Đặt vấn đề: Khói thuốc lá không chỉ gây hại sức khỏe cho người hút mà còn ảnh hưởng đến những người
hít thuốc lá thụ động. Do đó giảm tỷ lệ hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động là một trong những việc làm hết sức
cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thực hiện dự án môi trường giao thông công cộng không khói thuốc
lá tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, quan sát tại các địa điểm đã chọn và phỏng vấn trực tiếp
hành khách bằng bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả nghiên cứu: So với khảo sát đầu kỳ, tỷ lệ hút thuốc lá tại các bến xe/ga/sân bay có giảm (69,4% so
với 63,8%). Tỷ lệ đội thực thi yêu cầu người hút thuốc ngưng hút tăng gấp 3 lần (8,4% so với 26,7%). Bảng
“Không hút thuốc” được nhìn thấy ở các bến xe/ga/sân bay tăng từ 66% lên 80,2%, trên các phương tiện giao
thông công cộng 75,4% lên 83,4% trong khảo sát cuối kỳ. Thuốc lá được bày bán tại các bến xe/sân bay đã giảm
xuống so với khảo sát đầu kỳ.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm hút thuốc và không hút thuốc trong hiểu biết về tác hại của
thuốc lá cũng như thái độ và hiểu biết về lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng.
Kết luận: Nhân viên và hành khách đã có nhận thức tốt hơn về tác hại của thuốc lá và lợi ích của môi
trường không khói thuốc.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả thực hiện dự án môi trường giao thông công cộng không khói thuốc lá tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 141
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN MÔI TRƯỜNG GIAO THÔNG
CÔNG CỘNG KHÔNG KHÓI THUỐC LÁ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Văn Chính*, Hồ Hữu Tính*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Khói thuốc lá không chỉ gây hại sức khỏe cho người hút mà còn ảnh hưởng đến những người
hít thuốc lá thụ động. Do đó giảm tỷ lệ hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ động là một trong những việc làm hết sức
cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả thực hiện dự án môi trường giao thông công cộng không khói thuốc
lá tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, quan sát tại các địa điểm đã chọn và phỏng vấn trực tiếp
hành khách bằng bộ câu hỏi soạn sẵn.
Kết quả nghiên cứu: So với khảo sát đầu kỳ, tỷ lệ hút thuốc lá tại các bến xe/ga/sân bay có giảm (69,4% so
với 63,8%). Tỷ lệ đội thực thi yêu cầu người hút thuốc ngưng hút tăng gấp 3 lần (8,4% so với 26,7%). Bảng
“Không hút thuốc” được nhìn thấy ở các bến xe/ga/sân bay tăng từ 66% lên 80,2%, trên các phương tiện giao
thông công cộng 75,4% lên 83,4% trong khảo sát cuối kỳ. Thuốc lá được bày bán tại các bến xe/sân bay đã giảm
xuống so với khảo sát đầu kỳ.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm hút thuốc và không hút thuốc trong hiểu biết về tác hại của
thuốc lá cũng như thái độ và hiểu biết về lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng.
Kết luận: Nhân viên và hành khách đã có nhận thức tốt hơn về tác hại của thuốc lá và lợi ích của môi
trường không khói thuốc.
Từ khóa: Kiến thức; thái độ; thực hành; nghị định cấm hút thuốc lá nơi công cộng.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF PUBLIC SMOKING BAN AT PUBLIC
TRANSPORTATION SITES IN HO CHI MINH CITY
Dang Van Chinh, Ho Huu Tinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 141 – 147
Background: Smoking is not only harmful to smokers’ health but also affect those who involuntarily
inhale smoke . Therefore, it is necessary to reduce the proportion of smoking and passive smoking.
Objectives: To evaluate the results of the project “smoking free environment in public transportation in
Ho Chi Minh City”.
Method: This was a cross‐sectional survey based. Data were collected by face‐to‐face interviews and
observation by using a questionnaire and an observational check list.
