Đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại một số tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long năm 2013

Đặt vấn đề: Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một chương trình mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện sống, nâng cao nhận thức của người dân khu vực nông thôn mà còn góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 366/QĐ‐TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 – 2015, với mục tiêu đến hết năm 2015 phấn đấu đạt 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT; 65% số hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá công tác lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của ngành Y tế địa phương trong chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với khảo sát thực tế. Kết quả nghiên cứu: Tất cả các tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015, trong đó đại diện ngành y tế là phó Ban chỉ đạo của địa phương. Các đơn vị đã triển khai thực hiện các hoạt động của hợp phần vệ sinh như xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình, nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế xã, giám sát chất lượng nước, tập huấn nâng cao năng lực và công tác truyền thông. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh chưa đạt mục tiêu đề ra của Chương trình. Trong đó, tỷ lệ này ở tỉnh Trà Vinh là thấp nhất chỉ có 43,7%, kế đến là tỉnh Bạc Liêu (49,5%), tỉnh Cà Mau là 78,4%, tỉnh Hậu Giang là 82,6%, tỉnh Kiên Giang là 83,3% và tỉnh Long An là 89,8%. Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%. Tỷ lệ các trạm y tế sử dụng nước sạch chưa đạt được mục tiêu đề ra của chương trình. Tỷ lệ trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh là 85%, trong đó tỉnh Kiên Giang chưa rà soát tình hình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các trạm y tế. Kết luận: 100% các tỉnh được giám sát đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015 và xây dựng kế hoạch của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Trong 6 tỉnh được giám sát, chỉ có tỉnh Long An đạt tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh theo mục tiêu của Chương trình NTP3.Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 65%. Tỷ lệ các trạm y tế xã nông thôn có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh chưa đạt được mục tiêu của Chương trình NTP3.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tại một số tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  23 ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH  VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TẠI MỘT SỐ TỈNH   KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG NĂM 2013  Lê Hoàng Ninh*, Vũ Trọng Thiện*, Đặng Ngọc Chánh*, Nguyễn Trần Bảo Thanh*,   Nguyễn Đỗ Quốc Thống*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một chương  trình mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc, không chỉ góp phần cải thiện điều kiện sống, nâng cao nhận thức của  người dân khu vực nông thôn mà còn góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt  là đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao điều  kiện sống cho người dân nông thôn, ngày 31 tháng 3 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định  số 366/QĐ‐TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn  giai đoạn 2012 – 2015, với mục tiêu đến hết năm 2015 phấn đấu đạt 85% dân số nông thôn được sử dụng nước  hợp vệ sinh, trong đó 45% sử dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT; 65% số hộ gia đình nông thôn có nhà  tiêu hợp vệ sinh; 100% các trường mầm non và phổ thông, trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu hợp  vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.  Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá công tác lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của ngành Y tế địa  phương trong chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2013  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với khảo sát thực tế.  Kết quả nghiên cứu: Tất cả các tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia  NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015, trong đó đại diện ngành y tế là phó Ban chỉ đạo của địa phương. Các  đơn vị đã triển khai thực hiện các hoạt động của hợp phần vệ sinh như xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia  đình, nhà tiêu hợp vệ sinh  trạm y tế xã, giám sát chất  lượng nước,  tập huấn nâng cao năng  lực và công  tác  truyền thông. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh chưa đạt mục tiêu đề ra của Chương trình. Trong đó,  tỷ lệ này ở tỉnh Trà Vinh là thấp nhất chỉ có 43,7%, kế đến là tỉnh Bạc Liêu (49,5%), tỉnh Cà Mau là 78,4%, tỉnh  Hậu Giang là 82,6%, tỉnh Kiên Giang là 83,3% và tỉnh Long An là 89,8%. Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệ  hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%. Tỷ lệ các trạm y tế sử dụng nước sạch chưa đạt được mục  tiêu đề ra của chương trình. Tỷ lệ trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh là 85%, trong đó tỉnh Kiên Giang chưa rà  soát tình hình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các trạm y tế.  Kết luận: 100% các tỉnh được giám sát đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia  NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015 và xây dựng kế hoạch của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và  vệ sinh môi trường nông thôn. Trong 6 tỉnh được giám sát, chỉ có tỉnh Long An đạt tỷ lệ hộ gia đình sử dụng  nước hợp vệ sinh theo mục tiêu của Chương trình NTP3.Tất cả các tỉnh được giám sát có tỷ lệ hộ gia đình sử  dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 65%. Tỷ lệ các trạm y tế xã nông thôn có nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh chưa  đạt được mục tiêu của Chương trình NTP3.   Từ khóa: Chương trình NTP3, nước sạch và vệ sinh môi trường.  * Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: Ks. Nguyễn Trần Bảo Thanh  ĐT: 0908970290  Email: thanhihph@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 24 ABSTRACT   EVALUATION OF IMPLEMENTING THE NATIONAL TARGET PROGRAM   FOR CLEAN WATER AND RURAL ENVIRONMENTAL SANITATION   IN SOME REGIONS OF THE MEKONG DELTA IN 2013  Le Hoang Ninh, Vu Trong Thien, Dang Ngoc Chanh, Nguyen Tran Bao Thanh, Nguyen Do Quoc Thong  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 23 – 29  Background: The national target program for clean water and rural environmental sanitation professes deep  social and humanitarian values. This program not only contributes to the improvement of the living conditions  and  the enhancement of people’s awareness  in rural areas but also contributes an  important part  to  the socio‐ economic  development,  especially  for  poor  people,  ethnic minorities  and  remote  groups. With  the  purpose  of  continuing  to  improve  and  enhance  the  living  quality  of  the  rural  residents,  on  31 March  2012,  the Prime  Minister promulgated  the Decision No. 366/QD‐TTg  on  the  approval  of National Target Program  for Clean  Water and Environmental Sanitation in the Rural Areas in the 2012 – 2015 period. The Decision defines main  objectives of aiming to achieve by the year 2015 at least 85% of the rural population with sanitary water, in which  45% having access  to  clean water  that meets  standards  set  forth  in QCVN 02: 2009/BYT; 65%  of  the  rural  households with sanitary toilet; 100% of the kindergartens and high schools, commune medical stations  in the  rural areas with clean water and qualified sanitary toilets.  