Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là
cây trồng chiến lược của nhiều quốc gia,
nó không chỉ có ý nghĩa về mặt dinh
dưỡng và kinh tế mà còn có ý nghĩa quan
trọng trong việc cải tạo độ phì và sử dụng
lâu bền nguồn tài nguyên đất. Các giống
đậu tương ở nước ta hiện nay rất phong
phú bao gồm các giống đậu tương nhập
nội, giống lai tạo, giống đậu tương đột
biến và tập đoàn các giống đậu tương địa
phương. Các giống đậu tương địa phương
cũng rất đa dạng, phong phú cả về kiểu
hình và kiểu gen. Đây là nguồn vật liệu
quý cho công tác chọn tạo giống đậu
8 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1564 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của một số giống đậu tương (glycine max (l.) merrill) địa phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐA DẠNG DI TRUYỀN Ở MỨC PHÂN TỬ CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ĐẬU TƯƠNG (Glycine max (L.) Merrill) ĐỊA PHƯƠNG
Vũ Anh Đào1, Nguyễn Vũ Thanh Thanh2, Chu Hoàng Mậu3*
1 Trường Đại học Sư phạm -Đại học Thái Nguyên
2 Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
3Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Sử dụng chỉ thị RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA- đa hình DNA được
nhân bản ngẫu nhiên) với 10 mồi ngẫu nhiên có kích thước 10bp để phân tích sự
đa dạng di truyền của 16 giống đậu tương (Glycine max (L.) Merrill), trong đó có
14 giống địa phương (HG, HD, CB1, QN, HT, QNG, CB2, CB3, DL, KH, TN,
BC, SL, LS) và 2 giống trồng phổ biến ở miền Bắc nước ta (VX93 và DT-84). Kết
quả nghiên cứu cho thấy, có 7 mồi thể hiện tính đa hình, t rong đó mồi M1 và M2
cho tính đa hình cao. T ổng số phân đoạn DNA được nhân bản khi phân tích với
10 mồi ngẫu nhiên là 56; hệ số tương đồng di truyền của 16 đậu tương nghiên
cứu dao động từ 0,745-0,963. Khoảng cách di truyền và biểu đồ hình cây đư ợc
thiết lập nhờ phương pháp UPGMA, kết quả cho thấy 16 giống đậu tương được
chia thành 2 nhóm với khoảng cách di truyền là 16.6%; nhóm I bao gồm hai
giống: QN, HT và nhóm II gồm mười bốn giống còn lại (HG, HD, CB1, QNG,
CB2, CB3, DL, KH, TN, BC, SL, LS, VX93 DT-84) .
Từ khóa: DNA đa hìmh, đa dạng di truyền, đậu tương địa phương, Glycine max,
RAPD.
∗ 1. MỞ ĐẦU tương phù hợp với điều kiện sản xuất của
Đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là từng vùng, miền khác nhau [7].
cây trồng chiến lược của nhiều quốc gia, Đánh giá sự đa dạng di truyền của các
nó không chỉ có ý nghĩa về mặt dinh giống đậu tương địa phương nhằm tạo cơ
dưỡng và kinh tế mà còn có ý nghĩa quan sở cho công tác lai tạo giống đã và đang
trọng trong việc cải tạo độ phì và sử dụng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
lâu bền nguồn tài nguyên đất. Các giống cứu. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp
đậu tương ở nước ta hiện nay rất phong để nghiên cứu sự đa dạng di truyền của
phú bao gồm các giống đậu tương nhập các giống cây trồng nói chung và cây đậu
nội, giống lai tạo, giống đậu tương đ ột tương nói riêng như RFLP, AFLP, SSR,
biến và tập đoàn các giống đậu tương địa STS, RAPD... Các phương pháp này
phương. Các giống đậu tương địa phương không những phát huy hiệu quả mà còn
cũng rất đa d ạng, phong phú cả về kiểu khắc phục nhược điểm của các phương
hình và kiểu gen. Đây là nguồn vật liệu pháp chọn giống truyền thống bởi hiệu
quý cho công tác chọn tạo giống đậu quả sàng lọc cao, nhanh và tin cậy.
