Nghiên cứu ánh giá iễn iến nư c Hồ Tây ằng các phương pháp quan trắc các thông
số môi trường nư c BOD, COD và xác ịnh chỉ số chất lượng nư c WQI cho thấy, nư c
hồ ị ô nhiễm không ạt mức quy ịnh: QCVN 8-MT: 5 BTNMT, hạng B ùng cho
mục ích tư i tiêu, thủy lợi hoặc các mục ích sử ụng khác c yêu cầu chất lượng nư c
tương tự hoặc các mục ích sử ụng như loại B Bộ TN&MT, 5).
Th o õi sự thay i liên tục trong 6 ngày vào tháng 8 , nghiên cứu nhận thấy, lượng
ôxy h a tan DO trong nư c Hồ Tây thấp nhất và không ạt tiêu chuẩn cho phép, th o
QCVN 08-MT: 5 BTNMT, hạng B vào khoảng thời gian từ 4-6 giờ trong ngày
Sử ụng các phương pháp xác ịnh yếu tố gi i hạn ối v i sự phú ưỡng hồ ựa vào tỷ số
T ng lượng nitơ TN T ng lượng phôtpho TP th o chỉ n của WHO, xác ịnh yếu tố
gi i hạn t ng P và t ng N, xác ịnh chỉ số TRIX, TSI, th hiện tình trạng inh ưỡng
nư c hồ ều cho thấy, nư c Hồ Tây ang trong tình trạng phú ưỡng ở mức ộ cao và
phôtpho P là yếu tố gi i hạn sự phú ưỡng
Nghiên cứu c ng ưa ra kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện và quản lý chất
lượng nư c Hồ Tây n i riêng và các hồ khác n i chung, là thực hiện các iện pháp xử lý,
trong c nạo vét hồ và sung các thông số th hiện tình trạng nư c ị phú ưỡng, là
t ng P, t ng N và chlorophyll-a trong QCVN 08-MT: 5 BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nư c mặt
12 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tình trạng ô nhiễm và phö dưỡng nước Hồ Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 569
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VÀ PHÖ DƢỠNG NƢỚC HỒ TÂY
Cái Anh Tú(1), Nguyễn Trâm Anh(2) và Trịnh Thị Thanh(3)
(1) Faculty of Environment, University of Science, Vietnam National University, Hanoi
(2) Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Phát triển cộng đồng
(3) Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu ánh giá iễn iến nư c Hồ Tây ằng các phương pháp quan trắc các thông
số môi trường nư c BOD, COD và xác ịnh chỉ số chất lượng nư c WQI cho thấy, nư c
hồ ị ô nhiễm không ạt mức quy ịnh: QCVN 8-MT: 5 BTNMT, hạng B ùng cho
mục ích tư i tiêu, thủy lợi hoặc các mục ích sử ụng khác c yêu cầu chất lượng nư c
tương tự hoặc các mục ích sử ụng như loại B Bộ TN&MT, 5).
Th o õi sự thay i liên tục trong 6 ngày vào tháng 8 , nghiên cứu nhận thấy, lượng
ôxy h a tan DO trong nư c Hồ Tây thấp nhất và không ạt tiêu chuẩn cho phép, th o
QCVN 08-MT: 5 BTNMT, hạng B vào khoảng thời gian từ 4-6 giờ trong ngày
Sử ụng các phương pháp xác ịnh yếu tố gi i hạn ối v i sự phú ưỡng hồ ựa vào tỷ số
T ng lượng nitơ TN T ng lượng phôtpho TP th o chỉ n của WHO, xác ịnh yếu tố
gi i hạn t ng P và t ng N, xác ịnh chỉ số TRIX, TSI, th hiện tình trạng inh ưỡng
nư c hồ ều cho thấy, nư c Hồ Tây ang trong tình trạng phú ưỡng ở mức ộ cao và
phôtpho P là yếu tố gi i hạn sự phú ưỡng
Nghiên cứu c ng ưa ra kiến nghị, nhằm nâng cao hiệu quả cải thiện và quản lý chất
lượng nư c Hồ Tây n i riêng và các hồ khác n i chung, là thực hiện các iện pháp xử lý,
trong c nạo vét hồ và sung các thông số th hiện tình trạng nư c ị phú ưỡng, là
t ng P, t ng N và chlorophyll-a trong QCVN 08-MT: 5 BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nư c mặt
Từ khóa: Mức độ ô nhiễm, phú dƣỡng, Hồ Tây.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hồ Tây là hồ nƣớc lớn nhất ở nội thành Hà Nội, với diện tích 500 ha, chu vi là 14,8 km, nằm ở
phía Tây Bắc trung tâm Hà Nội, có tọa độ địa lý: 21o04‟ vĩ độ Bắc, 105o50‟ kinh độ Đông.