Objectives: To evaluate the planning and organization of implementing activities of the local health system  in the National Target Program for Clean Water and Environmental Sanitation in the Rural Areas in 2013.  Method: This study was conducted by retrospective and actual survey.  Results: All provinces have established the Leading Board for National Target Program for Clean Water and  Rural Environmental Sanitation  in the Rural Areas in the 2012 – 2015 period,  in which, the Deputy Laeding  Board  is  the  representative  of  the  health  sector. The Agencies  have  carried  out  the  implementation  of  related  activities  such  as  the  construction  of  sanitary  toilets  for  households  and  commune  medical  stations,  the  supervision of water quality and training to enhance capability and communication.  The  percentage  of  households with  clean water  did not  achieve  the  proposed  target  of  the Program. For  example, this percentage of Tra Vinh Province is the lowest, reaching only 43.7%, followed by Bac Lieu (49.5%),  Ca Mau Province (78.4%), Hau Giang Province (82.6%), Kien Giang Province (83.3%) and Long An Province  (89.9%). The proportion of households with sanitary toilet in all supervised provinces was under 50%.  Moreover,  the percentage  of medical  stations with  clean water did not  achieve  the proposed  target  of  the  Program. The percentage of the medical stations with sanitary toile was 85%, in which no data was collected from  Kien Giang province.  Conclusion: 100% of  the provinces supervised have established  the Leading Board  for  implementation of  National Target Program for Clean Water and Rural Environmental Sanitation in the Rural Areas in the 2012 –  2015  period  and  carried  out  planning  procedures  for  the  national  target  program  of  clean  water  and  environmental sanitation  in  the rural areas. Of 06 supervised provinces, only Long An Province achieved  the  percentage of households with clean water in accordance with NTP3 Program. All the supervised provinces had  the percentage of households with sanitary toilet below 65%. The percentage of rural medical stations with clean  water and sanitary toilet did not achieve the target of NTP3 Program.  Keyword: NTP3 Program, clean water and environmental sanitary  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  25 ĐẶT VẤN ĐỀ  Chương  trình mục  tiêu quốc gia Nước sạch  và Vệ sinh môi trường nông thôn là một chương  trình mang  tính  xã  hội  và  nhân  văn  sâu  sắc,  không  chỉ  góp  phần  cải  thiện  điều  kiện  sống,  nâng  cao  nhận  thức  của  người  dân  khu  vực  nông  thôn mà  còn góp phần quan  trọng  trong  phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là  đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,  vùng  sâu,  vùng  xa. Vì  vậy,  từ  năm  2000,  Thủ  tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc  gia Nước  sạch  và Vệ  sinh  nông  thôn  với mục  tiêu đến năm 2020 tất cả cư dân nông thôn được  sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia với  số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày, sử dụng nhà  tiêu hợp vệ sinh và  thực hiện vệ  sinh cá nhân,  giữ gìn vệ sinh môi  trường  làng, xã. Trong đó,  Chương  trình mục  tiêu quốc gia Nước  sạch và  Vệ  sinh môi  trường  nông  thôn  là  công  cụ  để  thực hiện Chiến  lược  quốc  gia  đã  được Chính  phủ phê duyệt. Mục tiêu của Chương trình cũng  là mục tiêu mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết  với  cộng  đồng quốc  tế và  là một  trong những  tiêu chí quan  trọng của Chương  trình mục  tiêu  quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.  