Trong số các phương pháp kể trên thì
∗ Chu Hoàng Mậu, Tel: 0913383289, RAPD là phương pháp được sử dụng rộng
Email:mauch@moet.edu.vn rãi, bởi đây là phương pháp dễ thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
và ít tốn kém mà vẫn đánh giá được sự đa đậu đỗ thuộc Viện cây lương thực và thực
dạng di truyền và mối quan hệ di truyền ở phẩm - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
mức độ phân tử. Li và cs (2002) khi phân Nam và Viện Ngô Trung ương cung cấp
tích 10 giống đậu tương trồng và đậu có tên và kí hiệu là: Xanh Tiên Đài -Hà
tương dại ở bốn tỉnh của Trung Quốc đã Giang (HG), Cúc Chí Linh-Hải Dương
bổ sung dữ liệu về sự đa dạng chỉ thị phân (HD), Bản Dốc-Cao Bằng (CB1), Vàng
tử RAPD của các giống đậu tương này Quảng Ninh-Quảng Ninh (QN), Thường
[6]. Sự đa dạng di truyền của cây đậu Tín-Hà Tây (HT), Quảng Ngãi rốn nâu-
tương dại (Glycine soja Siebold et Zucc.) Quảng Ngãi (QNG), Xanh Quảng Hoà-
ở vùng Viễn Đông của nước Nga cũng đã Cao Bằng (CB2), Vàng Phú Nhung-Cao
được đánh giá ở mức phân tử bởi Seitova Bằng (CB3), Chưm ga -Đắc Lắc (DL),
và cs (2004) [9]. Những nghiên cứu về sự Ninh Dương -Khánh Hòa (KH), Hồng
ngự Phú Bình-Thái Nguyên(TN), Đ ậu
đa dạng di truyền và cấu trúc quần thể đậu
Miên trắng-Bắc Cạn (BC), Vàng Phù
tương ở Hàn Quốc của Gyu-Taek Cho và
Yên-Sơn La (SL), Chi Lăng -Lạng Sơn
cs (2008) [4], ở Nhật Bản của Xingliang (LS), VX93 và DT-84.
Zhou và cs (2002) [11], ở Canada của
Woiwng Yong-Bi Fu (2007) [14] đã đư ợc 2.2. Phương pháp
công bố. Các nghiên cứu sử dụng kỹ thuật - Tách chiết DNA tổng số theo phương
phân tử để đánh giá tính đa dạng di truyền pháp của Gawel và cs [3]. DNA sau khi
của cây đậu tương của Brown-Guedira và tách chiết được kiểm tra trên gel agarose
cs (2000) [1], Yiwu Chen và Randall 0,8%, xác định hàm lượng trên máy đo
(2005) [12], Julie Waldron và cs (2002) quang phổ và pha loãng về nồng độ sử
[5], Yiwu Chen và cs (2006) [13]. Ở Việt dụng 10ng/µl.
Nam, Chu Hoàng Mậu và cs (2000) đã sử - Phản ứng RAPD được tiến hành với các
dụng kỹ thuật RAPD để phân tích sự sai mồi ngẫu nhiên theo phương pháp của
khác về hệ gen giữa các dòng đ ậu tương Foolad và cs (1990) [2]. Phản ứng RAPD
đột biến với nhau và với giống gốc , tạo được thực hiện trong 25µl dung dịch chứa
cơ sở cho chọn dòng đ ột biến có triển 2 µl đ ệm PCR + 2 µl MgCl2(2,5mM) +
vọng [8], Vũ Thanh Trà và cs (2006) sử 1,2 µl dNTPs (2,5mM) + 1,6 µl mồi
dụng kỹ thuật SSR để đánh giá tính đa (10mM) + 0,4 µl Taq polymerase (5U) +
0,8 µl DNA khuôn (10ng/ µl) +17 µl H O
dạng di truyền của các giống đậu tương 2
và được tiến hành trong máy PCR System
địa phương có ph ản ứng khác nhau với
9700. Sản phẩm RAPD được điện di trên
bệnh gỉ sắt [10]. Trong nghiên cứu này, gel agarose 1,8%, nhuộm ethidium
chúng tôi trình bày kết quả đánh giá sự đa bromide và chụp ảnh.
dạng di truyền của một số giống đậu
tương địa phương bằng kỹ thuật RAPD - Sử dụng 10 mồi ngẫu nhiên cho phản
nhằm tạo cơ sở cho việc tuyển chọn các ứng RAPD, mỗi mồi dài 10 nucleotide,
giống đậu tương chịu hạn, góp phần bảo thông tin về trình tự các mồi sử dụng
tồn và phát triển nguồn gen cây đậu tương được trình bày trong bảng 1.
