Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả phẫu thuật u màng não sau nút chọn lọc cuống mạch nuôi.
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 15 trường hợp bệnh nhân màng não được phẫu thuật lấy u sau
khi tiến hành nút chọn lọc cuống mạch nuôi khối u. Theo dõi thời gian phẫu thuật, lương máu truyền, công thức
máu trước – sau mổ và các biến chứng trong và sau mổ.
Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình 275 ± 74,2 phút; sự khác biệt giữa công thức máu trước và ngay
sau mổ không có ý nghĩa thống kê; 53,33% số trường hợp không cần truyền máu sau mổ, lượng máu trung bình
cần truyền là 487,5 ±265,6 ml; tỷ lệ lấy u triệt để ở mức vi phẫu là 93,33%, không gặp các biến chứng nặng như
tử vong và hôn mê, thời gian nằm viện trung bình là 13,5 ngày.
Kết luận: Nút chọn lọc mạch cuống nuôi u màng não giúp phẫu thuật lấy bỏ khối u được triệt để và dễ ràng
hơn, giảm lượng máu cần truyền trong mổ.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não sau nút chọn lọc cuống mạch nuôi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 78 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO 
SAU NÚT CHỌN LỌC CUỐNG MẠCH NUÔI 
Nguyễn Công Tô*, Nguyễn Đình Hưng*, Dương Trung Kiên*, Lương Minh Quang* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả phẫu thuật u màng não sau nút chọn lọc cuống mạch nuôi. 
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả 15 trường hợp bệnh nhân màng não được phẫu thuật lấy u sau 
khi tiến hành nút chọn lọc cuống mạch nuôi khối u. Theo dõi thời gian phẫu thuật, lương máu truyền, công thức 
máu trước – sau mổ và các biến chứng trong và sau mổ. 
Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình 275 ± 74,2 phút; sự khác biệt giữa công thức máu trước và ngay 
sau mổ không có ý nghĩa thống kê; 53,33% số trường hợp không cần truyền máu sau mổ, lượng máu trung bình 
cần truyền là 487,5 ±265,6 ml; tỷ lệ lấy u triệt để ở mức vi phẫu là 93,33%, không gặp các biến chứng nặng như 
tử vong và hôn mê, thời gian nằm viện trung bình là 13,5 ngày. 
Kết luận: Nút chọn lọc mạch cuống nuôi u màng não giúp phẫu thuật lấy bỏ khối u được triệt để và dễ ràng 
hơn, giảm lượng máu cần truyền trong mổ. 
Từ khóa: u màng não, nút chọn lọc cuống mạch nuôi. 
ABSTRACT 
ASSESS THE EFECTIVENESS OF SURGERY MENINGIOMA AFTER OCCLUSION OF FEEDING 
VESSELS 
Nguyen Cong To, Nguyen Dinh Hung, Duong Trung Kien, Luong Minh Quang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 78 - 81 
Objectives: assess the effectiveness of surgery meningioma after occlusion of feeding vessels. 
Methods: describes prospective study 15 cases of meningiomas surgical after occlusion of feeding. Assess 
surgical time, blood transmission, blood count before surgery and complications during and after surgery. 
Results: mean operating time was 275 ± 74.2 minutes; there was non-significant difference between pre and 
post-op blood count; non-blood-transfusion rate was 53.33%; mean volume of blood transfusion was 487.5 ±265.6 
ml; ratio of thoroughly tumor resection under surgical microscope was 93.33%; there was no severe complications 
such as death or loss of consciousness; mean hospitalization time was 13.5 days. 
Conclusion: after selective tumor devascularization, time of intracranial surgical resection and blood 
transfusion were decreased and surgical complication rate reduced. 
