng 3: Tình trạng lâm sàng khi nhập viện (n = 44
mắt).
Triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%)
Hở củng mạc
1,0 mm – 2,0 mm
>2,0mm – 3,0mm
>3,0 mm – 4,0mm
>4,0mm
15
19
8
2
34,1
43,2
18,2
4,5
MRD
5,0 mm - ≤ 7,0 mm
> 7,0 mm
15
29
34,1
65,9
Hở mi
Không
0,5 mm – 1,5 mm
>1,5 mm – 2,5 mm
>2,5 mm – 3,5 mm
>3,5 mm
9
11
14
6
4
20,1
25,5
31,8
13,6
9,1
Kích thích chảy nước mắt 36 81,8
T BUT
< 5 giây
5 – 10 giây
> 10 giây
21
19
4
47,7
43,2
9,1
Bảng 4: Kết quả về phục hồi chức năng che chở nhãn
cầu sau phẫu thuật (n = 44mắt).
MRD Số lượng,%
1 tháng 3 tháng 6 tháng
Đạt 38 (86,4%) 40 (90,9%) 39 (88,6%)
Quá mức 5 (11,4%) 2 (4,5%) 2 (4,5%
Chưa đạt 1 (2,3%) 2 (4,5%) 3 (6,8%)
Tổng số 44 (100,0) 44 (100,0) 44 (100,0)
Bảng 5: Kết quả về thẩm mỹ sau phẫu thuật (n =
44mắt).
d MRD Số lượng, %
1 tháng 3 tháng 6 tháng
Tốt 40 (90,9%) 40 (90,9%) 39 (88,6%)
Trung bình 3 (6,8%) 2 (4,5%) 2 (4,5%)
Xấu 1 (2,3%) 2 (4,5%0 3 (6,8%)
Tổng số 44 (100,0) 44 (100,0) 44 (100,0)
Bảng 6: Thời gian vỡ phim nước mắt (T BUT) sau
điều trị (n=44).
T BUT Số lượng,%
1 tháng 3 tháng 6 tháng
<5 giây 8 (18,2) 6 (13,6) 7 (15,9)
5 – 10 giây 11 (25,0) 10 (22,7) 12 (27,3)
>10 giây 25 (56,8) 28 (63,6) 26 (59,1)
Tổng số 44 (100,0) 44 (100,0) 44 (100,0)
Bảng 7: Những di chứng tồn tại sau phẫu thuật (n=
44 mắt).
Tên di chứng Số lượng Tỷ lệ (%)
Hở mi nhẹ 7 15,9
Mi dày 12 27,3
Nếp mí cao 10 22,7
Bờ mi không đều 4 9,1
Mô hạt kết mạc 2 4,5
BÀN LUẬN
Co rút mi liên quan đến tuyến giáp có hoặc
không kết hợp với lồi nhãn cầu có ảnh hưởng
nhiều đến chức năng bảo vệ của mi mắt và thẩm
mỹ. Đây cũng thường là lý do để bệnh nhân đến
khám và có nguyện vọng được phẫu thuật.
Thời gian từ 01/01/2009 đến 31/12/2011, có 31
bệnh nhân đủ điều kiện trong nhóm nghiên cứu.
Trong đó phẫu thuật 2 mắt: 13; 1 mắt:18. Tổng
số mắt được phẫu thuật: 44. Như vậy, bệnh
nhân chỉ bị co rút mi trung bình và nặng trên 1
mắt chiếm 58,1%. Giữa 2 mắt phải và trái, sự
khác biệt không có ý nghĩa (P=0,000). Bệnh nhân
nữ gặp nhiều hơn với tỷ lệ 58,1%. Tuổi gặp từ 25
đến 72 trung bình: 41,6 ± 11,5 tuổi, tập trung ở
độ tuổi 25 đến < 60. Nghề nghiệp có thể gặp ở
mọi đối tượng.
Bệnh nhân thường đến khám trong tình
trạng hở củng mạc, mi trên co rút gây cảm giác
khó chịu, chảy nước mắt, mặc cảm vì thấy mắt
bị trợn. Đây cũng là đòi hỏi được khắc phục của
bệnh nhân sau khi điều trị. Từ lâu, có nhiều
phương pháp can thiệp đã được sử dụng như:
lùi cơ nâng mi; cắt làm yếu cơ Muller; rạch mi
toàn phần theo từng bậc; tạo vạt chữ Z song
thường có hiệu quả với bệnh nhân nhẹ hoặc
vừa. Trong trường hợp mi bị co rút nặng các kỹ
thuật này thường không mang lại kết quả theo ý
muốn. Lý do được nhiều tác giả cho rằng vì tạo
ra một khoảng trống về tổ chức sau khi phẫu
thuật, nên quá trình lành vết thương đã làm
tăng khả năng co rút, đặc biệt với những trường
hợp nặng, khoảng trống lớn(1,2,4,8). Từ đó, để khắc
phục, người ta đã tìm kiếm vật liệu để bù đắp.
Một mảnh củng mạc, sụn mũi, sụn mi mắt đối
diện, niêm mạc khẩu cái đã được sử dụng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 63
Trong qua trình thực hiện, vấn đề thải ghép, khó
khăn khi lấy, tai biến tại nơi lấy mảnh ghép đã
làm hạn chế kết quả(2.3.6.7).
