Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến tán sỏi niệu quản nội soi bằng
laser.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 120 bệnh nhân được tán sỏi niệu quản
bằng Laser tại khoa Thận - Tiết Niệu bệnh viện E từ T9/2011 – T4/2012.
Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm 55%, nữ 45%. Tuổi trung bình 48 tuổi. Đa số sỏi 1/3 dưới và 1/3 giữa
niệu quản. Kích thước sỏi thường < 1 - 2cm. Tỉ lệ thành công đạt 85,8%. Tỉ lệ không tiếp cận được sỏi chiếm 5%,
thủng niệu quản và đứt niệu quản 1,6%. Sỏi 1/3 dưới và 1/3 giữa tán hiệu quả hơn. Laser phá vỡ được mọi loại
sỏi.
Kết luận: Phương pháp tán sỏi niệu quản nội soi bằng laser là phương pháp điều trị ít xâm lấn, mang lại
hiệu quả rất cao trong điều trị, bệnh nhân phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
4 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả tán sỏi niệu quản nội soi bằng laser tại Bệnh viện E, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 419
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÁN SỎI NIỆU QUẢN NỘI SOI BẰNG LASER
TẠI BỆNH VIỆN E
Nguyễn Minh Tuấn*, Trần Thị Bích Lan*, Nguyễn Vĩnh Hưng*, Hoàng Nam Phong*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Đánh giá kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến tán sỏi niệu quản nội soi bằng
laser.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 120 bệnh nhân được tán sỏi niệu quản
bằng Laser tại khoa Thận - Tiết Niệu bệnh viện E từ T9/2011 – T4/2012.
Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm 55%, nữ 45%. Tuổi trung bình 48 tuổi. Đa số sỏi 1/3 dưới và 1/3 giữa
niệu quản. Kích thước sỏi thường < 1 - 2cm. Tỉ lệ thành công đạt 85,8%. Tỉ lệ không tiếp cận được sỏi chiếm 5%,
thủng niệu quản và đứt niệu quản 1,6%. Sỏi 1/3 dưới và 1/3 giữa tán hiệu quả hơn. Laser phá vỡ được mọi loại
sỏi.
Kết luận: Phương pháp tán sỏi niệu quản nội soi bằng laser là phương pháp điều trị ít xâm lấn, mang lại
hiệu quả rất cao trong điều trị, bệnh nhân phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
Từ khóa: Sỏi, niệu quản, nội soi, Laser.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE RESULTS OF ENDOSCOPIC LITHOTRIPSY BY LASER HOLIMIUM YAG
FOR URETERAL STONE AT E HOSPITAL
Nguyen Minh Tuan, Tran Thi Bich Lan, Nguyen Vinh Hung, Hoang Nam Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 419 - 422
Introduction and objectives: Evaluation of results and impact of associated factors for endoscopic
lithotripsyl treatment ureteral stone by Laser Holimium YaG.
Methods: From September 2011 to April 2012, 120 patients with ureteral stone were treated by Holimium
YAG Laser lithotripsy with ureteroscope.
Results: 120 patients (66 male, 54 female), Mean age was 48 ages. Size of stone was 1 – 2 cm. The successful
rate was 85,8%. 5% cases were unreachable the stone. 1,3% cases were ureteral rupture. This method is effective
if the stones were located in lower part of ureter. Laser may destroy all types of stone.
Conclusions: Holimium YAG Laser lithotripsy with ureteroscope is a minimum invasive, safe and effective
method in treament distal ureteral stones.
Key words: Stones, ureter, endoscopy, Laser.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi thận tiết niệu chiếm 30 – 35% bệnh lý
thận tiết niệu, trong đó sỏi niệu quản chiếm 25 -
30%(2). Những năm cuối thập niên 20 trở lại đây
nhờ ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, các
phương pháp điều trị sỏi đã có những tiến bộ
vượt bậc, mang lại hiệu quả cao, người bệnh
phục hồi sức khỏe nhanh chóng. Các phương
pháp như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi
niệu quản, lấy sỏi thận qua da, phẫu thuật nội
soi lấy sỏi Tỉ lệ bệnh nhân phải mổ mở ngày
càng thấp (< 10%)(1,4).
