Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta thời kỳ đến năm 2015

Những năm qua, thực hiện đ-ờng lối đổi mới kinh tế, chuyển sang phát triển kinh tế thị tr-ờng định h-ớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực l-u thông phân phối nói chung và vấn đềtiêu thụ hàng hoá nói riêng đã có những thay đổi rất cơ bản từ cơchế bao cấp sang cơ chế thị tr-ờng và ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị tr-ờng thế giới. Trạng thái nền kinh tế đã thay đổi theo h-ớng cung đối với nhiều loại hàng hoá chẳng những có khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong n-ớc ngày một nâng cao cả về số l-ợng và chất l-ợng, mẫu mã mà còn có khả năng xuất khẩu sang nhiều n-ớc trên thế giới, cá biệt có một số mặt hàng chúng ta còn đứng ở các vị trí là một trong các n-ớc xuất khẩu hàng đầu thế giới. Từ đó, vấn đề tiêu thụ hàng hoá và phát triển các kênh phân phối trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của phát triển th-ơng mại trong bối cảnh hiện nay. Chỉ có trên cơ sở tổ chức tốt các kênh phân phối hàng hoá thì việc tiêu thụ hàng hoá mới đ-ợc đẩy mạnh, qua đó mà góp phần phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của hoạt động th-ơng mại. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp, việc điều tiết hàng hoá l-u thông theo kênh nào là do sự áp đặt chủ quan của các cơquan quản lý Nhà n-ớc. Hiện nay, phần lớn các mặt hàng chúng ta đang để cho cơ chế thị tr-ờng tự điều tiết kênh phân phối hàng hoá. Việc để cho cơ chế thị tr-ờng tự điều tiết các kênh phân phối hàng hoá một mặt không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị tr-ờng định h-ớng XHCN ở n-ớc ta và mặt khác nó đã và sẽ làm giảm vai trò của Nhà n-ớc trong việc hạn chế các mặt trái của cơ chế thị tr-ờng. Chính vì vậy, việc định h-ớng tổ chức các kênh phân phối hàng hoá trong thời gian tới ở n-ớc ta là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, để xác định đ-ợc tính khoa học và tính phù hợp với thực tiễn của định h-ớng tổ chức các kênh phân phối hàng hoá trong thời gian tới lại cần phải có các t-liệu về thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hoá qua các kênh phân phối trong thời gian qua. Chẳng hạn, để tổ chức kênh phân phối hàng nông sản chúng ta cần phải biết hoặc -ớc l-ợng đ-ợc rằng có tỷ lệ bao nhiêu hàng hoá đã và sẽ phải đi qua hệ thống các chợ, các cửa hàng bán lẻ, các siêu thị, các chợ đầu mối, các trung tâm th-ơng mại và các sàn giao dịch, các kho của sản xuất hay hệ thống kho của th-ơng mại

pdf266 trang | Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá thực trạng và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước ta thời kỳ đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Th−ơng mại Viện nghiên cứu th−ơng mại đề tài khoa học cấp bộ M∙ số: 2005 - 78 - 009 đánh giá thực trạng và định h−ớng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta thời kỳ đến năm 2015 6474 20/8/2007 Hà nội - 2007 Bộ th−ơng mại Viện nghiên cứu th−ơng mại Đề Tài KHOA Học Cấp Bộ M∙ số: 2005 - 78 – 009 Đánh Giá Thực Trạng Và Định H−ớng Tổ Chức Các KÊNH PHÂN Phối MộT Số Mặt Hàng Chủ Yếu ở NƯớC TA Thời Kỳ Đến NĂM 2015 Cơ quan quản lý đề tài: Bộ th−ơng mại Cơ quan chủ trì thực hiện: Viện nghiên cứu th−ơng mại Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Đinh