Trong thời gian qua, được sự quan tâm của  Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo của các cấp chính  quyền ở địa phương và sự hưởng ứng  tích cực  của người dân, Chương trình mục tiêu quốc gia  Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai  đoạn II (2006 ‐ 2011) đã đạt được những kết quả  đáng  kể.  Tuy  nhiên,  đến  cuối  năm  2011,  tỷ  lệ  người dân sử dụng nước sạch chỉ đạt 78%, trong  đó 37% được sử dụng nước đạt  tiêu chuẩn của  Bộ Y tế; tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp  vệ sinh đạt 55% còn thấp so với mục tiêu đặt ra  của Chương trình(2, 5).  Nhằm  tiếp  tục  cải  thiện  và  nâng  cao  điều  kiện  sống  cho  người  dân  nông  thôn,  ngày  31  tháng 3 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban  hành  Quyết  định  số  366/QĐ‐TTg  về  việc  phê  duyệt  Chương  trình mục  tiêu  quốc  gia Nước  sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn  2012 – 2015 (NTP3)(4) với mục tiêu đến hết năm  2015 phấn đấu đạt 85% dân số nông thôn được  sử  dụng  nước  hợp  vệ  sinh,  trong  đó  45%  sử  dụng nước sạch đạt QCVN 02:2009/BYT(1); 65%  số  hộ  gia  đình  nông  thôn  có  nhà  tiêu  hợp  vệ  sinh(3); 100% các trường mầm non và phổ thông,  trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu  hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt.  MỤC TIÊU: Đánh giá công tác lập kế hoạch  và tổ chức triển khai các hoạt động của ngành y  tế  địa  phương  trong  chương  trình  mục  tiêu  Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông  thôn năm 2013  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y  tế huyện và trạm y tế xã tại một số tỉnh khu vực  đồng bằng sông Cửu Long.  Địa bàn nghiên cứu  Thực hiện tại 6 tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu  Giang, Kiên Giang, Long An và Trà Vinh.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên  cứu  hồi  cứu  kết  hợp  với  khảo  sát  thực tế.  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Tình hình triển khai thực hiện hợp phần vệ  sinh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia  Nước  sạch  và  Vệ  sinh  môi  trường  nông  thôn năm 2013  Bảng 1: Công tác thành lập Ban chỉ đạo thực hiện  Chương trình NTP 2012 ‐ 2015  Stt Tỉnh Ban chỉ đạo Tuyến tỉnh Tuyến huyện/thị xã Tuyến xã/phường 1. Cà Mau Có Có Có 2. Bạc Liêu Có Không Không 3. Hậu Giang Có Không Không 4. Kiên Giang Có Không Không 5. Long An Có Không Không 6. Trà Vinh Có Không Không Trong năm 2013, tất cả các tỉnh đã thành lập  Ban  chỉ  đạo  thực  hiện Chương  trình mục  tiêu  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 26 quốc gia NS & VSMT NT giai đoạn 2012 – 2015,  trong đó đại diện ngành y tế là phó Ban chỉ đạo  của địa phương. Bên cạnh đó, trong 6 tỉnh giám  sát, chỉ có tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu Sở Y tế  đã ban hành quyết định  thành  lập Ban chỉ đạo  thực hiện Chương  trình mục  tiêu quốc gia NS  &VSMT NT của ngành y tế. Thành phần Ban chỉ  đạo gồm  có  lãnh  đạo Sở Y  tế  làm  trưởng ban,  lãnh đạo Trung tâm Y tế dự phòng làm phó ban  và thành viên là đại diện của các trung tâm y tế  tuyến huyện/thành phố.   Kết  quả  giám  sát  cho  thấy,  tỷ  lệ  thành  lập  Ban  chỉ  đạo  đối  với  tuyến  huyện/thị  xã,  xã/phường  rất  thấp  (chỉ  16,67%).  Đa  phần  các  địa phương  thực hiện  lồng ghép với Ban chăm  sóc sức khỏe ban đầu tại địa phương. Tại các địa  phương giám sát, Sở Y tế ban hành văn bản giao  cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh là đơn vị đầu  mối  chịu  trách  nhiệm  thực  hiện  hợp  phần  vệ  sinh của Chương  trình mục  tiêu quốc gia nước  sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn  2012 – 2015. Riêng tại tỉnh Bạc Liêu, hợp phần vệ  sinh do phòng Kế hoạch của Sở Y  tế chịu  trách  nhiệm  thực hiện, Trung  tâm YTDP Bạc Liêu  là  đơn vị hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật chuyên môn.  