Tán sỏi niệu quản nội soi hiện được ứng
* Bệnh viên E
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Tuấn ĐT:0982150672 Email: bstuan76bve@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 420
dụng và triển khai rộng rãi, là phương pháp có
kết quả điều trị cao. Nguồn năng lượng tán sỏi
có thể là khí nén, siêu âm và laser. Mỗi nguồn
năng lượng có những ưu điểm và hạn chế riêng.
Dùng laser những ưu việt hơn hẳn, do laser có
thể phá hủy được mọi loại sỏi (không phụ thuộc
vào độ cứng và kích thước sỏi), những trường
hợp có polye bọc quanh sỏi, dùng laser đốt
polye, sau đó tán sỏi(1,4).
Để góp phần đánh giá hiệu quả của tán sỏi
niệu quản nội bằng laser chúng tôi làm đề tài
này với mục tiêu: Đánh giá kết quả và các yếu tố
ảnh hưởng đến tán sỏi niệu quản nội soi bằng
laser.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 120 bệnh nhân sỏi niệu quản được tán
sỏi nội soi bằng Laser tại khoa Thận - Tiết niệu
bệnh viện E từ T9/2011 đến T4/2012.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu
Các bệnh nhân được lấy thông tin theo mẫu
bệnh án có sẵn, dựa vào các yếu tố như: Tuổi,
giới, vị trí sỏi, kích thước sỏi, chức năng thận,
thời gian tán sỏi, kết quả tán sỏi, các biến chứng
thường gặp trong và sau tán
Phương tiện thực hiện tán sỏi
Máy nội soi niệu quản ống cứng đường kính
9,5 Fr có 2 kênh thao tác của hãng Richard Wolf.
Nguồn sáng, camera, nguồn tán laser,
dormia, kim kẹp sỏi, guide wire, sonde jj.
Cách thức tiến hành
Chuẩn bị bệnh nhân: Giải thích, vệ sinh, thụt
tháo.
Thực hiện tại tại buồng vô trùng
BN nằm tư thế sản khoa
Đa số được gây tê tủy sống, một số BN chỉ
phải tiền mê, không BN nào phải gây mê nội khí
quản.
Đặt máy soi niệu quản qua niệu đạo vào
bàng quang, sau đó lên niệu quản, quan sát trực
tiếp thấy sỏi dùng laser tán sỡ vụn sỏi, bơm rửa
lấy sỏi và đặt sonde JJ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tuổi
Tuổi 60 Tổng
Số BN 25 74 21 120
Tỉ lệ % 20,8% 61,7 17,5% 100%
Nhận xét: Gặp ở các lứa tuổi, đa số tuổi từ 30
đến 60. Cao tuổi nhất là 82 tuổi, thấp nhất 19
tuổi.
Bảng 2: Giới
Nam Nữ Tổng
Số BN 66 36 120
Tỉ lệ 55% 45% 100%
Nhận xét: Gặp ở nam cao hơn nữ nhưng
không có ý nghĩa thống kê
Bảng 3: Vị trí và kích thước sỏi
Không
Thấy
sỏi
2cm Tổng
1/3 dưới 48 (40%) 21
(17,5%)
4 (3,3%) 73
(60,8%)
1/3 giữa 18 (15%) 6 (5%) 1 (0,8%) 25
(20,8%)
1/3 trên
4
14 (11,7%) 3 (2,5%) 1 (0,8%) 18 (15%)
Tổng 4 (3,3%) 80 (66,7%) 30 (25%) 6 (5%) 120
(100%)
Nhận xét: BN trong nhóm nghiên cứu sỏi 1/3
dưới niệu quản và sỏi < 1cm chiếm đa số, một số
gặp sỏi trên 2cm.