Ngoài chức năng điều hòa không khí, l phổi xanh của thành phố, Hồ Tây còn là nơi tiêu tho t
nƣớc khi úng ngập, nơi nuôi trồng thủy sản, tham quan vui chơi giải trí. Hồ Tây là một khu vực
có nhiều cảnh quan thiên nhiên tƣơi đ p, với c c di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, nhƣ chùa Trấn
Quốc, đền Qu n Th nh, phủ Tây Hồ... Đây là nguồn tài nguyên quý gi đối với việc ph t triển
kinh tế-x hội, văn hóa du lịch, cũng nhƣ là một ộ phận quan trọng cân ằng sinh th i và ảo vệ
môi trƣờng của Thủ đô Hà Nội.
Dân số khu vực xung quanh hồ ƣớc tính khoảng 160,3 nghìn ngƣời, mật độ 6.572 ngƣời/km2.
Xung quanh hồ có 12 cống chính và hệ thống tho t nƣớc thải vào hồ từ c c hộ dân xung quanh,
c c cống chủ yếu là cống Tầu Bay, cống Cây Si (thông với hồ Trúc Bạch), cống Nhật Tân. Ngoài
ra, còn có c c cống tho t nƣớc của lƣu vực hồ, chủ yếu là cống Xuân La (Hoàng Thị Lê Vân và
cs., 2018). Mỗi ngày, Hồ Tây phải tiếp nhận một lƣợng lớn nƣớc thải sinh hoạt và sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp của vùng xung quanh hồ đổ xuống. Đó chính là nguyên nhân cơ ản và
chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trƣờng nƣớc Hồ Tây.
570 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Mặc dù đ có nhiều iện ph p hạn chế ô nhiễm, song nƣớc Hồ Tây giai đoạn 10 năm 2010-2020
v n trong tình trạng phú dƣỡng và mức độ ô nhiễm v n chƣa đạt theo yêu cầu quy định.
C c phƣơng ph p x c định sự phú dƣỡng thƣờng sử dụng c c thông số để x c định tình trạng
phú dƣỡng của nguồn nƣớc, nhƣ: dựa vào sinh khối phytoplakton của hồ, dựa vào nhóm sinh vật
chỉ thị cho sự phú dƣỡng, đặc iệt là tảo, x c định độ trong của nƣớc hồ, x c định c c thông số
chất lƣợng nƣớc, dựa vào cân ằng dinh dƣỡng trong hồ.
Nhìn chung, việc x c định mức độ và đ nh gi diễn iến phú dƣỡng không hề đơn giản, đòi hỏi
sự đ nh gi tổng hợp, với những tiêu chuẩn cụ thể, có thể p dụng cho tất cả c c hồ. Tuy nhiên,
cho đến nay, Việt Nam v n chƣa có hƣớng d n cụ thể về phƣơng ph p này để p dụng cho c c
hồ nói chung, Hồ Tây nói riêng.
Nghiên cứu “Đ nh gi tình trạng ô nhiễm và phú dƣỡng nƣớc Hồ Tây”, trên cơ sở kết quả quan
trắc, để đƣa ra cơ sở x c định mức độ phú dƣỡng và ô nhiễm nƣớc hồ, nhằm nâng cao hiệu quả
quan trắc nƣớc hồ, góp phần làm cơ sở để x c định iện ph p quản lý và ph t triển ền vững môi
trƣờng nƣớc Hồ Tây nói riêng, chất lƣợng nƣớc c c hồ nói chung.