Results: Compared with the first survey, the smoking proportion at stations reduced from 69,4% to
63,8% . The proportion ofthe enforcement staff reminding smokers not to smokeincreased three times
(26,7% vs.8,4%).The proportion of non‐smoking signs at stations and on public transportverhicles increased
from 66% to 80.2% and from 75,4% to 83,4%, respectively. The amount of cigarette for sale at stations or
airports decreased. There was statisticallysignificant difference between non‐smokers and smokers about
* Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Đặng Văn Chính ĐT: 0908414986 Email: cdang2004@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 142
knowledge of smoking harm, as well as knowledge and attitude of public smoking ban.
Conclusion: In general, the project activities were performed well though there were still some weak
points. Staff and passengerswere more aware of smoking harm and benefits from smoking free environment.
Key words: knowledge; attitude; practice; public smoking ban
ĐẶT VẤN ĐẾ
Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá ở
nam giới cao nhất trên thế giới, với 56,1% nam
giới và 1,8% nữ giới hút thuốc. Tỷ lệ hút thuốc lá
thụ động tại nơi làm việc là 49% và 71% ở
nhà.Theo WHO nếu không có các biện pháp can
thiệp kịp thời, đến năm 2020 sẽ có 10% dân số
Việt Nam chết vì liên quan đến khói thuốc lá(3).
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm
thương mại lớn và có dân số đông dân nhất Việt
Nam với trên 7 triệu người(2). 53% nam giới
Thành phố Hồ Chí Minh hút thuốc lá, và nữ giới
là 2%. Mức độ sử dụng phương tiện giao thông
công cộng đến Thành phố Hồ Chí Minh cả
đường bộ và đường thủy ước tính đạt 400 triệu
lần/năm. Ga Sài Gòn chuyên chở 1,1 triệu hành
khách mỗi năm với trung bình 10 chuyến ra vào
mỗi ngày. Số hành khách đến sân bay Tân Sơn
Nhất có thể đạt 15 triệu mỗi năm. Lượng hành
khách đến bến xe miền Đồng và miền Tây có thể
lên đến 20 triệu mỗi năm với khoảng 2500 xe cho
mỗi bến (1). Tình trạng hút thuốc lá tại các bến xe
hay trên các phương tiện giao thông công cộng
hiện nay vẫn còn khá phổ biến.
Nhằm thực hiện việc giảm thiểu tác hại của
hút thuốc lá, tháng 01/2011, Viện Vệ Sinh Y Tế
Công Cộng (VVSYTCC) Thành phố Hồ Chí
Minh hợp tác cùng Tổ chức Bloomberg thực hiện
triển khai dự án “Môi trường giao thông công
cộng không khói thuốc lá tại Thành phố Hồ Chí
Minh” kéo dài 02 năm (01/2011 – 12/2012). Mục
đích của dự án là xem xét tình hình hút thuốc lá
hiện tại, việc thực thi các chính sách cấm hút
thuốc lá tại các đầu mối giao thông như bến xe,
bến tàu, sân bay và trên các phương tiện giao
thông công cộng như xe bus, xe khách, taxi, tàu
lửa, máy bay và tiến hành các hoạt động can
thiệp cần thiết.
Hoạt động của dự án bao gồm thành lập các
nhóm thực thi tại các đầu mối giao thông để
tuyên truyền nhắc nhở về hành vi hút thuốc lá
của các hành khách, tài xế, phụ xe. Dán các bảng
cấm hút thuốc lá, sticker, áp phích, nội quy cấm
hút thuốc lá ở các cơ quan trực thuộc Sở giao
thông vận tải Tp.HCM và trên các phương tiện
giao thông công cộng. Tuyên truyền thực hiện
môi trường làm việc không khói thuốc lá tại tất
cả các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở giao thông
vận tải Tp.HCM.