Bảng 4: Mức độ ứ nước thận trên siêu âm
Mức độ ứ nước thận N Tỉ lệ (%)
Bình thường 2 2,5%
Độ I 25 31,3
Độ II 45 56,3%
Độ III 8 10%
Tổng 80 100%
Nhận xét: BN ứ nước thận độ I, II chiếm gần
90%.
Bảng 5: Kết quả tán sỏi
Kết quả N Tỉ lệ(%)
Không thấy sỏi 2 1,7%
Sỏi vỡ vụn, lấy hết sỏi 103 85,8 %
Sỏi vỡ một phần, chạy lên thận 7 5,8 %
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 421
Kết quả N Tỉ lệ(%)
Không tiếp cận được sỏi do hẹp và biến
dạng niệu quản
6 5 %
Thủng niệu quản, phải chuyển mổ mở 2 1,7 %
Tổng 120 100%
Nhận xét: Tỉ lệ tán sỏi thành công đạt 85,8%.
Bảng 6: Các biến chứng gặp sau tán sỏi
Biến chứng Số BN (n = 80) Tỉ lệ %
Chảy máu nhiều 1 1,3 %
Sốt 2 2,5 %
Thủng niệu quản 2 1,7 %
Nhận xét: Đa số các bệnh nhân sau tán sỏi
đều đau tức hố lưng, mạn sườn bên tán sỏi, đi
tiểu buốt dắt, nước tiểu hồng.
Các bệnh nhân điều trị nội khoa hầu hết ổn
định sau 1 – 3 ngày. Bệnh nhân được xuất viện
sau từ 2 đên 5 ngày sau tán sỏi.
Hình 1: BN Nguyễn Thị L 82 Tuổi, 2 Viên sỏi 1/3 dưới niệu quản, trước và sau tán sỏi
Hình 2: Trần Văn B, 52 tuổi, đ/c Phú Xuyên - Hà Nội, trước và sau tán sỏi. BN có 2 viên sỏi nối nhau. 1 viên
kích thước 2 cm được tán sỏi nội soi niệu quản bằng Laser, 1 viên kích thước 1cm được đẩy lên bể thận và được
tán sỏi ngoài cơ thể 1 lần. BN hết sỏi, xuất viện sau 5 ngày.
BÀN LUẬN
Bệnh nhân được tán sỏi có ở các độ tuổi
khác nhau, đa số ở tuổi trung niên, cao tuổi nhất
là 82 tuổi. Chúng tôi thấy ở nữ, cao tuổi máy tán
sỏi dễ tiếp cận sỏi hơn, do niệu đạo nữ ngắn và
phải chăng tuổi cao niệu quản giãn rộng hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012
Chuyên Đề Thận Niệu 422
Kết quả tán sỏi: Tỉ lệ thành công cao, đạt
85,9%, nếu máy soi tiếp cận được sỏi thì tỉ lệ có
thể đạt tới 95%. Kết quả này của chúng tôi
tương đương với Hồ Vũ Sang là 93,3%(3).
Đặt máy qua lỗ niệu quản khó khăn khá
thường gặp, về sau 100% các BN đều được đặt
nong lỗ niệu quản trước, có 1 trường hợp
không đặt được máy do lỗ niệu quản hẹp, kết
quả này của chúng tôi cung tương đương với
Đỗ Ngọc Thể(2). 1 trường hợp hẹp niệu quản
1/3 dưới chúng tôi không đặt máy nội soi
được, sau đó đặt sond JJ 3 tuần, BN được
kiểm tra lại sau 1 tháng hết sỏi, do sỏi kích
thước không lớn, sau khi đặt sond JJ làm nong
đoạn hẹp niệu quản và niệu quản sau đó sỏi
tự ra được. 1 BN có tiền sử mổ thay động
mạch chủ chậu 2 lần, làm co kéo và biến đổi
đường đi của niệu quản nên máy không tiếp
cận được sỏi, BN được chuyển mổ mở.
Laser phá vỡ mọi loại sỏi, chúng tôi tán
những sỏi kích thước trên 2cm đã thành công.