2. Đ I TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U
2.1. Đối tư ng nghiên cứu
Số liệu phục vụ đ nh gi chất lƣợng nƣớc Hồ Tây đƣợc phối hợp thực hiện theo 2 c ch thức sau:
+ C ch 1: Nghiên cứu tham khảo số liệu quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT)
Hà Nội, công ố hằng năm tại giai đoạn 2010-2019.
+ C ch 2: Nghiên cứu lấy m u phân tích chất lƣợng nƣớc tại 9 điểm Hồ Tây năm 2020 (Hình
2.1, Phụ lục 1).
Hình 2.1. Sơ ồ 9 i m thu m u nư c Hồ Tây năm
2.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp kế thừa, phân tích, t ng hợp và ánh giá: Kế thừa c c số liệu quan trắc chất
lƣợng nƣớc Hồ Tây do Sở Tài nguyên và Môi trƣờng (TM&NT) Hà Nội thực hiện từ 2010-2020.
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 571
+ Phương pháp ánh giá ựa trên chỉ số chất lượng nư c WQI wat r quality in x : Dựa trên
kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc Hồ Tây do Sở TM&NT Hà Nội thực hiện, nghiên cứu thực
hiện tính to n chỉ số chất lƣợng nƣớc WQI từ 2010-2020 theo Quyết định số 1460/QĐ-TCMT
năm 2019 về hƣớng d n kỹ thuật tính to n và công ố chỉ số chất lƣợng nƣớc Việt Nam
(VN_WQI) của Tổng cục Môi trƣờng (2019).
C c thông số đƣợc sử dụng để tính WQI ao gồm c c thông số: pH, TSS, DO, BOD, COD,
NH4
+
, PO4
3-, tổng coliform. Thang điểm đ nh gi chất lƣợng nƣớc theo gi trị WQI đƣợc thể
hiện tại Phụ lục 2.
+ Lấy m u và phân tích m u: Đặc điểm về thông số, thời gian và mục đích quan trắc m u nƣớc
Hồ Tây đƣợc thể hiện tại Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thông số, thời gian và mục ích quan trắc m u nư c Hồ Tây
TT
Thông số
chất lượng nư c
Thời gian T ng số m u Mục ích
Nghiên cứu ánh giá chất lượng nư c hồ từ ữ liệu thu thập của Sở TN&MT Hà Nội
1 NH4
+
, NO3, NO2
-
,
PO4
3-
, P tổng, N tổng
và chlorophyll-a
(Chl-a)
Gi trị trung ình
thông số/th ng từ
2010-2019
12 tháng x 10
năm = 120
m u
Đ nh gi chất lƣợng
nƣớc tổng hợp theo chỉ
số chất lƣợng nƣớc WQI
c c năm 2010-2019
Nghiên cứu thực hiện lấy m u, phân tích và ánh giá chất lượng nư c hồ
2 NH4
+
, NO3, NO2
-
,
PO4
3-
, P tổng, N tổng
và chlorophyll-a
(Chl-a)
Ngày 5 hàng tháng,
trong thời gian từ
tháng 3/2014 -
tháng 1/2015/2020
11 tháng x 9
điểm m u =
99 m u
Đ nh gi chất lƣợng
nƣớc tổng hợp theo chỉ
số chất lƣợng nƣớc WQI
năm 2020
3 T
o
nƣớc, DO 3 ngày liên tiếp
trong 2 đợt quan
trắc 2020 (25/7 -
27/7 và 11/8 - 13/8)
6 ngày x 9
điểm x 24 h =
1.296 m u
Đ nh gi mối quan hệ
giữa DO và nhiệt độ
C c m u nƣớc hồ đƣợc lấy theo TCVN 5994: 1995 và đƣợc lọc ằng giấy lọc GF/F. Phần m u
nƣớc lọc đƣợc ảo quản riêng iệt trong lọ nhựa (PE) để phân tích c c chất dinh dƣỡng. M u
nƣớc không lọc dùng để phân tích phôtpho tổng và c t ùn lơ lửng.