Để đánh giá hiệu quả dự án sau hai năm
thực hiện, chúng tôi đã thực hiện cuộc khảo sát
cuối dự án tại các đầu mối giao thông như sân
bay Tân Sơn Nhất, ga Sài Gòn, bến xe Miền
Đông và bến xe Miền Tây.
Mục tiêu
Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành đối
với quy định cấm hút thuốc của người dân sử
dụng phương tiện giao thông công cộng tại sân
bay Tân Sơn Nhất, ga Sài Gòn, bến xe Miền
Đông và bến xe Miền Tây.
So sánh kết quả của cuộc đánh giá cuối kỳ so
với đầu kỳ để xác định hiệu quả dự án mang lại.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang. Phỏng vấn 792 hành
khách bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Quan sát tại các
địa điểm đã chọnđể đánh giá sự tuân thủ của họ
với các yêu cầu của chương trình, quan sát các
biển hiệu không hút thuốc, và ghi nhận bằng
chứng của việc hút thuốc trong các khu vực cấm
hút thuốc.
Tại mỗi đơn vị: sân bay Tân Sơn Nhất, ga Sài
Gòn, bến xe Miền Đông và bến xe Miền Tây, tiến
hành phỏng vấn 298 hành khách chia đều cho các
khu vực như: phòng chờ, căn tin, phòng bán vé,
phòng khởi hành. Thu thập số liệu 3 ngày/tuần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 143
(thứ hai, thứ tư và thứ bảy hoặc chủ nhật) và thu
thập 3 buổi/ngày (buổi sang, trưa và tối).
Dữ liệu sau khi thu thập được nhập liệu
bằng phần mềm Epidata và phân tích bằng phần
mềm Stata. Số liệu được thống kê mô tả so sánh
giữa cuộc khảo sát lần đầu và lần cuối để mô tả
những thay đổi về kiến thức, thái độ và hành vi
đối với tác hại của hút thuốc lá, hút thuốc lá thụ
động tuân thủ quy định cấm hút lá nơi công
cộng cũng như các hoạt động của dự án.
KẾT QUẢ
Đặc tính mẫu trong đánh giá cuối kỳ
Bảng 1: Đặc tính mẫu của hành khách sử dụng
phương tiện giao thông công cộng tại 4 đơn vị
Đặc tính Kỳ đầu Kỳ cuối
n (%) n (%)
Tuổi
18-34 481 (60,7) 495 (62,5)
35-54 223 (28,2) 236 (29,8)
55-77 88 (11,1) 61 (7,7)
Tổng 792 (100,0) 792 (100,0)
Gới tính
Nam 525 (66,3) 495 (62,5)
Nữ 267 (33,7) 297 (37,5)
Tổng 792 (100,0) 792 (100,0)
Trình độ học vấn*
≤ Tiểu học 57 (7,2) 58 (7,3)
Trung học cơ sở 178 (22,5) 140 (17,7)
Trung học phổ thông 237 (29,9) 189 (23,9)
≥Cao đẳng nghề 320 (40,4) 405 (51,1)
Tổng 792 (100,0) 792 (100,0)
* p<0.05: chi‐squared test.
Không có sự khác biệt thống kê trong độ tuổi
và giới tính của các hành khách trong đánh giá
kỳ đầu và kỳ cuối. Tuy nhiên, các hành khách
trong đánh giá cuối kỳ có học vấn cao hơn trong
so với đánh giá năm 2011.