Sỏi 1/3 dưới tán thuận lợi hơn do tạo được
trường tán rộng, hình ảnh rõ và sỏi vỡ sẽ theo
nước rửa ra ngoài dễ hơn. BN có ứ nước thận độ
III, phía dưới sỏi thường có Polype, dùng laser
đốt sạch polype, bộc lộ sỏi để tán. Đây là ưu
điểm vượt trội của tán laser so với khí nén và
siêu âm(1).
7 trường hợp sỏi 1/3 trên niệu quản chiếm
(5,8%) sỏi chạy lên bể thận. 2 trường hợp trong
khi tán, sỏi bị đẩy lên thận. 1trường hợp khi đặt
máy soi, do phải bơm nước để đưa máy lên, sỏi
bị đẩy lên thận, bệnh nhân được đặt sond JJ và
chuyển tán sỏi ngoài cơ thể sỏi vỡ vụn. Kết quả
này của chúng tôi tương đương với Đỗ Ngọc
Thể(2).
1 trường hợp bị thủng niệu quản và 1 bị đứt
niệu quản chiếm 1,7 %, tỉ lệ này cao hơn so với
các tác giả, biến chứng này chúng tôi gặp 1 TH
ngay ở những ca đầu tiên. Bệnh nhân có 2 viên
sỏi to nối nhau ở 1/3 dưới niệu quản và sỏi
khảm niêm mạc, do chúng tôi chưa có nhiều
kinh nghiệm, những sỏi to phải tách được sỏi ra
khỏi thành niệu quản trước và tán từ ngoài vào
trung tâm viên sỏi để không bị thủng niệu
quản(2).
1 trường hợp sỏi to 1/3 dưới niệu quản, bệnh
nhân bị đái đường type II, có suy thận, bệnh
được tán sỏi, sau tán hết sỏi, chức năng thận trở
lại bình thường.
1 trường hợp bị đái máu nhiều sau tán, dùng
thuốc không đỡ, do BN này mức độ tổn thương
niệu quản không nhiều trong tán, BN được rút
sonde JJ, sau ổn định. Có thể do sonde JJ làm tổn
thương niêm mạc niệu quản hoặc bể thận gây
chảy máu.
KẾT LUẬN
Tán sỏi niệu quản nội soi ống cứng bằng
Laser là phương pháp điều trị ít xâm lấn, hiệu
quả cao. Tỉ lệ thành công đạt 85,8%, nếu tiếp cận
được sỏi có thể đạt tới 95%. Laser có thể phá vỡ
mọi loại sỏi, không phụ vào độ cứng và kích
thước. Sỏi 1/3 giữa và 1/3 dưới tán tốt hơn. Bệnh
nhân sau tán phục hồi sức khỏe nhanh chóng, ra
viện sau 2 – 4 ngày.
Trong tương lai, theo chúng tôi tán sỏi niệu
quản nội soi bằng laser sẽ được sử dụng rộng
rãi, phổ biến hơn do những tính năng ưu việt
hơn do với các nguồn năng lượng hiện nay
đang dùng như khí nén, siêu âm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Urological Association (2007), Guideline for the
Managenment of Ureteral Calculi, Baltimore, USA.
2. Đỗ Ngọc Thể (2010). Kết quả tán sỏi bằng xung hơi điều trị sỏi
niệu quản tại BV 108, Tạp chí y học thực hành số 375, tr 31 - 36.
3. Hồ Vũ Sang (2011). Điều trị sỏi niệu quản bằng tán sỏi qua nội
soi ngược dòng trên máy Homium YAG Laser kết quả những
kinh nghiệm rút ra. Y học thực hành số 769 – 770, tr 148 – 153.
4. Phạm Ngọc Hùng (2009). Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu
quản qua nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi bằng Laser. Kỷ
yếu toàn văn hội nghị Tiết Niệu – Thận học miền Trung Tây
Nguyên, tr 60 – 66.
5. Yanke B, Bagley D (2004). complications in Ureteroscopy,
Complication of Urologic Surgery and Practice, Informa
Healthcare USA, pp 443-454.