Bảng 2: Các nội dung hoạt động của Chương trình  NTP3 trong năm 2013  Tỉnh Dự án 2 (Xây dựng nhà tiêu HVS HGĐ) Dự án 3 (Nâng cao năng lực truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình) Vốn đầu tư (Xây dựng công trình nước sạch và nhà tiêu HVS trạm y tế) Nâng cao năng lực Truyền thông Kiểm tra, đánh giá Xây dựng mô hình điểm Cà Mau X X X X X Bạc Liêu X X X X Hậu Giang X Kiên Giang X X X X X Long An X X X X X X Trà Vinh X X Ghi chú: (X): có thực hiện.  Trong năm 2013, tùy  theo kế hoạch và kinh  phí được phê duyệt, các tỉnh đã thực hiện các nội  dung  hoạt  động  của  ngành Y  tế.  Đối  với  tỉnh  Hậu Giang, với nguồn vốn hạn hẹp do đó đơn vị  này  thực  hiện  tập  huấn  trang  bị  kiến  thức  về  nước sạch và vệ sinh môi trường cho cán bộ y tế.  Đối với tỉnh Trà Vinh, Trung tâm YTDP tỉnh tổ  chức  thực  hiện  công  tác  giám  sát  chất  lượng  nước tại một số trạm cấp nước tập trung và tập  huấn kỹ năng  truyền  thông cho cán bộ y  tế và  cộng tác viên y tế.  Các đơn vị đã  triển khai  thực hiện các hoạt  động của hợp phần vệ sinh như xây dựng nhà  tiêu hợp  vệ  sinh hộ  gia  đình, nhà  tiêu hợp  vệ  sinh trạm y tế xã, giám sát chất lượng nước, tập  huấn  nâng  cao  năng  lực  và  công  tác  truyền  thông. Đặc biệt, các  tỉnh đã  thí điểm xây dựng  mô hình mẫu tại cộng đồng về xây dựng và sử  dụng, bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh.  Hiện nay,  5/6  tỉnh giám  sát  đã hoàn  thành  thiết kế mẫu mô hình nhà  tiêu hợp vệ  sinh hộ  gia  đình  và  trình  Ủy  ban Nhân  dân  tỉnh  phê  duyệt để triển khai xây dựng và hỗ trợ kinh phí  thực hiện cho các đối  tượng  thuộc diện ưu  tiên  theo quy định của Chương trình, ngoại trừ tỉnh  Hậu  Giang  chưa  thực  hiện  thiết  kế  này.  Tùy  từng  địa  phương,  các  đơn  vị  sẽ  lựa  chọn mô  hình nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với đặc điểm  thổ  nhưỡng  và  khả  năng  tài  chính  của  người  dân. Đối với tỉnh Kiên Giang, tỉnh Long An, tỉnh  Bạc Liêu lựa chọn mô hình nhà tiêu tự hoại xây  bằng gạch,  tỉnh Trà Vinh chọn nhà  tiêu  tự hoại  bằng ống bi, tỉnh Cà Mau chọn mô hình nhà tiêu  tự hoại xây bằng gạch, nhà tiêu tự hoại bằng ống  bi và nhà tiêu thấm dội nước. Về mức kinh phí  hỗ trợ đối với hộ gia đình nghèo xây dựng nhà  tiêu hợp  vệ  sinh,  đối  với mô hình nhà  tiêu  tự  hoại  xây  bằng  gạch  từ  3.000.000  đến  4.000.000  đồng  (riêng  tỉnh  Long  An  mức  hỗ  trợ  là  2.000.000  đồng),  nhà  tiêu  tự  hoại  bằng  ống  bi  mức hỗ trợ từ 2.000.000 đến 3.900.000 đồng, nhà  tiêu thấm dội nước là 2.000.000 đồng.   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  27 Thực trạng sử dụng nước sạch tại các địa phương năm 2013  Hình 1: Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh tại hộ gia đình  Kết quả hình 1 cho thấy, 83,3% các tỉnh tỷ lệ  hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh chưa đạt  mục tiêu đề ra của Chương trình. Trong đó, tỷ lệ  này ở tỉnh Trà Vinh là thấp nhất (chỉ có 43,7%),  kế đến  là tỉnh Bạc Liêu (49,5%), tỉnh Cà Mau  là  78,4%, tỉnh Hậu Giang là 82,6%, tỉnh Kiên Giang  là 83,3%. Riêng tỉnh Long An tỷ lệ hộ gia đình sử  dụng nước hợp vệ  sinh  là 89,8%,  tỷ  lệ này cao  hơn mục  tiêu của Chương  trình  (85%). Đối với  các  nguồn  nước  chính  sử  dụng  cho  ăn  uống,  sinh hoạt, đa phần các hộ gia đình khu vực nông  thôn sử dụng nguồn nước cung cấp từ trạm cấp  nước (nước máy), nước giếng khoan. Một số địa  phương như Trà Vinh và Kiên Giang, người dân  còn sử dụng nước giếng đào để sinh hoạt hằng  ngày.  