Bảng 2: Kiến thức về tác hại của thuốc lá đối với sức
khỏe của hành khách
Đặc tính Đầu kỳ Cuối kỳ
n (%) n (%)
Kiến thức tác hại của thuốc lá đến sức khỏe
Có 748 (94,4) 772 (97,5)
Không 44 (5,6) 20 (2,5)
Tổng 792 792
Đặc tính Đầu kỳ Cuối kỳ
Kiến thức về các bệnh do hút thuốc lá
Bệnh phổi 734 (98,1) 765 (99,1)
Ung thư 671 (89,7) 678 (87,8)
Tim mạch 536 (71,7) 562 (72,8)
Đột quỵ 493 (65,9) 484 (62,7)
Cao huyết áp 493 (65,9) 490 (63,5)
Khác 29 (3,9) 33 (4,3)
Tổng 748 772
Hút thuốc lá thụ động có hại cho sức khỏe
Có 724 (91,4) 763 (96,3)
Không 68 (8,6) 29 (3,7)
Tổng 792 792
So sánh mức độ tác hại của hút thuốc lá và hút thuốc lá thụ
động
Hút thuốc lá thụ động 410 (56,6) 479 (62,8)
Tương tự nhau 153 (21,1) 170 (22,3)
Hút thuốc lá 134 (18,5) 105 (13,8)
Không ý kiến 27 (3,8) 9 (1,2)
Tổng 724 763
So với đánh giá đầu kỳ, trong đánh giá cuối
kỳ có sự gia tăng mức độ hiểu biết về tác hại của
hút thuốc đối với sức khỏe (97,5% so với. 94,4)
và tác hại của hút thuốc lá thụ động đối với sức
khỏe (96,3% so với. 91,4%). Tuy nhiên, không có
sự khác biệt giữa đánh giá đầu kỳ và cuối kỳ về
kiến thức những bệnh do thuốc lá gây nên như
bệnh phổi (99,1% so với 98,1%), ung thư (79,4%
so với 89,7%), bệnh tim mạch (72,8% so với
71,7%), đột quỵ (62,7% so với 65,9%), và cao
huyết áp (63,5% so với 65,9%).
Bảng 3: Thái độ đối với việc hút thuốc lá nơi công cộng
Đặc tính Đầu kỳ Cuối kỳ
n (%) n (%)
Người hút thuốc để người khác hít phải khói thuốc của mình
Không chấp nhận được 748 (94,4) 752 (94,9)
Không ý kiến 32 (4,1) 22 (2,8)
Chấp nhận 12 (1,5) 18 (2,3)
Tổng 792 (100,0) 792 (100,0)
Mọi người cần được bảo vệ khỏi hút thuốc lá thụ động
Chấp nhận 770 (97,2) 774 (97,7)
Không chấp nhận 29 (2,8) 18 (2,3)
Tổng 792 (100,0) 792 (100,0)
Hầu hết những người trả lời đều không chấp
nhận việc để người khác hít phải khói thuốc lá
do mình hút (94,4% năm 2011 so với 94,9% năm
2012). Một tỷ lệ tương tự những người trả lời
(97,2% so với 97,7%) hoàn toàn đồng ý việc cần
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 144
thiết phải bảo vệ mọi người tránh khỏi hút thuốc
lá thụ động.
