Đánh giá quá phát cuốn mũi dưới ở bệnh nhân vẹo vách ngăn qua nội soi và CTScan

Mục tiêu: Đánh giá quá phát cuốn mũi dưới ở bệnh nhân vẹo vách ngăn qua nội soi và CTScan. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích. Phương pháp: Khảo sát cuốn mũi dưới quá phát ở bệnh nhân vẹo vách ngăn dựa trên lâm sàng, nội soi mũi xoang và CT-scan. Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 320 bệnh nhân tại BV ĐHYD TpHCM từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010 gồm 141 (44,06%) nam và 179 nữ (55,94%). Độ tuổi từ 18 đến 70 (trung bình là 38 tuổi). Trong nghiên cứu này có 54 (16,87%) bệnh nhân không bị vẹo vách ngăn và 266 (83,13%) bị vẹo vách ngăn. Trong nhóm vẹo vách ngăn có 129 (48,49%) bệnh nhân bị vẹo vách ngăn sang phải và 137 (51,51%) bị vẹo vách ngăn sang trái. Chúng tôi tiến hành khảo sát kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn phải theo từng đoạn: đoạn trước bên trái (12,39mm); đoạn giữa bên trái (13,95mm); đoạn sau bên trái (11,94mm); đoạn trước bên phải (10,08mm); đoạn giữa bên phải (11,17mm) và đoạn sau bên phải (11,81mm). Tương tự như vậy ở nhóm vẹo vách ngăn trái do được đoạn trước bên trái (8,64mm); đoạn giữa bên trái (11,37mm); đoạn sau bên trái (11,85mm); đoạn trước bên phải (12,29mm); đoạn giữa bên phải (13,47mm) và đoạn sau bên phải (12,08mm). Có mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và quá phát đoạn giữa của cuốn mũi dưới đối bên với vách ngăn bị vẹo. Kết luận: Cuốn mũi dưới quá phát nhiều nhất ở 1/3 giữa. Niêm mạc mặt trong cuốn mũi quá phát nhiều hơn so với phần xương và niêm mạc mặt ngoài. Không chỉ có phần niêm mạc quá phát mà phần xương cũng quá phát làm tăng trở kháng mũi ở 1/3 trước. Chụp cắt lớp điện toán là kỹ thuật không xâm lấn hữu ích trong việc đánh giá các thành phần giải phẫu của cuốn mũi dưới. CTscan có ích cho phẫu thuật viên trong việc xác định thành phần nào quá phát trước khi phẫu thuật chỉnh hình cuốn mũi dưới.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 151 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá quá phát cuốn mũi dưới ở bệnh nhân vẹo vách ngăn qua nội soi và CTScan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 183 ĐÁNH GIÁ QUÁ PHÁT CUỐN MŨI DƯỚI Ở BỆNH NHÂN VẸO VÁCH NGĂN QUA NỘI SOI VÀ CTSCAN Lương Trọng Nghĩa*, Lâm Huyền Trân** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá quá phát cuốn mũi dưới ở bệnh nhân vẹo vách ngăn qua nội soi và CTScan. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích. Phương pháp: Khảo sát cuốn mũi dưới quá phát ở bệnh nhân vẹo vách ngăn dựa trên lâm sàng, nội soi mũi xoang và CT-scan. Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 320 bệnh nhân tại BV ĐHYD TpHCM từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010 gồm 141 (44,06%) nam và 179 nữ (55,94%). Độ tuổi từ 18 đến 70 (trung bình là 38 tuổi). Trong nghiên cứu này có 54 (16,87%) bệnh nhân không bị vẹo vách ngăn và 266 (83,13%) bị vẹo vách ngăn. Trong nhóm vẹo vách ngăn có 129 (48,49%) bệnh nhân bị vẹo vách ngăn sang phải và 137 (51,51%) bị vẹo vách ngăn sang trái. Chúng tôi tiến hành khảo sát kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn phải theo từng đoạn: đoạn trước bên trái (12,39mm); đoạn giữa bên trái (13,95mm); đoạn sau bên trái (11,94mm); đoạn trước bên phải (10,08mm); đoạn giữa bên phải (11,17mm) và đoạn sau bên phải (11,81mm). Tương tự như vậy ở nhóm vẹo vách ngăn trái do được đoạn trước bên trái (8,64mm); đoạn giữa bên trái (11,37mm); đoạn sau bên trái (11,85mm); đoạn trước bên phải (12,29mm); đoạn giữa bên