Văn Thành Các thành viên: Ths. Nguyễn thị Thanh Hà Ths. Đỗ Kim Chi CN. Phạm Hồng Tú CN. Lê Văn Hoá CN. Phạm Hồng Lam Hà nội - 2007 i Mục lục Mở đầu 1 Ch−ơng 1. Thực trạng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta từ 2001 đến nay 5 1. Một số vấn đề chung về tổ chức kênh phân phối hàng hoá 5 1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải tổ chức các kênh phân phối hàng hoá 5 1.1.1. Phân định một số khái niệm về kênh phân phối hàng hoá 5 1.1.2. Sự cần thiết phải tổ chức các kênh phân phối hàng hoá 9 1.2. Những nhân tố tác động đến tổ chức các kênh phân phối hàng hoá 10 1.2.1. Mục tiêu và ph−ơng h−ớng phát triển kinh tế - xã hội của n−ớc ta 10 1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đối với phát triển hệ thống phân phối 11 1.2.3. Đặc điểm và tính chất của hàng hoá, đặc điểm của khách hàng 11 1.2.4. Sự phát triển của các doanh nghiệp, nguồn lực của doanh nghiệp 12 1.2.5. Các điều kiện tự nhiên và xã hội khác 13 1.3. Các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức các kênh phân phối hàng hoá 14 1.3.1. Các yêu cầu 14 1.3.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức kênh phân phối hàng hoá 16 2. Thực trạng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta hiện nay 18 2.1. Thực trạng tổ chức kênh phân phối sắt thép 18 2.1.1. Khái quát chung về thực trạng sản xuất, xuất – nhập khẩu và tiêu thụ mặt hàng sắt thép 20 2.1.2. Thực trạng tổ chức các kênh phân phối trên thị tr−ờng thép 21 ii 2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kênh phân phối thép 28 2.2. Thực trạng tổ chức kênh phân phối xi măng 29 2.2.1. Khái quát chung về thực trạng sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ xi măng Việt Nam 29 2.2.2. Thực trạng tổ chức các kênh phân phối xi măng 32 2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng kênh phân phối xi măng 36 2.3. Thực trạng tổ chức kênh phân phối phân bón hoá học 39 2.3.1. Khái quát chung về sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ PBHH 39 2.3.2. Thực trạng tổ chức các kênh phân phối PBHH 42 2.3.3. Đánh giá chung về thực trạng kênh phân phối PBHH 49 2.4. Thực trạng tổ chức kênh phân phối rau quả 51 2.4.1. Khái quát chung về thực trạng sản xuất/nhập khẩu và tiêu thụ rau quả 51 2.4.2. Thực trạng tổ chức kênh phân phối rau quả 54 2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng kênh phân phối rau quả 66 2.5. Thực trạng tổ chức kênh phân phối thịt 69 2.5.1. Khái quát chung về thực trạng sản xuất và tiêu thụ thịt 70 2.5.2. Thực trạng tổ chức các kênh phân phối thịt 71 2.5.3. Đánh giá chung về thực trạng kênh phân phối thịt 78 2.6. Thực trạng tổ chức kênh phân phối hàng may mặc 79 2.6.1. Khái quát chung về thực trạng sản xuất và tiêu thụ hàng may mặc 79 2.6.2. Thực trạng tổ chức kênh phân phối hàng may mặc 82 2.6.3. Đánh giá chung về thực trạng kênh phân phối hàng may mặc 86 3. Đánh giá tổng quát về thực trạng tổ chức các kênh phân phối hàng hoá ở n−ớc ta hiện nay 87 3.1. Những kết quả đạt đ−ợc 87 3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 89 iii Ch−ơng 2. Định h−ớng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở Việt Nam thời kỳ đến 2015 93 1. Dự báo xu h−ớng phát triển các kênh phân phối 93 1.1. Bối cảnh quốc tế và trong n−ớc tác động tới phát triển các