địa phương ở Việt Nam. - Dựa vào hình ảnh điện di sản phẩm
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP RAPD, thống kê các băng xuất hiện và
không xuất hiện, phân tích số liệu RAPD
2.1. Vật liệu trên máy vi tính dựa vào phần mềm
Chúng tôi sử dụng hạt của 16 giống đậu NTSYSpc-2.02i (Applied Biostatistics
tương địa phương có chất lượng tốt do Inc., USA,1998).
Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm
Bảng 1. Trình tự các nucleotide của 10 mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu
Tên mồi Trình tự mồi Tên mồi Trình tự mồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
M1 5’AACCGACGGG 3’ M6 5’GGGAAGGACA 3’
M2 5’GAAACACCCC3’ M7 5’CCAGACCCTG 3’
M3 5’GCCACGGAGA3’ M8 5’CGCTGTGCAG 3’
M4 5’CTGCTGGGAC3’ M9 5’CCGCGTCTTG3’
M5 5’GGGGGTCGTT 3’ M10 5’GGAAGCCAAC3’
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN các phân đoạn DNA được nhân bản với
3.1. Kết quả phân tích đa ình h DNA 10 mồi là 56 phân đoạn, trong đó có 21
bằng kỹ thuật RAPD phân đoạn cho tính đa hình (chiếm 37,5%)
Tách DNA tổng số từ lá non của đậu và không đa hình là 35 phân đoạn (62,5%).
tương sau đó được kiểm tra độ tinh sạch Kích thước các phân đoạn DNA được
và xác định hàm lượng thông qua điện di nhân bản trong khoảng từ 250-3000bp. Số
trên gel agarose 0,8% và đo phổ hấp thụ ở lượng các phân đoạn tương ứng với mỗi
các bước sóng 260nm, 280nm trên máy mồi nằm trong khoảng 3-9, trong đó mồi
quang phổ, kết quả cho thấy DNA tổng số M9 nhân bản được ít nhất (3 phân đoạn)
được tách từ các mẫu lá các giống đậu còn mồi M3 và M5 nhân được nhiều nhất
tương có hàm lượng cao dao động từ (9 phân đoạn). Trong số 10 mồi nghiên
843,5- 1220,5 μg/ml, băng vạch DNA cứu, có 3 mồi không biểu hiện tính đa
gọn, không đứt gãy và tương đ ối sạch, tỷ hình đó là các mồi M5, M7 và M10. Mức
lệ OD206/OD280 đạt từ 1,78-1,98. Sau độ đa hình của 7 mồi còn lại là 28,6 –
khi tách chiết DNA tổng số, chúng tôi pha 100%, trong đó mồi M2 cho tỷ lệ đa hình
loãng DNA về nồng độ 10ng/µl và tiến cao nhất và thấp nhất là mồi M4. Kết quả
hành phản ứng RAPD với 10 mồi ngẫu thể hiện ở bảng 2.