phải (13,47mm) và đoạn sau bên phải (12,08mm). Có mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và quá phát đoạn giữa của cuốn mũi dưới đối bên với vách ngăn bị vẹo. Kết luận: Cuốn mũi dưới quá phát nhiều nhất ở 1/3 giữa. Niêm mạc mặt trong cuốn mũi quá phát nhiều hơn so với phần xương và niêm mạc mặt ngoài. Không chỉ có phần niêm mạc quá phát mà phần xương cũng quá phát làm tăng trở kháng mũi ở 1/3 trước. Chụp cắt lớp điện toán là kỹ thuật không xâm lấn hữu ích trong việc đánh giá các thành phần giải phẫu của cuốn mũi dưới. CTscan có ích cho phẫu thuật viên trong việc xác định thành phần nào quá phát trước khi phẫu thuật chỉnh hình cuốn mũi dưới. Từ khóa : quá phát cuốn mũi dưới. ABSTRACT ASSESSMENT OF THE INFERIOR HYPERTROPHIC TURBINATE BY ENDOSCOPY AND COMPUTED TOMOGRAPHY IN PATIENTS WITH DEVIATED NASAL SEPTUM Luong Trong Nghia, Lam Huyen Tran * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 183 - 187 Purpose: The correlation between nasal septum deviation and hypertrophy of inferior turbinate. Study design: cross-section and analysis. Method: The correlation between nasal septum deviation and hypertrophy of inferior turbinate. base on the endoscope and CT-scan. Result: Our study have 320 cases between Nov.2009 and June.2010 at University of Medecin and pharmacy’s Hospital with 141 (44.06%) males and 179 females (55.94%). The patients ranged in age from 18 to 70 years (mean age, 38 years). This study, 54 (16.87%) patients with no nasal deviation and 266 (83.13%) * Bệnh viện đa khoa huyện Bình Chánh, ** Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc : BS Lương Trọng Nghĩa ĐT: 0908485051 Email :nghiabc@ymail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 184 patients with nasal deviation. Nasal deviation group have 129 (48.49%) on the right and 137 (51,51%) on the left. Measuring of the inferior turbinate in the right deviation: left-anterior (12.39mm); left-middle (13.95mm); left-posterior (11.94mm); right-anterior (10.08mm); right-middle (11.17mm) and right-posterior (11.81mm).The same, measuring of the inferior turbinate in the right deviation: left-anterior (8.64mm); left-middle (11.37mm); left-posterior (11.85mm); right-anterior (12.29mm); right-middle (13.47mm) and right-posterior (12.08mm). There was statistical correlation between hypertrophy of anterior and middle segments of the contralateral inferior turbinate and nasal septum deviation. Conclusion: The inferior turbinate is hypertrophic at middle part. The medial mucosa undergoes maximum hypertrophy as compared to the bone and the lateral mucosa. It is not only the mucosal component which gests hypertrophied but also the bone which also undergoes hypertrophy and adds to increased nasal resistance in the anterior part of the nose. Currently, Computed tomography is a non invasive technique in assessing the anatomical composition of inferior nasal concha. Preoperative CTscan helps the surgeon in deciding the treatment modality of turbinoplasty depending upon the type of hypertrophy. Key word: hypertrophic inferior turbinate. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ lâu các nhà khoa học đã mô tả cuốn mũi dưới quá phát đối bên vẹo vách ngăn. Có nhiều giả thuyết đưa ra giải thích hiện tương này. Một trong những giả thuyết đó là: Khi vách ngăn vẹo sang 1 bên, khoảng trống còn lại được lấp đầy bằng hiện tượng quá phát cuốn mũi dưới bù trừ. Nếu không có cơ chế này thì khoảng trống của bên vách ngăn lõm sẽ có luồng không khí đi vào nhiều quá mức làm cho mũi bị khô và đóng vẩy. Trong số 3 cuốn mũi thì cuốn mũi dưới dễ bị phì đại nhất(6). Dù có nhiều cải tiến về kỹ thuật phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn vẫn có những trường hợp thất bại. Các tác giả ghi nhận rằng sau khi phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn, cuốn mũi dưới quá phát này không có khả năng phục hồi một cách tự nhiên, nếu như có phục hồi thì trong một thời gian rất lâu(38,7). Vì vậy, cuốn mũi dưới quá phát có thể đẩy vách ngăn vẹo trở lại. Ngay cả trong những trường hợp vách ngăn được chỉnh về đường giữa nhưng bệnh nhân vẫn có hiện tượng nghẹt mũi do hẹp hốc mũi (nghẹt mũi thứ phát do cuốn mũi dưới quá phát bù trừ). Vì vậy, nhiều tác giả mạnh dạn đề nghị trong những trường hợp có hiện tượng quá phát bù trừ thì nên chỉnh hình cuốn mũi dưới cùng lúc với phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn ngăn(1,9). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu Các bệnh nhân đến khám tại phòng khám tai mũi họng của bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM trong thời gian từ tháng 12/2009 đến tháng 5/2010. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Các bệnh nhân đến khám tại phòng khám Tai Mũi Họng Bệnh Viện Đại Học Y Dược được chỉ định chụp CTScan và nội soi mũi xoang. - Không phân biệt: Nghề nghiệp, giới, nơi cư trú - Các bệnh nhân đến khám được nội soi và CTScan chia làm 2 nhóm: ° Nhóm bệnh nhân có vách ngăn thẳng. ° Nhóm bệnh nhân có vách ngăn vẹo. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân nhỏ hơn 18 tuổi. - Các bệnh nhân có tiền sử đã phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn mũi. - Các bệnh nhân có can thiệp vào cuốn mũi dưới trước đó (đốt điện, chích thuốc, bẻ cuốn, phẩu thuật cuốn mũi). - Thủng vách ngăn do bệnh lý (U hạt, giang mai,). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 185 - Bệnh nhân mắc các bệnh ung thư vùng tai mũi họng và đầu cổ. - Bệnh nhân viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiêu cứu Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích Chúng tôi chọn mẫu là 320 bệnh nhân Cách tiến hành Đánh giá vách ngăn và cuốn mũi dưới qua nội soi mũi xoang và CTScan các xoang cạnh mũi. Xác định mốc và đo kích thước các thành phần cuốn mũi dưới (mm) Chúng tôi xác định mốc và đo kích thước trên máy tính với phần mềm D-com của máy GE. Đo kích thước xương Đo kích thước mô mềm Đo theo chiều ngang nơi cuốn mũi dưới lớn nhất trên các lát cắt - 1/3 đoạn trước cuốn mũi dưới : Đo ở các lát cắt đoạn trước. - 1/3 đoạn giữa cuốn mũi dưới : Đo ở các lát cắt đoạn giữa. - 1/3 đoạn sau cuốn mũi dưới : Đo ở các lát cắt ở đoạn sau. Đo kích thước xương tương tự Tính kích thước trung bình Sau khi đo chọn các kích thước lớn nhất các thành phần cuốn mũi dưới ở mỗi đoạn và dựa vào các kích thước này chúng tôi tính ra kích thước trung bình: ° Xương cuốn mũi dưới 1/3 trước, giữa, sau bên trái và bên phải. ° 1/3 Đoạn trước cuốn mũi dưới bên trái và bên phải. ° 1/3 đoạn giữa cuốn mũi dưới bên trái và bên phải. ° 1/3 đoạn sau cuốn mũi dưới bên trái và bên phải. Xử lí số liệu Các số liệu được mã hóa vào phần mềm SPSS 11.5 tính trung bình các kích thước này. So sánh kích thước trung bình tương ứng ở nhóm bệnh và nhóm chứng qua các phép kiểm. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giới Bảng1: Phân phối giới tính ở nhóm vách ngăn không vẹo Nam Nữ Nhóm không vẹo vách ngăn 25 người 46.3% 29 người 53.7% Nhóm vẹo vách ngăn 116 người 43.7% 150 người 57.3% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 186 Tuổi Bảng 2:Phân phối tuổi ở nhóm chứng Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Tuổi nhóm vách ngăn không vẹo 60 20 38.93 9.329 Tuổi nhóm vách ngăn vẹo 70 18 38,97 11,27 Kích thước đoạn trước, giữa và đoạn sau cuốn mũi dưới ở nhóm vách ngăn không vẹo KTTB đoạn trước cuốn mũi dưới bên trái (TT): 8.86 ± 2.44. KTTB đoạn giữa cuốn mũi dưới bên trái (GT): 11.32 ± 3.58. KTTB đoạn sau cuốn mũi dưới bên trái (ST): 11.54 ± 2.08. KTTB đoạn trước cuốn mũi dưới bên phải (TP): 9.21 ± 2.37. KTTB đoạn giữa cuốn mũi dưới bên phải (GP) : 11.66 ± 3.42. KTTB đoạn sau cuốn mũi dưới bên phải (SP) : 11.88 ± 2.79. So sánh kích thước các thành phần cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn với nhóm không vẹo vách ngăn Ở nhóm vẹo vách ngăn chúng tôi tính kích thước trung bình các thành phần cuốn mũi dưới và dùng phép kiểm định trung bình hai mẫu độc lập (t-test) so sánh với nhóm chứng. So sánh kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn phải với nhóm chứng Bảng 3: So sánh kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn phải với nhóm chứng TT GT ST TP GP SP Nhóm chứng 8.86 11.32 11.54 9.21 11.66 11.88 Vẹo vách ngăn phải 12.39 13.95 11.94 10.08 11.17 11.81 p 0.625 0.027 0.127 0.298 0.235 0.784 Nhận xét: Chúng tôi tiến hành khảo sát kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn phải với nhóm chứng theo từng đoạn : TT : đoạn trước bên trái ; GT : đoạn giữa bên trái ; ST : đoạn sau bên trái ; TP : đoạn trước bên phải ; GP : đoạn giữa bên phải và SP : đoạn sau bên phải. qua số liệu trên chúng tôi nhận thấy đoạn giữa bên trái (GT) quá phát có ý nghĩa thống kê. Như vậy vẹo vách ngăn bên phải có ảnh hưởng đến sự quá phát đoạn giữa cuốn mũi dưới bên trái. Bảng 4: So sánh phần xương của cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn phải với nhóm chứng XƯƠNG Đoạn trước Đoạn giữa Đoạn sau Trái Phải Trái Phải Trái Phải Nhóm chứng 2.82 2.75 3.53 3.61 1.35 1.36 Vẹo vách ngăn phải 3.04 2.77 3.52 3.57 1.43 1.37 p 0.009 0.135 0.147 0.235 0.076 0.351 Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy rằng đoạn trước của xương cuốn mũi dưới bên trái quá phát có ý nghĩa thống kê. So sánh kích thước các thành phần cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn trái với nhóm chứng Bảng 5: So sánh kích thước chiều ngang cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn trái với nhóm chứng TT GT ST TP GP SP Nhóm chứng 8.86 11.32 11.54 9.21 11.66 11.88 Vẹo vách ngăn trái 8.64 11.37 11.85 12.29 13.47 12.08 p 0.327 0.730 0.531 0.073 0.042 0.732 Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy rằng đoạn giữa của cuốn mũi dưới bên phải quá phát có ý nghĩa thống kê. Bảng 6: So sánh kích thước xương cuốn mũi dưới nhóm vẹo vách ngăn trái với nhóm chứng XƯƠNG Đoạn trước Đoạn giữa Đoạn sau Trái Phải Trái Phải Trái Phải Nhóm chứng 2.82 2.75 3.53 3.61 1.35 1.36 Vẹo vách ngăn trái 2.78 3.13 2.49 2.65 1.37 1.37 p 0.149 0.325 0.147 0.256 0.076 0.341 Nhận xét: Sự khác biệt so với nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu cuốn mũi dưới của 320 trường hợp đến khám tại phòng khám Tai Mũi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Tai Mũi Họng 187 Họng bệnh viện Đại Học Y Dược, chúng tôi nhận thấy: Cuốn mũi dưới ở người không vẹo vách ngăn: Thường cân xứng hai bên. Khi khám qua nội soi hoặc chụp CTScan cũng có thể phát hiện cuốn mũi dưới to một bên điều này có thể là do chu kỳ mũi(1). Cuốn mũi dưới ở người vẹo vách ngăn: Ở người vẹo vách ngăn có hiện tượng quá phát bù trừ cuốn mũi dưới đối bên với vách ngăn bị vẹo do cơ chế cân bằng đối trọng(4,5,7). Vị trí quá phát cuốn