kênh phân phối hàng hoá ở Việt Nam 93 1.2. Xu h−ớng phát triển của các kênh phân phối hàng hoá trên thế giới và một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam 101 1.2.1. Xu h−ớng phát triển của các kênh phân phối hàng hoá trên thế giới 101 1.2.2. Một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam 106 2. Quan điểm và mục tiêu về tổ chức kênh phân phối hàng hoá Việt Nam 108 2.1. Quan điểm 108 2.2. Mục tiêu tổ chức các kênh phân phối 110 3. Định h−ớng tổ chức các kênh phân phối thời kỳ đến năm 2015 112 3.1. Định h−ớng tổ chức kênh phân phối sắt thép 112 3.2. Định h−ớng tổ chức kênh phân phối xi măng 120 3.3. Định h−ớng tổ chức kênh phân phối phân bón 124 3.4. Định h−ớng tổ chức kênh phân phối rau quả 129 3.5. Định h−ớng tổ chức kênh phân phối thịt 132 3.6. Định h−ớng tổ chức kênh phân phối hàng may mặc 136 Ch−ơng III. Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu 139 1. Các giải pháp về phía Nhà n−ớc 139 1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo ra môi tr−ờng thuận lợi và ổn định cho phát triển hệ thống kênh phân phối 139 1.2. Đổi mới công tác qui hoạch phát triển th−ơng mại và rà soát, điều chỉnh, bổ sung các qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng th−ơng mại 140 1.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách đầu t− phát triển hệ thống phân phối hàng hoá 141 iv 1.4 Các giải pháp khác 142 2. Những giải pháp đối với doanh nghiệp 145 2.1. Xây dựng và thực thi chiến l−ợc phát triển kênh phân phối hàng hoá của doanh nghiệp 145 2.2. Hoàn thiện quản lý các dòng chảy trong kênh phân phối 154 2.3. Nâng cao hiệu quả liên kết giữa các thành viên trong kênh phân phối 157 2.4. Các giải pháp khác 161 3. Các giải pháp cụ thể đối với một số mặt hàng chủ yếu 162 3.1. Các giải pháp cụ thể đối với kênh phân phối sắt thép 162 3.2. Các giải pháp cụ thể đối với kênh phân phối xi măng 165 3.3. Các giải pháp cụ thể đối với kênh phân phối phân bón 167 3.4. Các giải pháp cụ thể đối với kênh phân phối rau quả 168 3.5. Các giải pháp cụ thể đối với kênh phân phối thịt 174 3.6. Các giải pháp cụ thể đối với kênh phân phối hàng may mặc 176 4. Một số khuyến nghị đối với Nhà n−ớc 177 Kết luận 179 Tài liệu tham khảo 181 Phụ lục 183 v Danh mục bảng biểu, sơ đồ, phụ lục Bảng biểu Bảng 1.1. Sản l−ợng sản xuất của ngành thép trong n−ớc 19 Bảng 1.2. Nhập khẩu thép các loại 20 Bảng 1.3. Sản xuất xi măng của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 30 Bảng 1.4. Tình hình sản xuất phân bón 2001 – 2005 39 Bảng 1.5. Nhập khẩu phân bón vào Việt Nam từ 2001 – 2005 40 Bảng 1.6. Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam 2001 - 2005 41 Bảng 1.7. Sản xuất rau, quả của Việt Nam 2001- 2005 52 Bảng 1.8. Tập quán chọn lựa nhà cung cấp rau quả t−ơi của các nhóm hộ gia đình 66 Bảng 1.9. Sản l−ợng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu 69 Bảng 1.10. Cơ cấu các loại thịt đ−ợc sản xuất ở Việt Nam 70 Bảng 1.11. Tăng tr−ởng sản xuất hàng dệt may 79 Bảng 1.12. Tình hình sản xuất hàng may mặc 80 Bảng 1.13. Tình hình tiêu thụ hàng may mặc 81 Bảng 2.1. Dự báo cung - cầu trên thị tr−ờng thép (2005 - 2015) 113 Bảng 2.2. Sản l−ợng xi măng sản xuất đến năm 2015 120 Bảng 2.3. Dự báo nhu cầu xi măng cả n−ớc và theo các vùng đến 2015 121 vi Sơ đồ Sơ đồ 1.1. Thực trạng