Keywords: surgery meningioma after occlusion of feeding vessels 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U màng não (UMN) là dạng u lành tính 
nguyên phát từ mô thần kinh trung ương 
thường gặp nhất, khoảng 20% u nội sọ. U giàu 
mạch máu và thường nằm ở các vị trí khó phẫu 
thuật như nền sọ, đường giữa, lều tiểu não, liềm 
đại não nên việc phẫu thuật khối u gặp khó 
khăn, nhất là chảy máu, khả năng lấy u triệt để 
khó, biến chứng nặng sau mổ (3). Manefle (1973) 
tiến hành nút mạch trước phẫu thuật cho các 
khối u nội sọ trong đó có UMN, sau đó đã có 
* Khoa Phẫu thuật thần kinh – Bệnh Viện Xanh Pôn 
Tác giả liên lạc: PGS TS BS Nguyễn Công Tô ĐT 0983250147 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 79 
nhiều tác giả trên thế giới thực hiện kỹ thuật 
này. Hiện nay phẫu thuật lấy bỏ UMN, đặc biệt 
là những khối u lớn, nút chọn lọc cuống mạch 
nuôi trước mổ đã rút ngắn thời gian mổ, giảm 
lượng máu mất và biến chứng trong mổ. Sau nút 
mạch, tổ chức u bị hoại tử, tiến hành lấy u được 
thuận lợi hơn, triệt để hơn, an toàn hơn. Tổ chức 
u hoại tử có thể lấy bỏ bằng dao mổ siêu âm 
hoặc chỉ cần máy hút thông thường(9). Can thiệp 
mạch trước mổ các khối u giàu mạch nuôi nói 
chung, u màng não nói riêng đã được thực hiện 
ngày càng nhiều ở các trung tâm lớn, nơi có thể 
thực hiện can thiệp mạch. Đề tài được thực hiện 
với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật lấy 
bỏ u màng não sau nút mạch cuống nuôi u chọn lọc. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu tiến cứu mô tả 15 trường hợp 
UMN được nút chọn lọc mạch nuôi u và phẫu 
thuật tại khoa Phẫu thuật thần kinh – Bệnh Viện 
Xanh Pôn từ 1/ 2011- 9/ 2012. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là 
UMN dựa vào thăm khám lâm sàng và hình ảnh 
chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sọ não và 
kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
U màng não không có chỉ định mổ: u nhỏ, vị 
trí sâu, bệnh nội khoa nặng không gây mê được 
hay rối loạn đông máu. 
Cách thức tiến hành 
Bệnh nhân được tiến hành chụp mạch nuôi 
u trước phẫu thuật, đánh giá nguồn cấp máu 
cho khối u và nút chọn lọc động mạch nuôi khối 
u, không làm tổn thương các động mạch nuôi 
não. Thời gian từ khi nút mạch đến khi bệnh 
nhân được phẫu thuật là khoảng 1 – 3 ngày. Các 
biến số được thu thập qua bệnh án nghiên cứu 
như: kích thước khối u được xác định trên phim 
chụp cộng hưởng từ, mức độ mất máu trong 
mổ, mức độ triệt để của phẫu thuật lấy u đánh 
giá dựa trên thang điểm Simpson, các biến 
chứng. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đồ thị 1. Nguồn gốc cấp máu cho khối u (ĐMCN: động mạch cảnh ngoài, ĐMCT: động mạc cảnh trong, CT: 
cảnh trong, CN: cảnh ngoài) 
Nguồn cung cấp máu chính cho khối u nơi 
các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 60,0% 
từ hệ động mạch cảnh ngoài, 33,3% là từ cả 2 hệ 
cảnh ngoài và cảnh trong trong đó tuần hoàn từ 
hệ cảnh ngoài chiếm ưu thế, chỉ có 1 trường hợp 
(6,7%) là khối u được cấp máu từ hệ động mạch 
cảnh trong, kết quả này hứa hẹn tính khả thi cao 
của thủ thuật cầm máu bằng phương pháp nút 
mạch trước mổ, Waldron (2011) nghiên cứu 
cũng cho kết quả tương tự(9). Sau nút mạch, trên 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 80 
phim chụp số hóa xóa nền cho thấy tưới máu 
khối u giảm từ ở mức gần hoàn toàn và hoàn 
toàn lên đến 93,33%, kết quả đã được kiểm 
chứng trong mổ. 