nhiên ở trên. Kết quả cho thấy, tổng số
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 M
M1
2000 bp
1500 bp
500 bp
250 bp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 M
M8
1000 bp
750 bp
500 bp
250 bp
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm RAPD với mồi M1 và M8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
Ghi chú: 1.HG, 2.HD, 3.CB1, 4.QN, 5.HT, 6.QNG, 7CB2, 8.CB3, 9.DL, 10.KH,
11.TN, 12.BC, 13.SL, 14.LS, 15.VX93, 16.DT-84
Bảng 2. Thống kê các phân đo ạn DNA được nhân bản với 10 mồi ngẫu nhiên
Tỷ lệ phân
Số phân Số phân đoạn đa Số phân đoạn
Mồi đoạn đa hình
đoạn DNA hình đơn hình
(%)
M1 6 5 1 83,3
M2 4 4 0 100,0
M3 9 5 4 55,6
M4 7 2 5 28,6
M5 9 0 9 0,00
M6 4 1 3 25,0
M7 4 0 4 0,00
M8 4 3 1 75,0
M9 3 1 2 33,3
M10 6 0 6 0,00
Tổng 56 21 35 37,5
Giá trị PIC được sử dụng khi phân tích TT Mồi PIC TT Mồi PIC
thông tin đa hình. Giá trị PIC không chỉ
liên quan tới tỷ lệ phân đoạn DNA đa 1 M1 0.82 6 M6 0.23
hình mà còn liên quan trực tiếp với số 2 M2 0.63 7 M7 0.00
lượng cá thể cùng xuất hiện phân đoạn đa 3 M3 0.43 8 M8 0.38
hình lớn hay nhỏ. Số liệu bảng 3 phù hợp
với tỷ lệ đa hình của các phân đoạn DNA 4 M4 0.31 9 M9 0.34
được nhân bản ở bảng 2. Giá trị PIC của 5 M5 0.00 10 M10 0.00
các mồi M5, M7 và M10 là 0 (không đa
hình). Tuy nhiên, giá trị PIC của mồi M1 3.2. Mối quan hệ di truyền của các
là 0,82 (đa hình cao nh ất) cao hơn so v ới giống đậu tương nghiên cứu
mồi M2. Như v ậy, khi phân tích với mồi Từ kết quả phân tích hình ảnh điện di sản
M1, số cá thể xuất hiện phân đoạn đa hình phẩm RAPD, chúng tôi thống kê các băng
cao hơn so với mồi M2. Hầu hết các mồi điện di (xuất hiện=1, không xuất hiện=0)
đều cho tính đa hình thấp (PIC < 0,5). và xử lý số liệu số phân tích RAPD bằng
Trong 7 mồi cho tính đaình h v ề phân phần mềm NTSYSpc version 2.0i nhằm
đoạn DNA được nhân bản chỉ có hai mồi xác định khoảng cách di truyền giữa các
M1 và M2 cho giá trị PIC > 0,5 điều này mẫu đậu tương nghiên cứu thông qua hệ
cho thấy mức độ đa dạng về phân đoạn số tương đồng di truyền và biểu đồ hình
DNA không cao của các mẫu đậu tương cây. Để xác định quan hệ di truyền, chúng
mà chúng tôi nghiên cứu. Như vậy, với 10 tôi đã tiến hành xác định giá trị tương
mồi ngẫu nhiên đã ch ỉ ra được sự đa dạng quan kiểu hình theo ba phương pháp tính
di truyền của 16 giống đậu tương có hệ số di truyền giống nhau (phương pháp
nguồn gốc khác nhau.
của Jaccard, của Nei & Li, của Sokal) với
Bảng 3. Thông tin đa hình (PIC) của 16 bốn kiểu phân nhóm (WPGMA, UPGMA,
giống liên kết hoàn toàn và liên kết đơn lẻ)
đậu tương (bảng 4). Biểu đồ hình cây đư ợc thiết lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
dựa trên giá trị tương quan cao nhất với PII). Sự sai khác gữa hai nhóm phụ là
các giá trị khi r ≥ 0,9: tương quan rất chặt, 10,6% (1- 0,894). Nhóm phụ PI có chứa 4
r = 0,8 - 0,9: tương quan chặt, r = 0,7 - mẫu HG, HD, QNG và CB1 với mức độ
0,8: tương quan tương đối chặt, r ≤ 0,7: sai khác di truyền từ 3,70 - 8,75% (1-
tương quan không chặt. Kết quả bảng 6 0,963 và 1- 0,9125). Nhóm phụ PII có số
cho thấy, giá trị tương quan kiểu hình (r) lượng mẫu lớn nhất bao gồm 10 mẫu
của 16 mẫu đậu tương nghiên cứu đều (CB2, CB3, DL, KH, DT84, VX93, BC,
thấp, trong phạm vi từ không chặt tới LS, TN, SL).
tương đối chặt. Cụ thể giá trị r dao động 4. KẾT LUẬN
từ 0,48727- 0,79571. Điều này có thể lý
giải bởi hầu hết đây là các giống đậu - Đã tách chiết và tinh sạch DNA tổng số
tương địa phương. Giá trị tương quan kiểu từ lá non của 16 giống đậu tương. Dung
hình (r) lớn nhất 0,79571 khi tính theo hệ dịch DNA đảm bảo chất lượng cho các thí
số di truyền SM và kiểu phân nhóm nghiệm phân tích DNA.