Bảng 4: Thái độ đối với quy định cấm hút lá nơi công cộng
Đặc tính Đầu kỳ Cuối kỳ
n (%) n (%)
Biết về quy định cấm hút thuốc lá
nơi công cộng 715 (90,3) 719 (90,8)
Hành động khi người bên cạnh hút thuốc lá
Bỏ đi chỗ khác, bật quạt hoặc
mở cửa sổ 316 (53,5) 271 (41,9)
Yêu cầu ngưng hút/ đi nơi khác
hút thuốc 203 (34,3) 281 (43,5)
Không làm gì 94 (15,9) 91 (14,1)
Khác 2 (0,3) 3 (0,5)
Mức độ ủng hộ quy định cấm hút thuốc tại nơi công cộng
Hoàn toàn không 26 (3,3) 12 (1,5)
Đồng ý một phần 47 (5,9) 30 (3,8)
Không biết 124 (15,7) 153 (19,3)
Đồng ý 104 (13,1) 189 (23,9)
Hoàn toàn đồng ý 491 (62) 408 (51,5)
Mức độ ủng hộ phạt tiền đối với người hút thuốc nơi công
cộng
Hoàn toàn không 163 (20,6) 83 (10,5)
Đồng ý một phần 104 (13,1) 155 (19,6)
Không biết 112 (14,1) 153 (19,3)
Đồng ý 93 (11,7) 112 (14,1)
Hoàn toàn đồng ý 320 (40,4) 289 (36,5)
Người hút thuốc nơi công cộng có chấp nhận nộp phạt khi
bị phạt
Có 302 (38,1) 454 (57,3)
Không 692 (61,9) 338 (42,7)
Bảng 4 cho thấy hầu hết những người trả
lời đều biết về quy định cấm hút thuốc lá nơi
công cộng. Có sự gia tăng tỷ lệ yêu cầu người
hút thuốc lá ngưng hút thuốc hoặc yêu cầu đi
ra chỗ khác để hút thuốc trong đánh giá cuối
kỳ so với đầu kỳ: 43,5% so với 34,3. Hơn 75%
người trả lời đồng ý với quy định cấm hút
thuốc lá nơi công cộng và hơn 50% đồng ý
phạt tiền những người hút thuốc lá nơi công
cộng. Có sự gia tăng tỷ lệ người trả lời nghĩ
rằng những người hút thuốc lá nơi công cộng
sẽ chấp nhận nộp phạt khi bị phạt là 57,3%
trong đánh giá cuối kỳ so với 38,1% so với
đánh giá đầu kỳ.
Bảng 5: Tình trạng hút thuốc lá trên các phương tiện
giao thông công cộng
Đặc tính Đầu kỳ Cuối kỳ
n (%) n (%)
Nhìn thấy bảng “Không hút thuốc”
trên các phương tiện giao thông
công cộng trong lần đi gần nhất?
Có 597 (75,4) 664 (83,8)
Không 195 (24,6) 128 (16,2)
Có nhìn thấy người hút thuốc lá
trên các phương tiện giao thông
công cộng trong lần đi gần nhất?
Có 275 (39,4) 247 (31,2)
Không 517 (60,6) 545 (58,8)
Ai hút thuốc trên các phương tiện
giao thông công cộng trong lần đi
gần nhất?
Hành khách 262 (95,3) 215 (87,0)
Lái xe 43 (15,6) 26 (10,5)
Phụ xe 18 (6,6) 6 (2,5)
Người hút thuốc lá có bị yêu cầu
ngưng hút thuốc?
Có 142 (51,6) 128 (51,8)
Không 133 (48,4) 119 (48,2)
Ai là người yêu cầu ngưng hút
thuốc?
Hành khách 84 (59,2) 36 (28,1)
Lái xe 42 (29,6) 49 (38,3)
Phụ xe 29 (20,4) 43 (33,6)
Người được phỏng vấn có hút
thuốc lá trên phương tiện giao
thông công cộng trong lần đi gần
nhất
39 (19,4) 15 (10,3)
Bán thuốc lá trên các phương tiện
giao thông công cộng
Có 92 (11,6) 50 (6,3)
Không 700 (88,4) 742 (93,7)
Tỷ lệ người trả lời nhìn thấy bảng “Không
hút thuốc” trên các phương tiện giao thông công
cộng mà họ sử dụng gần đây cao hơn so với
khảo sát đầu kỳ: 83,4% so với 75,4%. Hầu hết
những người hút thuốc lá trên các phương tiện
giao thông công cộng là hành khách (95,3%
trong khảo sát đầu kỳ và 87% trong khảo sát
cuối kỳ).