Bảng 1. Thời gian mổ trung bình, so sánh với Yi-
Ming Wu (15) 
Nhóm tác giả 
(2012) 
Yi-Ming Wu (2009) 
Có NMTM Có NMTM Ko NMTM 
p 
Thời 
gian PT 
275 ±74,04 phút 382,5 phút 432 phút <0,05 
n 12 55 32 
(NMTM: nút mạch trước mổ) 
Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm 
nghiên cứu chúng tôi 275 ± 74,2 phút, kết của 
cũng tương đồng với kết quả đưa ra của nhóm 
tác giả Yi-Ming Wu năm 2011 (15), và của Nguyễn 
Trọng Yên năm 2009 (11). So với thời gian phẫu 
thuật trung bình cho nhóm không được thực 
hiện nút mạch trước mổ của tác giả Yi-Ming Wu 
là 432 phút và kết quả chúng tôi thu được có sự 
khác biệt (p<0,05) (15). Mặc dù không có nhóm 
đối chứng trong nghiên cứu, nhưng bằng chứng 
trên đây cho thấy hiệu quả rút ngắn thời gian 
phẫu thuật của kỹ thuật nút chọn lọc mạch nuôi 
khối u trước mổ. 
Bảng 2. Công thức máu trước và sau mổ 
 Trước mổ Sau mổ p (n=15) 
RBC 4,45 ± 0,35 4,11 ± 0,45 0,11 
Hct (%) 38,08 ± 1,41 35,25 ± 1,34 0,15 
Hgb (g/l) 128 ± 5,38 119 ± 5,13 0,15 
Những kết quả này đều cho thấy sự khác 
biệt không ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu 
của chúng tôi, như vậy có thể thấy, ý nghĩa hạn 
chế chảy máu của kỹ thuật nút chọn lọc mạch 
nuôi u trước mổ trong phẫu thuật lấy bỏ UMN, 
mặc dù trong lô nghiên cứu cũng có những 
trường hợp UMN nằm ở vị tri rất khó phẫu 
thuật, nguy cơ chảy máu rất cao như UMN 
đường giữa, hoặc ở vị trí của hội lưu các xoang 
tĩnh mạch. 
Bảng 3. Mức độ triệt để của phẫu thuật (theo phân 
loại Simpson) 
Độ Simpson n % 
Simpson I 9/15 60,0% 
Độ Simpson n % 
Simpson II 5/15 33,3% 
Simpson III 1/15 6,7% 
Simpson IV 0 0 
Simpson V 0 0 
Mức độ triệt để của phẫu thuật lấy u trong 
nhóm nghiên cứu của chúng tôi đạt đến 93,33 % 
loại I hoặc II theo Simpson. Nguyễn Trọng Yên 
và những tác giả khác không đưa ra con số cụ 
thể về tỷ lệ phẫu thuật triệt để trên bệnh nhân, 
nhưng cũng đưa ra kết luận tất cả các trường 
hợp đều được lấy bỏ u ở mức độ I hoặc II theo 
Simpson (11). 
Bảng 4. Biến chứng sau mổ 
 n = 15 % 
Liêt nửa người 1 6,7 
Liệt tạm thời 2 13, 3 
Loét do tỳ đè 4 26,7 
Viêm phổi 4 26,7 
Sau phẫu thuật, các biến chứng trên bệnh 
nhân mà chúng tôi phát hiện được bao gồm có 
loét do tỳ đè 4/15 trường hợp, viêm phổi 4/15 số 
trường hợp, các biến chứng này lại không liên 
quan trực tiếp đến cuộc mổ. Ngoài ra chỉ có 1 
trường hợp để lại di chứng tổn thương thần 
kinh lâu dài, 2 trường hợp có dấu hiệu tổn 
thương tạm thời. Thời gian hậu phẫu trung bình 
trong nhóm bệnh của chúng tôi là khoảng 13,5 
ngày, dao động từ 3 – 40 ngày điều trị hậu phẫu. 