Đối  với  nguồn  nước  mưa,  cũng  được  người dân sử dụng nhưng với số  lượng không  nhiều do hạn chế về mặt trữ lượng. Bên cạnh đó,  Trung tâm Y tế dự phòng các địa phương chưa  thực hiện công tác giám sát chất lượng nước tại  các hộ gia đình.  Hình 2: Tỷ lệ trạm y tế được cấp nước sạch  Kết quả giám sát năm 2013 cho thấy, tỷ lệ các  trạm y tế sử dụng nước sạch chưa đạt được mục  tiêu đề ra của chương trình là 100% trạm y tế xã  được  sử dụng nước  sạch. Đáng  chú ý,  tại  tỉnh  Long An chỉ có 48,9% (93/190) các trạm y tế được  sử dụng nước sạch. Riêng tỉnh Kiên Giang hiện  đang rà soát tình hình sử dụng nước sạch tại các  trạm y tế trên địa bàn toàn tỉnh.   Thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh tại  địa phương năm 2013  Hình 3: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh  Hầu hết các  tỉnh  được giám  sát có  tỷ  lệ hộ  gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 65%.  Trong đó, có 3 tỉnh (Hậu Giang, Trà Vinh và Bạc  Liêu) có  tỷ  lệ dưới 30%, 2  tỉnh có  tỷ  lệ  từ 30 –  50% là tỉnh Kiên Giang (32,9%) và tỉnh Cà Mau  (40,8%), tỉnh Long An có tỷ lệ là 53,9%. So sánh  với Báo cáo kết quả thực hiện hợp phần vệ sinh  của ngành y tế năm 2013 thì khu vực đồng bằng  sông Cửu Long có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà  Kiên  Giang,  32.9 Hậu  Giang,  92.6 Trà Vinh,  30.1 Long An,  48.9 Cà Mau,  40.8 Bạc Liêu,  29 Tỷ  lệ % Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 28 tiêu hợp vệ sinh  là  thấp nhất  (chỉ có 44%),  tính  chung trên toàn quốc là 59,8%.  Hình 4: Tỷ lệ trạm y tế có nhà tiêu hợp vệ sinh  So sánh với mục tiêu của Chương trình NS &  VSMT NT giai đoạn 3 (2012 – 2015) đó  là tất cả  các  trạm y  tế xã có nhà  tiêu hợp vệ sinh, được  quản lý và sử dụng tốt thì tất cả các địa phương  chưa  đạt  được  mục  tiêu  của  Chương  trình.  Ngoại trừ tỉnh Kiên Giang chưa rà soát tình hình  sử dụng nhà  tiêu hợp vệ sinh  tại các  trạm y  tế.  Đối  với  các  tỉnh  khác,  tỷ  lệ  này  hiện  đạt  trên  85%. Trạm y  tế  xã  của  các  tỉnh  chưa  đạt  được  mục  tiêu  do một  số  nguyên  nhân:  nhà  tiêu  bị  xuống cấp hay hư hỏng, một số trạm y tế đang  xây dựng mới nên chưa có nhà tiêu và một số xã  vừa mới được thành lập do đó trạm y tế xã chưa  có  cơ  sở hoạt  động nên  nhà  tiêu  còn  sử dụng  trong tình trạng tạm bợ.   Hoạt động tập huấn, truyền thông giáo dục  sức khỏe  Bảng 3: Hoạt động tập huấn và truyền thông năm 2013  Stt Tỉnh Phương pháp thực hiện Tập huấn Truyền thanh, truyền hình Trực tiếp tại cộng đồng Trong trường học 1. Cà Mau Không Có Có Có 2. Bạc Liêu Có Có Không Không 3. Hậu Giang Có Không Không Không 4. Kiên Giang Có Có Có Không 5. Long An Không Không Có Không 6. Trà Vinh Có Không Không Không Hoạt động  tập huấn,  truyền  thông về nước  sạch  và  vệ  sinh môi  trường  đã  được  các  địa  phương xây dựng kế hoạch thực hiện nhưng với  nguồn kinh phí được phân bổ năm 2013 còn hạn  hẹp nên các đơn vị chỉ chọn một số hoạt động  chính  để  thực  hiện  như  tập  huấn  hoặc  truyền  thông  trên  đài  truyền  hình/truyền  thanh  hoặc  truyền thông cộng đồng  Đối với hoạt động  tập huấn nâng cao năng  lực, Trung tâm YTDP Kiên Giang tập huấn “Mô  hình vệ  sinh  tổng  thể do  cộng  đồng  làm  chủ  ‐  CLTS” cho cán bộ y  tế  tuyến huyện, xã nhưng  chưa tổ chức triển khai kích hoạt tại cộng đồng.  Các đơn vị khác (Hậu Giang, Trà Vinh, Bạc Liêu)  tổ chức các lớp tập huấn trang bị kiến thức nước  sạch, kỹ  thuật xây dựng nhà  tiêu hợp vệ  sinh,  giám sát chất  lượng nước cho cán bộ  thực hiện  Chương trình.  Hoạt  động  truyền  thông  thực  hiện  chưa  đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập trung  vào  các  đợt  cao  điểm,  phát  động/hưởng  ứng  phong  tr
Tài liệu liên quan