Tỷ lệ hút thuốc lá của tài xế và phụ xe là
13%, thấp hơn khảo sát đầu kỳ (22,2%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 145
Hơn một nữa những người hút thuốc lá trên
các phương tiện giao thông công cộng được yêu
cầu ngưng hút thuốc và tỷ lệ này không có sự
khác biệt trong 2 lần khảo sát. 6,3% người trả lời
cho biết có nhìn thấy thuốc lá được bán trên các
phương tiện giao thông công cộng, tỷ lệ này giảm
so với khảo sát đầu kỳ (11,6%). Tỷ lệ người được
phỏng vấn có hút thuốc lá trên phương tiện giao
thông công cộng trong khảo sát cuối kỳ thấp hơn
so với khảo sát cuối kỳ (19,4% so với 10,3%).
Bảng 6: Hút thuốc lá tại các bến xe/ga/sân bay
Đặc tính
Đầu kỳ Cuối kỳ
n (%) n (%)
Hành kháchtrả lời có hút thuốc lá tại các bến xe/ga/sân bay
Có 116 (57,7) 74 (50,7)
Không 85 (42,3) 72 (49,3)
Hành khách trả lời thấy có người hút thuốc lá tại các
xe/ga/sân bay
Có 550 (69,4) 505 (63,8)
Không 242 (30,6) 287 (36,2)
Hành khách trả lời thấy có lực lượng thực thi nhắc nhở
người đang hút thuốc lá tại các bến xe/ga/sân bay
Có 46 (8,4) 135 (26,7)
Không 504 (91,6) 370 (73,3)
Có bảng “Không hút thuốc” tại các
bến xe/ga/sân bay
Có 523 (66,0) 635 (80,2)
Không 269 (34,0) 157 (19,8)
Bán thuốc lá tại các bến xe/ga/sân bay
Có 601 (75,9) 542 (68,4)
Không 191 (24,1) 250 (31,6)
So với khảo sát đầu kỳ, tỷ lệ hút thuốc lá tại
các bến xe/sân bay có giảm (69,4% so với 63,8%).
Tỷ lệ đội thực thi yêu cầu người hút thuốc
ngưng hút thuốc đã tăng lên gấp 3 lần (8,4% so
với 26,7%). Tỷ lệ các bảng “Không hút thuốc”
được nhìn thấy ở các bến xe/sân bay tăng từ 66%
trong khảo sát đầu kỳ lên 80,2% trong khảo sát
cuối kỳ. Tỷ lệ người trả lời nhìn thấy thuốc lá
được bày bán tại các bến xe/sân bay đã giảm
xuống so với khảo sát đầu kỳ. Tuy nhiên, vẫn
còn 2/3 người trả lời quan sát thấy có bán thuốc
lá ở nơi này.
Bảng 7: Sự khác biệt về kiến thức và thái độ tác hại
hút thuốc lá và quy định cấm hút thuốc lá giữa người
có hút thuốc và không hút thuốc
Đặc tính
Đầu kỳ Cuối kỳ
Hút thuốc Không hút Hút thuốc Không hút
n (%) n (%) n (%) n (%)
Nhận thức tác hại hút thuốc lá
Có 182 (90,6) 566 (95,8)* 134 (91,8) 638 (98,8)*
Không 19 (9,4) 25 (4,2) 12 (8,2) 8 (1,2)
Nhận thức có quy định cấm hút thuốc nơi công cộng
Có 184 (91,5) 531 (89,8) 133 (91,1) 586 (90,7)
Không 17 (8,5) 60 (10,8) 13 (8,9) 60 (9,3)
Thái độ đối với quy định cấm hút thuốc nơi công cộng
Hoàn toàn
không
23 (11,4) 3 (0,51)* 5 (3,4) 7 (1,1)*
Không đồng
ý một phần
28 (13,9) 19 (3,2) 18 (12,3) 12 (1,9)
Không ý
kiến
41 (20,4) 83 (14) 60 (41,1) 93 (14,4)
Đồng ý 32 (15,9) 72 (12,2) 13 (8,9) 176 (27,2)
Đồng ý hoàn
toàn
77 (38,3) 414 (70,1) 50 (34,3) 358 (55,4)
*: p <0.01
Bảng 7 cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm
hút thuốc và không hút thuốc trong hiểu biết về
tác hại của thuốc lá cũng như thái độ và hiểu biết
về lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng. Hầu hết
những người hút thuốc và không hút thuốc đều
có kiến thức tốt về tác hại của thuốc lá. Tuy
nhiên ở nhóm không hút thuốc sự hiểu biết về
tác hại của thuốc lá cao hơn nhóm hút thuốc. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0.001).