Thêm một điểm nhấn mạnh ở đây, chúng tôi lựa 
chọn thời điểm phẫu thuật là 24 giờ sau thủ 
thuật nút mạch chọn lọc, trong khi các nhóm 
nghiên cứu của các tác giả khác thường tiến 
hành vào ngày thứ 7 – 10 sau khi nút mạch, 
cùng với thời gian hậu phẫu tương đương. Như 
vậy có thể thấy, số ngày điều trị của chúng tôi 
rút ngắn hơn hẳn so với các nghiên cứu khác, và 
cũng chính vì thời điểm phẫu thuật sau nút 
mạch không quá kéo dài nên hạn chế được sự 
xuất hiện của các biến chứng như các nghiên 
cứu mà các tác giả khác đã gặp phải. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật lấy bỏ UMN sớm sau khi nút 
chọn lọc mạch nuôi u giúp cho phẫu thuật 
nhanh hơn, giảm lượng máu chảy, mà tỷ lệ biến 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh 81 
chứng trực tiếp do phẫu thuật thấp, tỷ lệ phẫu 
thuật lấy u triệt để là rất cao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Carli DFM, et al (2010). Complications of Particle Embolization 
of Meningiomas: Frequency, Risk Factors, and Outcome. 
American Journal of Neuroradiology, 31(1): 152-154. 
2. Ellis JA, et al (2011). Pre-operative intracranial meningioma 
embolization. Expert Rev Neurother, 11(4): 545-56. 
3. Greenberg M (2010). Tumor. In: Handbook of Neurosurgery. 
Thieme, pp 583-770. 
4. Kai Y, et al (2007). Preoperative cellulose porous beads for 
therapeutic embolization of meningioma: provocation test and 
technical considerations. Neuroradiology, 49(5): 437-43. 
5. Kim CJ and Hong SH (2008). Meningioma: Diagnosis, 
Treatment, and Outcome - Tuberculum Sellae Meningiomas. 
Springer-Verlag, pp 334-345. 
6. Kim CY and Jung HW (2008). Meningioma: Diagnosis, 
Treatment, and Outcome - Falcine Meningiomas. Springer-
Verlag, pp 316-323. 
7. Lee JH et al (2008). Meningioma: Diagnosis, Treatment, and 
Outcome - Epidemiology. Springer-Verlag, pp 11-14. 
8. Lee JH et al(2008). Meningioma: Diagnosis, Treatment, and 
Outcome - Preoperative Embolization of Meningiomas. 
Springer-Verlag, pp 88-100. 
9. Manelfe C, Lasjaunias P, and Ruscalleda J.(1986). Preoperative 
embolization of intracranial meningiomas. American Journal of 
Neuroradiology, 7(5): 963-72. 
10. Nakamura M et al (2011). Long-term Surgical Outcomes of 
Spinal Meningiomas. Spine (Phila Pa 1976). 
11. Nguyễn Trọng Yên (2011). Đánh giá hiệu quả can thiệp nút 
mạch chọn lọc nuôi u màng não trước mổ. Y Học Thực Hành, p. 
13-18. 
12. Sade B and. Lee JH (2008). Meningioma: Diagnosis, Treatment, 
and Outcome - Cavernous Sinus Meningiomas: 
ConservativeSurgical Management. Springer-Verlag, pp: 388-
392. 
13. Saeed P et al (2011). Surgical treatment of sphenoorbital 
meningiomas. Br J Ophthalmol, 95(7): 996-1000. 
14. Tymianski M et al (1994). Embolization with temporary balloon 
occlusion of the internal carotid artery and in vivo proton 
spectroscopy improves radical removal of petrous-tentorial 
meningioma. Neurosurgery, 35(5): 974-7, discussion 977. 
15. Wu HJ et al (2011). Related factors of early post-operative 
prognosis of meningiomas: an analysis of 953 surgical cases. 
Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 91(15): 1051-4. 
16. Yamvamoto J et al (2011). Preoperative radiological evaluation 
and surgical strategy for the preservation of visual acuity in 
patients with skull base meningiomas--two case reports. J 
UOEH, 33(3): 217-23