mũi dưới quá phát thường gặp nhất là phần giữa và phần trước. Thành phần quá phát chủ yếu là mô mềm và xương. Mô mềm mặt trong cuốn mũi dưới quá phát nhiều hơn mô mềm mặt ngoài. Về hình dạng xương cuốn dưới cũng gồm 3 dạng chính là dạng phiến, dạng đặc và dạng hỗn hợp thường quá phát đoạn trước. Trong bệnh lí vẹo vách ngăn đặc biệt lưu ý tình trạng cuốn mũi dưới đối bên. Nếu có hiện tượng quá phát nên can thiệp cùng lúc phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn nhất là ở đoạn giữa và đoạn trước mô mềm hay ở xương nhằm đạt hiệu quả cao nhất(1,9). Nội soi giúp xác định vị trí khác biệt ở phần trước, phần giữa hay phần sau của cuốn mũi nhưng nội soi không thể cho biết được là quá phát xương hay mô mềm. CTscan là phương tiện khảo sát giúp đánh giá được tình trạng quá phát cuốn mũi dưới một cách khách quan, có thể định lượng được và là phương pháp không xâm lấn có thể áp dụng rộng rãi(2). Chúng tôi nhận thấy tỉ lệ quá phát cuốn mũi dưới bên phải và trái ở bệnh nhân vẹo vách ngăn có kết quả không khác nhau, với các đặc điểm: Phần giữa là quá phát nhiều nhất, kế đến là phần trước và phần sau thì rất ít. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu cuốn mũi dưới trên phim CTscan của Uzun(9) và Buyukertan(3). Quá phát xương đơn thuần ở phần trước có tỉ lệ cao gấp nhiều lần so với vị trí khác. Tuy nhiên không có sự tương quan giữa mức độ vẹo và quá phát cuốn mũi dưới. KẾT LUẬN Cuốn mũi dưới ở người không vẹo vách ngăn thường cân xứng hai bên. Cuốn mũi dưới ở người vẹo vách ngăn có hiện tượng quá phát bù trừ cuốn mũi dưới đối bên với vách ngăn bị vẹo và vị trí quá phát cuốn mũi dưới quá phát thường gặp nhất là phần giữa. Không có sự tương quan giữa mức độ vẹo và quá phát cuốn mũi dưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akoglu E, Karazincir S, Balci A, Okuyucu S, Sumbas H, and Dagli AS, (2007). “ Evaluation of the turbinate hypertrophy by computed tomography in patients with Deviated Nasal Septum ”, Otolaryngology – Head and Neck Surgery, page 136, 380 – 384. 2. Berger G, Hammel I, Berger R, Avraham S, Ophir D (2000), Histopathology of the inferior nasal concha with compensatory hypertrophy in patients with deviated na sal septum. Laryngoscope, 111(12) : 2100-5. 3. Buyukertan M., N. Keklikoglu, G. Kokten (2002). “A morphometric consideration of nasal septal deviations by people with paranasal complaints; a computed tomography study”, Rhinology, 41, 21 – 24, 2002. 4. Egeli E, Demirci L, Yazici B, et al (2004). Evaluation of the inferior turbinate in patients with deviated nasal septum by using computed tomography. Laryngoscope, 114 : 113-7. 5. Illum P. (1997). “Septoplasty and compensatory inferior turbinate hypertrophy : long-term results after randomized turbinoplasty”, Eur Arch Otorhinolaryngol (1997) 254 (Suppl.1) : S89-S92. 6. Nguyễn Đình Bảng (1993). “ Tập tranh giãi phẩu tai mũi họng”. biên soạn lại từ nhiều tài liệu nước ngoài của F.legent, L.perlemuter, CL.vandenbrouck. Cấu trúc vách ngăn mũi,Vụ Khoa Học và Đào Tạo – Bộ Y Tế Hà Nội, trang 113 7. Trần Đình Khả (2006)“ Điều trị nghẹt mũi do quá phát niêm mạc cuốn dưới bằng đốt điện lưỡng cực dưới niêm mạc ” Luận văn bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược TPHCM. 8. Trần Việt Hồng (2002). “Ứng dụng Laser C02 điều trị viêm phì đại cuốn mũi dưới ”. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh 9. Uzun L, Ugur MB, Savranlar A, et al (2004). Classification of the inferior turbinate bones : a computed tomography study. Eur J Radiol, 51 : 241-5.
Tài liệu liên quan