Không có sự khác biệt nào trong nhận thức về
lệnh cấm hút thuốc nơi công cộng ở nhóm hút
thuốc và không hút thuốc. Ở nhóm không hút
thuốc tỷ lệ ủng hộ lệnh cấm hút thuốc nơi công
cộng cao hơn nhóm hút thuốc.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu được tiến hành bao gồm 2 giai
đoạn đầu kỳ và cuối kỳ với tổng cộng 1582 hành
khách và nhân viên giao thông công cộng được
chọn tại 4 điểm giao thông công cộng tại thành
phố Hồ Chí Minh. Không có sự khác biệt thống
kê về tuổi giới ở những người tham gia phỏng
vấn đầu kỳ và cuối kỳ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 146
So với khảo sát đầu kỳ, tỷ lệ tham gia phỏng
vấn trả lời hút thuốc có hại cho sức khỏe, hút
thuốc gây ra nhiều bệnh và hút thuốc thụ động
cũng có tác hại như người hút thuốc cao hơn tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê. Tỷ lệ hiểu biết về tác hại của hút thuốc vượt
mục tiêu ban đầu của dự án.
Các thông điệp về từ bỏ thuốc lá như tờ rơi,
video và đài phát thanh đã được công bố và
phân phối cho hành khách nhưng có lẽ không
làm tăng kiến thức và thái độ của hành khách về
tác hại của thuốc lá, bởi vì kiến thức của họ về
tác hại của thuốc lá gây ra các vấn đề về sức
khỏe đã rất cao. Sự hiểu biết sâu sắc về tác hại
nghiêm trọng của thuốc lá có thể làm thay đổi
hành vi của người hút thuốc lá trong mối quan
hệ giữa bản thân và gia đình của họ.
Không có sự khác biệt đáng kể về hiểu biết
của người tham gia phỏng vấn về tác hại của
thuốc lá, các bệnh do thuốc lá gây ra và nguyên
nhân gây ra ung thư trước và sau can thiệp. Hầu
hết người tham gia phỏng vấn (97,5%) biết rằng
hút thuốc gây ra các vấn đề sức khỏe và đồng ý
rằng tất cả mọi người cần được bảo vệ khỏi hút
thuốc lá thụ động.
Tỷ lệ nhận thức về lệnh cấm hút thuốc nơi
công cộng chiếm tỷ lệ cao và tương tự nhau giữa
hai cuộc khảo sát (90%). Tuy nhiên, số người hút
thuốc nơi công cộng được yêu cầu dập thuốc
ngay, hoặc yêu cầu đến nơi khác đề hút chiếm tỷ
lệ rất cao trong đánh giá này cao hơn so với
đánh giá đầu kỳ.
Có khoảng một nửa người được hỏi đồng ý
phạt tiền đối với hành vi hút thuốc nơi công
cộng trong cả 2 cuộc khảo sát. Tuy nhiên, tỷ lệ
cho rằng người vi phạm sẽ chấp nhận nộp phạt
chiếm tỷ lệ cao hơn trong khảo sát cuối kỳ.
So sánh với kết quả trước can thiệp, đánh giá
này cho thấy có tỷ lệ hút thuốc thấp hơn ở hành
khách, tài xế và phụ xe trong các phương tiện
giao thông công cộng. Ngoài ra, có nhiều tài xế và
phụ xe yêu cầu hành khách dừng hút thuốc trên
phương tiện giao thông công cộng của mình.
So với kết quả điều tra đầu kỳ, tỷ