Sụn vành tai có một số lợi điểm như có độ
mỏng tự nhiên phù hợp, có độ đàn hồi và cứng
cần thiết, dễ lấy, khi lấy ít ảnh hưởng đến sức
khỏe, sinh hoạt, thẩm mỹ của bệnh nhân nên dễ
chấp nhận. Với 44 mắt bị co rút mi liên quan đến
tuyến giáp từ trung bình đến nặng được can
thiệp phẫu thuật theo đường kết mạc cùng đồ
trên, dùng sụn vành tai tự thân làm vật liệu đặt
tại giữa bề mặt cân cơ nâng mi và bờ trên sụn mi
có tác dụng như một khung đỡ làm hạn chế quá
trình co rút.
Theo dõi thời gian 6 tháng, thấy về chức
năng bảo vệ nhãn cầu của mi trên được cải thiện
rõ rệt. Đánh giá theo tiêu chuẩn MRD (Khoảng
cách điểm phản quang trên giác mạc tới bờ mi
trên), chia 3 mức: Đạt, hạ mi quá mức và chưa
đạt. Sau 1 tháng, đạt là 86,4%, sau 3 tháng: 90,9%
và sau 6 tháng: 88,6%. Như vậy về mức độ khắc
phục tình trạng trợn mi do co rút, phục hồi chức
năng bảo vệ, che chở bề mặt nhãn cầu có thay
đổi ở thời gian đầu, ổn định sau 6 tháng. Thời
gian vỡ phim nước mắt T BUT sau phẫu thuật
được cải thiện. các triệu chứng như chảy nước
mắt, kích thích mất hoặc giảm. Đây là kết quả
khả quan. Theo nghiên cứu của Võ Thị Bảo
Châu và Lê Minh Thông trên 23 mắt, phẫu thuật
theo cả đường kết mạc và ngoài da thì sau 6
tháng tỷ lệ này là 95,65%(8).
Về thẩm mỹ, đánh giá theo mức độ hài lòng
và hiệu số khác biệt chiều cao khe mi 2 bên d
MRD. Thực sự chỉ số này khi đánh giá trên bệnh
nhân được phẫu thuật cả 2 mắt chỉ mang tính
tương đối, song cũng là cơ sở khách quan để
đánh giá về thẩm mỹ sau khi điều trị. Nghiên
cứu này cho thấy phục hồi về thẩm mỹ đạt 93,1
% trung bình và tốt. Với kết quả của Võ Thị Bảo
Châu và Lê Minh Thông trên 23 mắt, tốt đạt
95,6%, không đạt 4,4%(8).
Trong khi phẫu thuật không gặp tai biến nào
tại mi mắt, vành tai và toàn thân. Sau phẫu thuật
6 tháng những tồn tại di chứng như hở mi nhẹ,
nếp mí cao hơn bình thường, độ cong của bờ mi
không đếu, mô hạt tại kết mạc làm hạn chế kết
quả hoặc phải phẫu thuật lần 2.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân co rút mi liên quan đến tuyến
giáp biểu hiện trên lâm sàng: trợn mi, hở củng
mạc, hở mi và những thay đổi thời gian vỡ phim
nước mắt (break – up time). Làm ảnh hưởng đến
chức năng thị giác và thẩm mỹ.
Phẫu thuật ghép mảnh sụn vành tai tự
thân theo đường kết mạc tỏ ra hiệu quả, không
phức tạp, để phục hồi chức năng bảo vệ của mi
mắt, tránh biến chứng làm ảnh hưởng chức
năng thị giác đồng thời cũng giải quyết khá tốt
về thẩm mỹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Baylis HI, Rosen N, et al., (1982), “Obtaining auricular cartilage
for reconstructive surgery”, Am. J. Ophthalmol, 93 (6),PP: 709
– 712.
2. Ben SGJ, et al, (2005), “Simultanous orbital decompression and
correction of upper eyelid retraction versus staged procedures
in thyroid – related orbitopathy”, Ophthalmology, PP: 923 –
932.
3. Ceisler EJ, Bilyk JR, Rubin PA, et al. (1995), “Results of
Müllerotomy and levator aponeurosis transposition for the correction
of upper eyelid retraction in Graves’ disease”. Ophthalmology 102,
PP:483–492.
4. Mourits MP, Koornneef L, (1991), “Lid lengthening by sclera
interposition for eyelid retraction in Graves’ ophthalmopathy”. Br J
Ophthalmol 75, PP:344–347
5. Putterman AM, (1999), “Treatment of upper eyelid retraction:
external approach”, Cosmetic Oculoplastic Surgery, 15, PP: 151
– 157
6. Putterman AM, (1999), “Treatment of upper eyelid retraction:
internal approach”, Cosmetic Oculoplastic Surgery, 16, PP: 159
– 168.
7. Schwarz GS, Spinelli HM, (2008), “ Correction of upper eyelid
retraction using deep temporal fascia spacer grafts”, Plast.,
Reconstr., Surg., 122(3), PP: 765 – 774.
8. Võ Thị Bảo Châu, Lê Minh Thông (2011), “Nghiên cứu phẫu
thuật hạ mi bằng vật chêm tự thân trong điều trị co rút mi trên
liên quan tuyến giáp”, Y học TP Hồ Chí Minh, phụ bản tập 15,
Số 1, ĐHYD TP Hồ Chí Minh, Tr: 74 ‐ 79
Ngày nhận bài báo: 18/04/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/05/2013
Ngày bài báo được đăng: 27/05/2013