UPGMA. - Sử dụng kỹ thuật RAPD với 10 mồi
Kết quả xác định hệ số đồng dạng di tryền ngẫu nhiên đã nhân bản được 56 phân
được thể hiện ở bảng 5. Kết quả phân tích đoạn DNA, trong đó có 21 phân đo ạn đa
cho thấy có sự sai khác di truyền giữa các hình (chiếm 37,5%). Phân tích đa d ạng di
giống đậu tương nghiên cứu. Hệ số tương truyền của 16 giống đậu tương địa
đồng giữa 16 giống đậu tương nghiên cứu phương cho thấy, hệ số tương đồng di
dao động từ 0,745-0,963. Trong đó, hai truyền của 16 giống đậu tương dao động
từ 0,745-0,963 và các giống đậu tương
giống có hệ số đồng dạng di truyền lớn
nghiên cứu được chia thành 2 nhóm
nhất là HD và HG (0,963), hai giống có chính: Nhóm I bao gồm hai giống: QN,
hệ số đồng dạng nhỏ nhất là TN và QN HT và nhóm II bao gồm 14 giống còn lại
(0,745). với hệ số sai khác di truyền giữa hai nhóm
Vì vậy, sơ đồ hình cây đư ợc thiết lập theo là 16.6%.
hệ số di truyền giống nhau SM và kiểu
phân nhóm UPGMA (hình 2). Biểu đồ
hình cây tạo được khi phân tích 16 mẫu
đậu tương s ử dụng 10 mồi ngẫu nhiên
chia làm 2 nhóm chính:
Nhóm I: bao gồm hai giống QN và HT có
hệ số tương đồng là 0,918 và sai khác với
các giống thuộc nhóm II là 16.6% (1-
0,834).
Bảng 4. Giá trị tương quan kiểu hình (r)
UPG WPG Liên Liên
MA MA kết kết
0,795 0,645 0,754 0,487
SM
71 12 86 27
0,781 0,629 0,617 0,512
Dice
17 54 45 93
Jacc 0,785 0,640 0,629 0,527
ard 81 80 09 99
Nhóm II: bao gồm 14 giống còn lại và
tiếp tục phân thành hai nhóm phụ (PI và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
Bảng 5. Hệ số tương đồng giữa các giống đậu tương nghiên cứu
P I
Nhóm II
P II
Nhóm I
Hình 2. Biểu đồ hình cây của các giống đậu tương nghiên cứu theo kiểu phân nhóm
UPGMA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [2] Foolad, Arusekar, Rodriguer (1995),
[1] Brown-Guedira, J.A. Thompsonb, R.L. Application of polymerase Chain Reation
Nelsonc and M.L. Warburton (2000), (PCR) to plant genome analysis. In:
Evaluation of Genetic Diversity of Tissue and organ culture, Fundamenatal
Soybean Introductions and North methods Springer Verlag, Berlin,
American Ancestors Using RAPD and Heidelerg, 281–289.
SSR Markers. Crop Science 40:815-823
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
[3] Gawel, Jarret (1991). Genomic DNA [10] Vũ Thanh Trà, Tr ần Thị Phương
isolation. Liên (2006), Nghiên cứu sự đa dạng di
www.weihenstephan.de/pbpz/bambara/htm/d truyền của một số giống đậu tương địa
na.htm. phương có phản ứng khác nhau với bệnh
[4] Gyu-Taek Cho, Jeongran Lee, Jung- gỉ sắt bằng chỉ thị SSR. Tạp chí Nông
Kyung Moon, Mun-Sup Yoon, Hyung-Jin nghiệp và Phát triển nông thôn, 21, 30-
Baek, Jung-Hoon Kang, Tae-San Kim, 32.