Đo đạc tại hiện trƣờng: nhiệt độ, pH, DO ằng thiết ị đo nhanh chất lƣợng nƣớc WQC-22A
(TOA, Nhật Bản) và thiết ị EC500 (Đài Loan – Trung Quốc).
Phòng thí nghiệm phân tích m u nƣớc do nghiên cứu thực hiện tại Viện Khoa học và Công nghệ
Môi trƣờng, Trƣờng Đại học B ch khoa Hà Nội: NH4
+
, NO3, NO2
-
, PO4
3-, P tổng, N tổng và
chlorophyll-a (Chl-a), đƣợc x c định ằng phƣơng ph p so màu trên m y DR 2800 (HACH, Mỹ)
và UV – V630 theo c c phƣơng ph p của APHA (1995).
+ Phương pháp ánh giá phú ưỡng nư c hồ: Một số c ch phân loại mức độ phú dƣỡng của Hồ
Tây đƣợc nghiên cứu p dụng là:
− Phương pháp xác ịnh yếu tố gi i hạn ối v i sự phú ưỡng hồ, ựa vào tỷ số TN TP, th o
chỉ n của WHO : Phôtpho là chất dinh dƣỡng giới hạn khi tỷ lệ TN/TP vƣợt qu 6,
trong khi nitơ là giới hạn dinh dƣỡng khi tỷ lệ này là ≤ 4,5. Với tỷ lệ TN/TP từ 4,5-6, nghĩa là
572 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
một trong hai nguyên tố hoặc phôtpho hoặc nitơ có thể là chất dinh dƣỡng giới hạn hoặc cả hai
(WHO, 2002).
− Phương pháp xác ịnh mức ộ inh ưỡng nư c hồ th o phân hạng của WHO: Phân loại
c c mức độ phú dƣỡng nƣớc Hồ Tây đƣợc p dụng trên cơ sở phân loại của WHO (2002) (Phụ
lục 3).
− Phương pháp ánh giá mức ộ phú ưỡng của nư c hồ: Để đ nh gi mức độ phú dƣỡng
của nƣớc hồ, nghiên cứu tiến hành đ nh gi theo hai chỉ số phú dƣỡng là chỉ số TRIX
(Vollenweider tropic index) và chỉ số TSI (tropic state index) (chỉ số tình trạng dinh dƣỡng). C c
chỉ số trên đƣợc đ nh gi cụ thể nhƣ sau:
Tính to n chỉ số TRIX (Vollenweider et al., 1998): TRIX đƣợc x c định dựa trên hàm lƣợng
chlorophyll-a, tổng phôtpho, tổng nitơ, phần trăm chênh lệch giữa lƣợng ôxy hòa tan đo đƣợc
với ôxy o hòa.
TRIX = log (Ch-a × PO4
3-
× DIN × |aD%|) + 1,5 (1)
Trong đó: Chl-a: Hàm lƣợng chlorophyll-a trong nƣớc (µg/l); PO4
3-: Hàm lƣợng orthophôtphat
trong nƣớc (µg/l); aD%: Độ lệch giữa DO đo đƣợc và DO h ở nhiệt độ x c định (%); DIN: Tổng
hàm lƣợng nitơ vô cơ hòa tan trong nƣớc (µg/l)
DIN = NH4
+
+ NO3
-
+ NO2
-
(2)
Tính to n chỉ số TSI (Carson, 1977): Tính to n TSI sử dụng 4 thông số là PO4
3
, chlorophyll-a
(Chl-a), độ trong đo ằng Sechi disk và DIN (NH4
+
+ NO3
-
+ NO2
-
).
TSI-PO4
3-
= 14,42 ln (PO4
3-
) + 4,15 (3)
TSI-Chl = 9,81 ln (Chl-a) + 30,6 (4)
TSI-SD = 60 – 14,41 ln (độ sâu Secchi, m) (5)
TSI-DIN = 54,45 + 14,43 ln (DIN) (6)
TSI = (TSI-PO4
3-
+ TSI-Chl + TSI-SD + TSI-DIN) / 4 (7)
Mức độ phú dƣỡng của thủy vực theo 2 chỉ số phú dƣỡng đƣợc phân loại theo Bảng 2.2.
Bảng Phân loại chất lượng nư c th o chỉ số phú ưỡng
Mức ộ phú ưỡng Đi m TSI Đi m TRIX
Oligotrophic: nghèo dinh dƣỡng (O) 0 - 40 0 - 4
Mesotrophic: trung dƣỡng (M) 40 - 50 4 - 6
Eutrophic: phú dƣỡng (E) 50 - 70 6 - 8
Hypereutrophic: siêu phú dƣỡng (H) > 70 > 8
3. T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN
3.1. Diễn bi n chất lư ng nư c hồ Tây
Diễn iến chất lƣợng nƣớc Hồ Tây đƣợc nghiên cứu tổng kết từ kết quả quan trắc do Sở
TN&MT thực hiện giai đoạn 2010-2020 cho thấy, nƣớc hồ luôn ị ô nhiễm. Mặc dù xu hƣớng
mức độ ô nhiễm nƣớc hồ trong giai đoạn này giảm dần, song về cơ ản, v n có thể nhận thấy
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 573
chƣa đạt mức quy định (QCVN 08-MT: 2015/BTNMT, hạng B1). Điều này phần nào có thể
nhận thấy qua gi trị thông số BOD và COD nƣớc hồ (Hình 3.1, 3.2).
Hình 3.1. Diễn iến thông số BOD giai oạn 2010-2020
Hình 3.2. Diễn iến thông số COD giai oạn 2010-2020
Đánh giá chất lượng nư c t ng hợp th o chỉ số chất lượng nư c WQI các năm: Kết quả tính
to n cho thấy, gi trị WQI nƣớc Hồ Tây giai đoạn 2010-2020 đa phần ở mức trung ình và chƣa
có giai đoạn nào ở mức tốt. Riêng năm 2016 ở mức xấu, đây cũng là năm xảy ra hiện tƣợng c
chết hàng loạt với số lƣợng lớn (khoảng 200 tấn). Nguyên nhân chính gi trị WQI năm 2016 thể
hiện nƣớc hồ ở mức xấu do nhiều yếu tố nhƣ: nƣớc thải của c c khu dân cƣ, nhà hàng trong khu
vực v n tiếp tục xả ra hồ. Hệ thống thu gom nƣớc thải chƣa hoàn thiện, dự n tho t nƣớc mƣơng
Thụy Khuê đoạn từ dốc La Pho đến Cống Đõ chƣa hoàn thành, từ đó kéo theo tình trạng vào
mùa mƣa, nƣớc từ mƣơng Thụy Khuê có thể chảy ngƣợc ra Hồ Tây, gây ô nhiễm nƣớc hồ.
Kết quả tính to n cũng chỉ ra rằng, gi trị trung ình WQI nƣớc Hồ Tây năm 2020, mặc dù v n ở
mức trung ình, song đ cải thiện và cao hơn so với c c năm trƣớc. Nguyên nhân đóng góp phần
đ ng kể để cải thiện nƣớc hồ ở đây là tại giai đoạn này, không còn c c nguồn gây ô nhiễm nƣớc
hồ, nhƣ chất thải từ hoạt động thả nuôi c với số lƣợng không phù hợp để kinh doanh, không còn
việc xả thải từ c c nhà hàng, thuyền/tàu không hoạt động trên/ ên hồ, hệ thống cơ sở tho t nƣớc
và xử lý nƣớc thải ven hồ đ và đang đƣợc cải thiện, nƣớc hồ đ đƣợc xử lý sau vụ c chết
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2020
m
g
/l
BOD QCVN:08-2008
0
10
20
30
40
50
60
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2020
m
g
/l
COD QCVN:08-2008
574 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Hình 3.3. Diễn iến chỉ số WQI giai oạn 2010-2020
3.2. Nhận diện mối quan hệ giữa nhiệt độ và ôxy hòa tan trong nư c Hồ Tây
Kết quả theo dõi DO ở Hồ Tây đƣợc thể hiện tại Hình 3.4. Dựa vào kết quả phân tích cho thấy,
gi trị DO xuống rất thấp vào khoảng thời gian rạng s ng, từ 4-6 giờ, thấp hơn giới hạn cho phép
của QCVN08-MT:2015/BTNMT, hạng B1 (< 4 mg/l), thậm chí, có thời điểm chỉ đạt 1,62 mg/l
(Hình 3.4). Khi hàm lƣợng DO qu thấp, d n đến c c loài sinh vật trong nƣớc sẽ gia tăng khả
năng lấy ôxy cho nhu cầu cơ thể, sự tăng cƣờng trao đổi chất này làm cho chất độc của môi
trƣờng xâm nhập vào cơ thể nhiều hơn, d n đến c c loài sinh vật trong nƣớc nhiễm độc, hoặc ị
chết do thiếu ôxy để duy trì hoạt động sống. Hiện tƣợng này thông thƣờng xảy ra đối với động
vật thủy sinh vào thời điểm nêu trên.
nh 3 4 Diễn iến DO tại Hồ Tây trong các ngày nghiên cứu
Kết quả quan trắc cho thấy, nhiệt độ nƣớc hồ và DO có mối quan hệ thuận chiều rõ rệt. Theo kết
quả tính to n, gi trị DO và nhiệt độ có mối tƣơng quan thuận ở tất cả c c ngày theo dõi, với r
lần lƣợt có gi trị là: r = 0,8866, r = 0,7894; r = 0,8306; r = 0,9171, r = 0,9007, r = 0,9181. Điều
này cho thấy, có mối ảnh hƣởng nhiệt độ nƣớc đến gi trị DO của nƣớc Hồ Tây (Hình 3.5).
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2020
WQI
WQI
Tốt
Trung bình
Kém
Ô nhiễm nặng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23
D
O
(
µ
g/
l)
iờ trong ngày
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 575
nh 3 5 Mối quan hệ giữa DO và nhiệt ộ
3.3. Đánh giá mức độ phú dưỡng của nư c Hồ Tây
Hiện tƣợng phú dƣỡng nƣớc là một dạng suy giảm chất lƣợng nƣớc thƣờng xảy ra ở hồ chứa, với
hiện tƣợng nồng độ c c chất dinh dƣỡng trong hồ tăng cao, làm tăng c c chất lơ lửng, chất hữu
cơ, làm suy giảm lƣợng ôxy trong nƣớc, nhất là ở tầng dƣới sâu, có thể gây chết c và ảnh hƣởng
lớn đến c c loài thủy sinh kh c.
Sau đây là kết quả nghiên cứu một số phƣơng ph p đ nh gi mức độ phú dƣỡng nƣớc Hồ Tây:
+ Phương pháp ánh giá mức ộ phú ưỡng th o phân loại của WHO : Hồ đƣợc xếp loại
theo mức độ phú dƣỡng thành c c loại (Bảng 3.1). Nó đƣợc dựa trên nồng độ phôtpho, nitơ và
diệp lục (chlorophyll-a). Chất diệp lục iểu thị nồng độ của sinh khối thực vật.
Bảng 3 1 Kết quả ánh giá mức ộ phú ưỡng th o phân loại của WHO (2002)
Thông số Giá trị Mức ộ
Tổng phôtpho trung ình (mg/l) 53,00 Phú dƣỡng
Tổng nitơ trung ình (mg/l) 7.480,00 Siêu phú dƣỡng
Chlorophyll-a trung bình (mg/l) 132,56 Siêu phú dƣỡng
+ Phương pháp xác ịnh yếu tố gi i hạn t ng P và t ng N: Nguyên nhân chính gây ra sự phú
dƣỡng là do hàm lƣợng c c chất dinh dƣỡng (chủ yếu là nitơ và phôtpho) trong nƣớc cao. Tùy
thuộc vào nguồn nƣớc mà N và/hoặc P là yếu tố quyết định sự phú dƣỡng, hay còn đƣợc gọi là
yếu tố giới hạn sự phú dƣỡng. Theo WHO (2002), yếu tố giới hạn sự phú dƣỡng của một nguồn
nƣớc đƣợc x c định dựa vào tỷ số tổng nitơ/tổng phôtpho (TN/TP) trong nguồn nƣớc đó. Ở điều
kiện ình thƣờng, nó có gi trị thấp. P thƣờng là nguyên nhân chính của phú dƣỡng (so với N), vì
đây là yếu tố tăng trƣởng hạn chế của tảo trong hồ. Tảo thƣờng sử dụng N cao gấp từ 4-10 lần so
với P, trong đó tỷ lệ N/P trong nƣớc thải thƣờng chỉ là 3 lần. Kết quả phân tích cho thấy, tỷ số
TN/TP của tất cả 9 điểm quan trắc năm 2020 trong Hồ Tây đều ở mức ≥ 6, dao động trong
khoảng từ 9-19,8 (trung ình 14,23). Điều này thể hiện P là yếu tố giới hạn sự phú dƣỡng Hồ
Tây (Hình 3.6 và Phụ lục 4).
y = 3.5899x - 104.54
0
2
4
6
8
10
12
14
16
30 30.5 31 31.5 32 32.5 33 33.5
D
O
(
µ
g/
l)
hiệt độ
576 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Hình 3.6. Giá trị t ng N, t ng P, tỷ lệ TN TP và chlorophyll-a tại 9 i m quan trắc hồ
+ Phương pháp xác ịnh chỉ số trạng thái inh ưỡng TSI và TRIX: Kết quả đƣợc nghiên cứu
thực hiện th ng 8/2020 cho thấy, tại tất cả 9 điểm quan trắc, nƣớc hồ đều ở mức độ siêu phú
dƣỡng, cụ thể:
− Gi trị chỉ số TSI từ 70,2-74,3, trung bình 73.
− Gi trị chỉ số TRIX từ 8,7-8,9, trung bình 8,8.
Điều này đồng nhất với kết quả nêu trên là nƣớc Hồ Tây ị ô nhiễm, không đạt theo quy định
(QCVN 08-MT: 2015/BTNMT, hạng B1).
Sự tƣơng quan chặt chẽ giữa chỉ số chất lƣợng môi trƣờng nƣớc WQI và c c chỉ số phú dƣỡng
TRIX và TSI, cũng nhƣ với c c thông số độc lập nhƣ P-PO4
3-
và Chl-a cho thấy, nồng độ c c
chất dinh dƣỡng hay độ phú dƣỡng của nƣớc là một trong nhiều nguyên nhân d n đến ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc Hồ Tây (Bảng 3.2).
Bảng 3 Kết quả tính toán chỉ số TSI và TRIX
Đi m
m u
TSI
(SD)
TSI
(Chl-a)
TSI
(PO4)
TSI
(DIN)
TSI Class TSI TRIX Class TRIX
1 75,1279 77,3571 88,2034 56,5044 74,3 Siêu phú dƣỡng 8,8 Siêu phú dƣỡng
2 75,1279 75,3885 86,8714 54,0550 72,9 Siêu phú dƣỡng 8,8 Siêu phú dƣỡng
3 74,3272 77,3571 81,9261 54,9185 72,1 Siêu phú dƣỡng 8,7 Siêu phú dƣỡng
4 74,7220 78,9959 83,1808 43,9487 70,2 Siêu phú dƣỡng 8,5 Siêu phú dƣỡng
5 73,9429 78,9959 83,1808 58,4890 73,7 Siêu phú dƣỡng 8,9 Siêu phú dƣỡng
6 75,1279 77,3571 81,2553 55,1952 72,2 Siêu phú dƣỡng 8,7 Siêu phú dƣỡng
7 74,7220 77,3571 87,3292 43,9487 70,8 Siêu phú dƣỡng 8,7 Siêu phú dƣỡng
8 75,1279 78,9959 84,8792 56,7525 73,9 Siêu phú dƣỡng 8,9 Siêu phú dƣỡng
9 74,7220 74,2331 92,5623 54,2026 73,9 Siêu phú dƣỡng 8,8 Siêu phú dƣỡng
Trung bình 73,0 8,8
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 577
Nhƣ vậy, kết quả x c định theo c c phƣơng ph p trên đều cho thấy, hiện tại nƣớc Hồ Tây ị phú
dƣỡng nặng. Để cải thiện chất lƣợng nƣớc, giảm tình trạng phú dƣỡng nƣớc Hồ Tây, cần thực
hiện c c iện ph p nạo vét hồ.
Tình trạng phú dƣỡng nƣớc hồ là một trong những yếu tố thể hiện hồ ị ô nhiễm hữu cơ dạng dễ
phân hủy sinh học. Hợp chất hữu cơ dạng dễ phân hủy sinh học thƣờng ph t sinh từ c c nguồn
thải sinh hoạt, nƣớc mƣa chảy tràn, kéo theo chất ô nhiễm... đổ vào hồ. Chất hữu cơ dễ phân hủy
vào hồ sẽ phân hủy tiếp thành c c dạng hợp chất dinh dƣỡng dạng phôtpho và nitơ. C c hợp chất
dinh dƣỡng này, khi ở hàm lƣợng cao, sẽ gây ra tình trạng hồ ị phú dƣỡng, gây ra c c t c động
xấu cho chất lƣợng nƣớc và đời sống thủy sinh vật. Kết quả x c định mức độ nƣớc hồ phú dƣỡng
sẽ là cơ sở để đƣa ra c c iện ph p kiểm so t và xử lý một c ch phù hợp (nhƣ: nạo vét ùn, ngăn
chặn c c nguồn ô nhiễm v n còn đổ vào hồ, xử lý nƣớc hồ...).
4. T LUẬN VÀ I N NGHỊ
4.1. K t luận
(1) Chất lƣợng nƣớc Hồ Tây, thông qua gi trị quan trắc c c thông số môi trƣờng nƣớc BOD và
COD giai đoạn 2010-2020, ị ô nhiễm và không đạt mức quy định: QCVN 08-MT:
2015/BTNMT, hạng B1.
(2) Chất lƣợng nƣớc Hồ Tây, thông qua gi trị WQI giai đoạn 2010-2020, đa phần ở mức trung
ình và chƣa có giai đoạn nào ở mức tốt.
(3) Gi trị DO nƣớc Hồ Tây thấp nhất vào khoảng thời gian từ 4-6 giờ trong ngày và ở mức độ
không đạt tiêu chuẩn cho phép, theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT, hạng B1.
(4) Nƣớc Hồ Tây đang trong tình trạng phú dƣỡng ở mức độ cao, phôtpho là yếu tố giới hạn sự
phú dƣỡng.
4.2. Ki n nghị
(1) Cần p dụng c c giải ph p phù hợp, để kiểm so t sự phú dƣỡng của Hồ Tây đang ở mức
nghiêm trọng, nhƣ tiến hành nạo vét hồ, kiểm so t, ngăn chặn c c nguồn thải, hiện v n đổ trực
tiếp vào hồ..., nhằm góp phần ảo vệ ền vững môi trƣờng nƣớc Hồ Tây.
(2) Nên xem xét bổ sung 3 thông số môi trƣờng: tổng P, tổng N và Chl-a vào QCVN 08-MT:
2015/BTNMT, vì đây là những thông số liên quan mật thiết đến việc đ nh gi mức độ phú
dƣỡng của c c nguồn nƣớc mặt, nhất là nƣớc hồ.
TÀI LIỆU THAM HẢO
1. American Public Health Association (APHA), 1995. Standard methods for the examination
of water and wastewater. APHA, Washington, D