tổ chức kênh phân phối của VSC 23 Sơ đồ 1.2. Kênh phân phối thép của các nhà sản xuất thép ngoài VSC 25 Sơ đồ 1.3. Kênh phân phối thép của các các doanh nghiệp t− nhân, hợp tác xã và các hộ sản xuất tại các làng nghề 26 Sơ đồ 1.4. Cấu trúc hệ thống phân phối thép ở Việt Nam 32 Sơ đồ 1.5. Hệ thống kênh phân phối xi măng của Tổng công ty Xi măng Việt Nam 33 Sơ đồ 1.6. Kênh phân phối phân bón hoá học 42 Sơ đồ 1.7. Kênh phân phối phân bón hoá học nhập khẩu của TCT Vật t− nông nghiệp 48 Sơ đồ 1.8. Kênh phân phối quả 55 Sơ đồ 1.9. Kênh phân phối ngắn cho rau từ khu vực gần thành phố 59 Sơ đồ 1.10. Kênh phân phối dài đối với rau 60 Sơ đồ 1.11. Kênh phân phối rau trong n−ớc 61 Sơ đồ 1.12. Kênh phân phối thịt lợn tại khu vực Hà Nội 73 Sơ đồ 1.13. Dòng chảy của sản phẩm từ ng−ời chăn nuôi đến ng−ời tiêu dùng 74 Sơ đồ 1.14. Kênh phân phối thịt lợn 76 Sơ đồ 1.15. Kênh phân phối thịt bò 77 Sơ đồ 1.16. Kênh phân phối thịt gà 77 Sơ đồ 1.17. Kênh phân phối hàng may mặc 83 Sơ đồ 1.18. Hệ thống phân phối hàng may mặc của Vinatex 86 Sơ đồ 2.1. Cấu trúc các thành viên kênh trong hệ thống phân phối sắt thép 116 Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức hệ thống kênh phân phối của các nhà phân phối lớn 117 Sơ đồ 2.3. Mô hình tổ chức hệ thống kênh phân phối của các nhà phân phối vừa 119 vii và nhỏ Sơ đồ 2.4. Cấu trúc các thành viên kênh trong hệ thống phân phối xi măng 121 Sơ đồ 2.5. Mô hình tổ chức kênh phân phối xi măng của Tổng công ty xi măng 123 Sơ đồ 2.6. Cấu trúc các thành viên kênh trong hệ thống phân phối phân bón hoá học 125 Sơ đồ 2.7. Mô hình tổ chức kênh phân phối phân bón kiểu Tập đoàn 127 Sơ đồ 2.8. Cấu trúc các thành viên kênh trong hệ thống phân phối rau quả 129 Sơ đồ 2.9. Mô hình tổ chức kênh phân phối mặt hàng rau quả 131 Sơ đồ 2.10. Cấu trúc các thành viên kênh trong hệ thống kênh phân phối thịt 133 Sơ đồ 2.11. Mô hình tổ chức kênh phân phối thịt 135 Sơ đồ 2.12. Cấu trúc các thành viên kênh trong hệ thống kênh phân phối hàng may mặc 136 Sơ đồ 2.13. Mô hình tổ chức kênh phân phối hàng may mặc 138 viii Phụ lục Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra cấu trúc các kênh phân phối hàng hoá trên thị tr−ờng nội địa 183 Phụ lục 2. Mẫu phiếu điều tra kênh phân phối của cơ sở kinh doanh 185 Phụ lục 3. Kênh phân phối thép 190 Phụ lục 4. Kênh phân phối xi măng 191 Phụ lục 5. Kênh phân phối phân bón hoá học 192 Phụ lục 6 . Kênh phân phối rau quả 193 Phụ lục 7. Kênh phân phối thịt lợn 195 Phụ lục 8. Kênh phân phối hàng may mặc 196 Phụ lục 9. So sánh một số chỉ tiêu của các cơ sở cán thép Việt Nam 198 Phụ lục 10. Nhu cầu tiêu thụ theo chủng loại thép 198 Phụ lục 11. Một số thị tr−ờng nhập khẩu thép chủ yếu 199 Phụ lục 12. Hệ thống phân phối của Tổng công ty Thép Việt Nam 200 Phụ lục 13. Nhu cầu phân bón cho từng vụ, từng vùng 201 Phụ lục 14. Quá trình hình thành giá trong kênh phân phối nhãn t−ơi 202 Phụ lục 15. Hình thành giá và lợi nhuận giữa các tác nhân tham gia kênh phân phối vải Thanh Hà 203 1 Mở đầu Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Những năm qua, thực hiện đ−ờng lối đổi mới kinh tế, chuyển sang phát triển kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực l−u thông phân phối nói chung và vấn đề tiêu thụ hàng hoá nói riêng đã có những thay đổi rất cơ bản từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị tr−ờng và ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị tr−ờng thế giới. Trạng thái nền kinh tế đã thay đổi theo h−ớng cung đối với nhiều loại hàng hoá chẳng những có khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng trong n−ớc ngày một nâng cao cả về số l−ợng và chất l−ợng, mẫu mã mà còn có khả năng xuất khẩu sang nhiều n−ớc trên thế giới, cá biệt có một số mặt hàng chúng ta còn đứng ở các vị trí là một trong các n−ớc xuất khẩu hàng đầu thế giới. Từ đó, vấn đề tiêu thụ hàng hoá và phát triển các kênh phân phối trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của phát triển th−ơng mại trong bối cảnh hiện nay. Chỉ có trên cơ sở tổ chức tốt các kênh phân phối hàng hoá thì việc tiêu thụ hàng hoá mới đ−ợc đẩy mạnh, qua đó mà góp phần phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của hoạt động th−ơng mại. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp, việc điều tiết hàng hoá l−u thông theo kênh nào là do sự áp đặt chủ quan của các cơ quan quản lý Nhà n−ớc. Hiện nay, phần lớn các mặt hàng chúng ta đang để cho cơ chế thị tr−ờng tự điều tiết kênh phân phối hàng hoá. Việc để cho cơ chế thị tr−ờng tự điều tiết các kênh phân phối hàng hoá một mặt không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị tr−ờng định h−ớng XHCN ở n−ớc ta và mặt khác nó đã và sẽ làm giảm vai trò của Nhà n−ớc trong việc hạn chế các mặt trái của cơ chế thị tr−ờng. Chính vì vậy, việc định h−ớng tổ chức các kênh phân phối hàng hoá trong thời gian tới ở n−ớc ta là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, để xác định đ−ợc tính khoa học và tính phù hợp với thực tiễn của định h−ớng tổ chức các kênh phân phối hàng hoá trong thời gian tới lại cần phải có các t− liệu về thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hoá qua các kênh phân phối trong thời gian qua. Chẳng hạn, để tổ chức kênh phân phối hàng nông sản chúng ta cần phải biết hoặc −ớc l−ợng đ−ợc rằng có tỷ lệ bao nhiêu hàng hoá đã và sẽ phải đi qua hệ thống các chợ, các cửa hàng bán lẻ, các siêu thị, các chợ đầu mối, các trung tâm th−ơng mại và các sàn giao dịch, các kho của sản xuất hay hệ thống kho của th−ơng mại 2 Do ch−a có các hệ thống dữ liệu nh− trên nên việc đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ hàng hoá qua các kênh phân phối gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại, việc dự báo để làm căn cứ cho việc xây dựng các quy hoạch mạng l−ới chợ, siêu thị, hệ thống cửa hàng bán lẻ, trung tâm th−ơng mại và hệ thống khocũng chỉ mang tính −ớc lệ. Tình hình trên đã dẫn tới hậu quả là chúng ta muốn tác động vào việc tiêu thụ hàng hoá theo kênh qua chợ, siêu thị và đã đầu t− xây dựng chợ để rồi có những chợ đ−ợc xây dựng khang trang lại không có ng−ời vào hoạt động kinh doanh mua bán, tình trạng xây dựng một số trung tâm th−ơng mại cũng diễn ra t−ơng tự, có nơi thì thiếu kho chứa hàng nh−ng có nơi lại đang thừa kho hàngViệc thực hiện các chủ tr−ơng của Nhà n−ớc về tạm trữ hàng hoá nhằm chờ thời cơ thị tr−ờng thế giới cũng vấp phải các khó khăn do không có hệ thống kho chuyên dùngMặt khác, do ch−a có đủ t− liệu cần thiết để xác định và định h−ớng mô hình tổ chức các chủ thể tham gia vào các kênh phân phối nên cũng đã dẫn tới một thực tế là có những kênh phân phối tuy nhỏ và ngắn nh−ng lại có quá nhiều chủ thể tham gia đã dẫn tới cạnh tranh không lành mạnh, trong khi đó lại có những kênh rất cần sự tham gia của nhiều chủ thể thì lại có ít chủ thể tham gia. Xuất phát từ thực tiễn nh− đã nêu trên, việc triển khai nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực trạng và định h−ớng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta thời kỳ đến năm 2015" là rất cần thiết và cấp bách. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: - Đánh giá một cách toàn diện thực trạng các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta. - Dự báo xu h−ớng biến đổi và phát triển các kênh phân phối, xây dựng định h−ớng tổ chức các kênh phân phối đối với một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta trong thời gian tới. - Đề xuất các chính sách và giải pháp để tổ chức và điều tiết các kênh phân phối nhằm đáp ứng tốt các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội ở n−ớc ta thời kỳ đến năm 2015. Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu - Đối t−ợng nghiên cứu: Do tính chất phức tạp và rộng lớn của vấn đề nghiên cứu, nên đề tài giới hạn đối t−ợng nghiên cứu là những nội dung ở tầm vĩ mô, thực trạng và định 3 h−ớng, giải pháp vĩ mô về tổ chức các kênh phân phối đối với một số hàng hoá trên thị tr−ờng nội địa. Đồng thời, đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu các dòng chảy của hàng hoá trong kênh. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt hàng: đối với nhóm hàng nông sản thực phẩm tập trung chủ yếu vào mặt hàng rau quả và thịt; đối với hàng công nghiệp tiêu dùng tập trung vào mặt hàng may mặc; đối với nhóm hàng vật t− phục vụ sản xuất tập trung vào mặt hàng sắt thép, xi măng và phân bón. + Về không gian là phạm vi của cả n−ớc, có tập trung vào một số địa bàn trọng điểm. + Về thời gian: đánh giá thực trạng từ 2001 đến nay, định h−ớng và các giải pháp kiến nghị cho thời kỳ đến năm 2015. Ph−ơng pháp nghiên cứu Ngoài các ph−ơng pháp chung, đề tài sử dụng một số ph−ơng pháp cụ thể nh− sau: - Sử dụng ph−ơng pháp điều tra và khảo sát theo chuyên đề thu thập các thông tin về tình hình thực trạng tiêu thụ hàng hoá qua các kênh phân phối. - Sử dụng ph−ơng pháp tổng hợp và phân tích thống kê để phân tích và đánh giá thực trạng. Kết hợp với ph−ơng pháp chuyên gia để rút ra các kết luận và đánh giá. - Sử dụng ph−ơng pháp −ớc l−ợng thống kê để suy rộng kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó mà dự báo xu h−ớng phát triển các kênh phân phối trong thời gian tới. - Hội thảo tr−ng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn định h−ớng tổ chức các kênh phân phối và tập hợp các giải pháp, kiến nghị. Nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục kèm theo, nội dung nghiên cứu kết cấu thành 3 ch−ơng nh− sau: 4 Ch−ơng 1. Thực trạng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta từ 2001 đến nay. Ch−ơng 2. Định h−ớng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở Việt Nam thời kỳ đến năm 2015. Ch−ơng 3. Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu. 5 Ch−ơng 1 Thực trạng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở n−ớc ta từ 2001 đến nay 1. Một số vấn đề chung về tổ chức kênh phân phối hàng hoá 1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải tổ chức các kênh phân phối hàng hoá 1.1.1. Phân định một số khái niệm về kênh phân phối hàng hoá Theo quan điểm quản lý vĩ mô thì kênh phân phối là một hệ thống kinh tế - kỹ thuật có chức năng làm phù hợp cung cầu hàng hoá trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Tổ chức kênh phân phối vĩ mô là một quá trình xã hội xác lập, định h−ớng và điều tiết dòng chảy hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế từ ng−ời sản xuất đến ng−ời tiêu dùng nhằm đảm bảo cung cầu phù hợp và đạt các mục tiêu của xã hội. Nh− vậy, kênh phân phối là một tập hợp xác định các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho ng−ời sử dụng hoặc tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh phân phối là hệ thống quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đ−a hàng hoá từ ng−ời sản xuất đến ng−ời tiêu dùng cuối cùng. Kênh phân phối là một hệ thống các mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức có liên quan trong quá trình mua và bán hàng hoá. Kênh phân phối là một đối t−ợng phải tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp, cũng là đối t−ợng quản lý vĩ mô của Nhà n−ớc. Các kênh phân phối tạo nên hệ thống th−ơng mại phức tạp trên thị tr−ờng. Trên giác độ vi mô, kênh phân phối đ−ợc coi là đ−ờng đi của sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng, nó đ−ợc mô tả nh− là các hình thức liên kết của các doanh nghiệp để cùng thực hiện một mục đích th−ơng mại. Kênh phân phối hàng hoá của doanh nghiệp còn đ−ợc hiểu là một tập hợp cấu trúc lựa chọn có chủ đích mục tiêu giữa các nhà sản xuất, các trung gian th−ơng mại với ng−ời tiêu dùng cuối cùng để tổ chức phân phối và vận động hàng hoá hợp lý nhất cho tập khách hàng tiềm năng trọng điểm trực tiếp và cuối cùng của doanh nghiệp. Một sản phẩm sẽ đi theo nhiều con đ−ờng khác nhau từ ng−ời sản xuất đến ng−ời tiêu dùng. Trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng, việc phân phối sản phẩm có thể đ−ợc thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau tuỳ theo đặc điểm của sản 6 phẩm, nguồn lực của doanh nghiệp, cách thức tổ chức hoạt động marketing của doanh nghiệp. Nếu xét một cách tổng thể, các kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp có cấu trúc nh− các hệ thống mạng l−ới do chúng gồm nhiều doanh nghiệp độc lập và phụ thuộc vào nhau cùng các tác nhân có liên quan đến nhau trong quá trình hoạt động phân phối hàng hoá. Còn nếu tiếp cận theo các lát cắt cụ thể thì có 3 cách thức tiếp cận chủ yếu nh− sau: - Tiếp cận dọc Theo cách tiếp cận dọc, có các loại hình kênh chủ yếu nh− sau: + Kênh ngắn nhất là kênh ng−ời sản xuất hoặc nhà nhập khẩu bán hàng trực tiếp cho ng−ời tiêu dùng, còn gọi là kênh ngắn, kênh trực tiếp hay kênh không cấp. Đối với loại kênh trực tiếp này −u thế rõ rệt của nó là đẩy nhanh tốc độ l−u thông, đảm bảo sự giao tiếp chặt chẽ giữa nhà sản xuất với ng−ời tiêu dùng, tăng c−ờng trách nhiệm thị tr−ờng và bảo đảm tính chủ đạo của sản xuất trong kênh phân phối. Tuy nhiên, loại kênh này có nhiều mặt hạn chế và bất lợi nh− hạn chế về trình độ chuyên môn hoá sản xuất, đòi hỏi đầu t− và quản lý hệ thống kinh doanh tiêu thụ hàng hoá và sản xuất ra rất lớn và rất phức tạp, khó có thể mở rộng kênh khi mà số l−ợng và chủng loại mặt hàng tăng lên
Tài liệu liên quan