Nam-Chon Paek (2008), Genetic [11] Xingliang Zhou; Thomas E Carter Jr;
Diversity and Population Structure of Zhanglin Cui; Shoji Miyazaki; Joseph W
Korean Soybean Landrace [Glycine max Burto (2002), Genetic diversity patterns in
(L.) Merr.]. J. Crop Sci. Biotech. 2008 Japanese soybean cultivars based on
(June) 11 (2) : 83 - 90 coefficient of Parentage. Crop Science;
[5] Julie Waldron, Cameron P. Peace, Iain R. 42, 4; ProQuest Central
Searle, Agnelo Furtado, Nick Wade, Ian [12] Yiwu Chen; Randall L Nelson
Findlay, Michael W. Graham, and Bernard J. (2005), Relationship between Origin and
Carroll (2002), Randomly Amplified DNA Genetic Diversity in Chinese Soybean
Fingerprinting: A Culmination of DNA Germplasm. Crop Science; 45, 4;
Marker Technologies Based on Arbitrarily- ProQuest Central.
Primed PCR Amplification. J Biomed [13] Yiwu Chen; Dechun Wang; Prakash
Biotechnol. 2(3): 141–150. Arelli; Mohsen Ebrahimi; Randall L Nelson
[6] Li Z., Nelson R.L., (2002), RAPD (2006), Molecular marker diversity of
Marker Diversity among Cultivated and SCN-resistant sources in soybean. Genome;
Wild Soybean Accessions from Four 49, 8; ProQuest Central
Chinese Provinces, Crop Science, [14] Yong-Bi Fu; Gregory W Peterson;
42:1737-1744. Malcolm J Morrison (2007), Genetic
[7] Trần Đình Long (2000), Câyđ ậu Diversity of Canadian Soybean Cultivars
tương, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. and Exotic Germplasm Revealed by
[8] Chu Hoàng Mậu, Nông Thị Man, Lê Simple Sequence Repeat Markers. Crop
Xuân Đắc, Đinh Thị Phòng, Lê Trần Bình Science; 47, 5; ProQuest Central.
(2000), Đánh giá geneom của một số
dòng đ ậu tương đột biến bằng kỹ thuật
phân tích tính đa dạng ADN được nhân bản
ngẫu nhiên. Tạp chí Sinh học, 22/(1), 21-26.
[9] Seitova A.M., Ignatov A.N.,
Suprunova T.P., Tsvetkov I.L., Deĭneko
E.V., Dorokhov D.B., Shumnyĭ V.K.,
Skriabin K.G., (2004), Assessment of
genetic diversity of wild soybean (Glycine
soja Siebold et Zucc.) in the far eastern
region of Russia, Genetika, 40(2):224-
231.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vũ Anh Đào và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 85 – 90
SUMMARY
THE ASSESSMENT OF MOLECULAR POLYMORPHISM OF SOME LOCAL
SOYBEAN (Glycine max (L.) Merrill) CULTIVARS
Vu Anh Đao1, Nguyen Vu Thanh Thanh2, Chu Hoang Mau3*
1 College of Education - Thai Nguyen University)
2 College of Sciences - Thai Nguyen University
3Thai Nguyen University
16 local soybean cultivars (HG, HD, CB1, QN, HT, QNG, CB2, CB3, DL, KH, TN, BC,
SL, LS, VX93 and DT-84) were used for studying the genetic diversity. The genetic
polymorphism among the cultivars studied was investigated by RAPD (Random
Amplified Polymorphic DNA) marker with 10 random primers (10bp), 7 of which showed
polymorphisms. Higher level of polymorphism was found in M1 and M2 primers. A total
of 56 DNA segments were detected. Genetic homogeneous coefficient of 16 soybean
cultivars ranged from 0,745 to 0,963. The genetic distance identified by the cluster
analysis with the UPGMA method showed that the cultivars were divided into two
groups: the first group included QN and HT; the other one included the rest of cultivars.
Key words: polymorphism DNA, Genetic diversity, local soybean cultivars, Glycine max,
RAPD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên