Việc gia nhập WTO và hội nhập nền kinh tế thế giới đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Thật vậy, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay, việc đầu tƣ và phát triển đội ngũ lao
động có chất lượng cao sẽ là giải pháp tối ƣu để tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
The participation into WTO and the integration into the World Economy have brought many opportunities and
challenges to Vietnamese enterprises. In the current economic downturn, the investment and development of the high
quality labor force is an optimal solution to improve the competitiveness of Vietnamese enterprises.
4 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đầu tƣ và phát triển đội ngũ l o động để tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM SỐ 01 THÁNG 10 NĂM 2013
*TS. Nguyễn Thúc Bội Huyên – Khoa CNHH
- Trƣờng ĐH Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM 50
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ L O ĐỘNG ĐỂ TĂNG SỨC CẠNH TRANH
CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF THE LABOR FORCE FOR VIETNAMSE
ENTERPRISES’ COMPETITIVENESS ENHANCEMENT
Nguyễn Thúc Bội Huyên*
TÓM TẮT
Việc gia nhập WTO và hội nhập nền kinh tế thế giới đã mang lại nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Thật vậy, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay, việc đầu tƣ và phát triển đội ngũ lao
động có chất lƣợng cao sẽ là giải pháp tối ƣu để tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
ABSTRACT
The participation into WTO and the integration into the World Economy have brought many opportunities and
challenges to Vietnamese enterprises. In the current economic downturn, the investment and development of the high
quality labor force is an optimal solution to improve the competitiveness of Vietnamese enterprises.
Thực trạng sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp Việt Nam
Kể từ năm 2007 khi Việt Nam chính thức
gia nhập vào WTO, đã mở ra bƣớc ngoặt
mới cho việc phát triển nền kinh tế quốc gia.
Các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ
hội giao lƣu, phát triển thƣơng mại và quảng
bá sản phẩm tại các thị trƣờng tiềm năng ở
nƣớc ngoài. Bên cạnh những ƣu điểm to lớn
nêu trên, hàng hóa nội địa sản xuất ra còn
gặp nhiều khó khăn trƣớc làn sóng xâm nhập
của sản phẩm ngoại nhập, r rệt nhất khi
Việt Nam đang hội nhập nền kinh tế thế giới.
Thật vậy, trong thời gian qua, nhiều hàng
hóa nƣớc ngoài đổ vào thị trƣờng Việt Nam
với mẫu mã phong phú đa dạng, vừa bền mà
giá thành hạ đã khiến cho các doanh nghiệp
trong nƣớc rơi vào tình trạng lao đao.
Trong khi đó, giá nguyên vật liệu nhập
khẩu ở các ngành công nghiệp không ngừng
tăng cộng thêm các chi phí nhƣ điện, nƣớc,
năng lƣợng,... vẫn tiếp tục tăng. Điều này
làm cho các doanh nghiệp càng chồng chất
thêm nhiều khó khăn. Trong tƣơng lai, dự
báo các chi phí trên sẽ tiếp tục tăng, dẫn đến
hệ lụy là sản phẩm/dịch vụ trong nƣớc luôn
có giá thành khá cao so với hàng ngoại nhập.
Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh
chóng, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao
nhƣ: công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, vật liệu mới,... là nền tảng cho việc tạo
ra hàng hóa dịch vụ ngày càng phong phú,
đa dạng và có chất lƣợng cao. Sự cạnh tranh
càng trở nên khốc liệt khi các nƣớc Asian
đang tiến dần đến thời điểm gở bỏ hàng rào
thuế quan. Vì thế, hàng hóa trong nƣớc sẽ
mất dần sức cạnh tranh ngay tại sân nhà và
kéo theo nhiều doanh nghiệp có lƣợng hàng
tồn kho lớn trong những năm gần đây.
Xây dựng biểu đồ Ishikawa
Chúng tôi đã xây dựng biểu đồ Ishikawa
để tìm nguyên nhân làm giảm sức cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam, đƣợc trình bày
theo hình 1 dƣới đây:
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC PHẨM NGUYỄN THÚC BỘI HUYÊN
51
Hình 1: Biểu đồ Ishikawa
Trên cơ sở phân tích các nguồn lực chủ
yếu của doanh nghiệp nhƣ: tài chính, cơ sở
hạ tầng, lực lƣợng lao động, nguyên vật liệu,
thiết bị và thông tin. Chúng tôi nhận thấy:
- Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SME), ngoài ra còn rất nhiều doanh nghiệp
siêu nhỏ. Các doanh nghiệp này còn non trẻ,
chƣa có nhiều kinh nghiệm, thƣờng có vốn
không lớn.
- Thứ hai, nguyên vật liệu sử dụng cho
sản xuất công nghiệp thì chủ yếu dựa vào
nguồn nhập khẩu. Trong khi nguyên liệu sản
xuất trong nƣớc thì chất lƣợng chƣa cao,
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của khách hàng.
Vì thế, mặc dù nguồn nguyên liệu nội địa dồi
dào và có giá thành hạ vẫn chƣa đƣợc các
doanh nghiệp quan tâm. Điều này gây thiệt
thòi cho các nhà sản xuất phải chi ra một số
tiền lớn để mua nguyên liệu ngoại nhập.
- Thứ ba, hơn 80 doanh nghiệp sử
dụng công nghệ gia công lạc hậu, vận hành
máy móc thủ công hoặc bán tự động nên
chất lƣợng hàng hóa chƣa cao, ngoại trừ một
số doanh nghiệp lớn hoặc công ty liên
doanh.
- Thứ tƣ, các thông tin về thị trƣờng,
thông tin sản phẩm cũng nhƣ việc quảng bá
sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu vẫn còn
yếu kém so với các nƣớc trong khu vực.
- Thứ năm, cơ sở hạ tầng vẫn còn thiếu
và yếu kém: giao thông đƣờng thủy và
đƣờng bộ vẫn chƣa hoàn chỉnh, mạng lƣới
cấp thoát nƣớc chƣa đạt, việc cung cấp điện
vẫn còn chập chờn,... chƣa đáp ứng sự mong
đợi của doanh nghiệp. Vì thế cơ sở hạ tầng
yếu cũng là nguyên nhân lớn làm giảm sút
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thứ sáu, lực lƣợng lao động: chúng
ta thƣờng tự hào là có lực lƣợng lao động rẻ
trẻ tuổi và cần cù chịu khó. Tuy nhiên những
ƣu điểm này đã mất dần vị thế cạnh tranh so
với lực lƣợng lao động ở các nƣớc nhƣ
Trung quốc, Myamar, Philipine,...
Đắc
tiền
Vay
lãi
Thi
ếu
Vốn
vay
Chí
phí
NL
Nhậ
p
Chƣa
chính
Mua
thông
Thiế
u
Lẫn
tạp Sai
lệch
Chƣa
cập
Vốn
liên
Lao
động
Nguyên
liệu
Thông Tài
chính
Cơ s hạ
tầng
Thiết
bị
Đào
tạo
Kỹ
Thiếu
phụ
Thiế
u
Lạc
Kin
h
Điện
nƣớc
Giao
thông
Viễn
thông
Trìn
h độ
Khô
ng
Tín
h
cạn
h
Cấp
thoát
Chất
lƣợng
Th
uế
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC PHẨM NGUYỄN THÚC BỘI HUYÊN
52
Cần thiết phải đầu tƣ và phát triển lực
lƣợng lao động
Khảo sát sáu yếu tố chính ở Hình 1,
chúng tôi nhận thấy hết bốn yếu tố là trang
thiết bị, nguyên vật liệu, tài chính cũng nhƣ
nguồn thông tin đều phụ thuộc phần lớn vào
nhân tố nƣớc ngoài. Còn yếu tố thứ năm là
cơ sở hạ tầng nhƣ giao thông, điện nƣớc,
viễn thông,... lại thuộc môi trƣờng vĩ mô,
nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Vậy chỉ còn lại yếu tố cuối cùng là đội
ngũ lao động, có thể là ƣu điểm vừa là
khuyết điểm của doanh nghiệp Việt Nam.
Thật vậy, trƣớc đây phần lớn các doanh
nghiệp chỉ chú trọng đến việc đầu tƣ thiết bị,
tăng nguồn vốn, xây dựng nhà xƣởng,... mà
chƣa thật sự đầu tƣ vào đội ngũ lao động.
Nhất là đội ngũ lao động “chất xám” có chất
lƣợng cao. Thực tế cho thấy một doanh
nghiệp dù có vốn nhiều, đƣợc trang bị máy
móc tối tân và nhà xƣởng khang trang,... thì
vẫn chƣa thể tạo ra các sản phẩm chất lƣợng
cao đƣợc. Vậy cần thiết phải có một yếu tố
quan trọng để liên kết tất cả các yếu tố trên,
đó là đội ngũ lao động. Một lực lƣợng lao
động có tri thức, có trình độ chuyên môn hóa
cao, có kỹ năng tốt. Là yếu tố then chốt, sẽ
tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và điều
phối một cách hài hòa các yếu tố trên, thúc
đẩy cho việc nâng cao chất lƣợng hàng hóa,
giúp doanh nghiệp ngày một phát triển mạnh
mẽ, điều hòa và bền vững. Hình 2 dƣới đây
cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa đội ngũ
lao động và các yếu tố khác nhƣ: công nghệ,
thiết bị, tiêu chuẩn hóa,...
Hình 2: Tầm quan trọng của đội ngũ lao động trong doanh nghiệp.
Từ lâu trên thế giới, các nƣớc đã phát
triển đã nắm đƣợc cốt lỏi của việc tăng chất
lƣợng sản phẩm chính là nguồn nhân lực. Họ
đã nhận thức r tầm quan trọng của yếu tố
nguồn nhân lực, là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp, nhất là đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn hóa và kỹ năng cao. Vì
thế việc xây dựng và phát triển lâu dài đội
Tiêu
chuẩn
Vận
hành
Thiết bị
Công
nghệ
Nguyên
liệu
Đội
ngũ lao
Chất
lƣợng
sản
Sức
cạnh
tranh
Khách
hàng
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ THỰC PHẨM NGUYỄN THÚC BỘI HUYÊN
53
ngũ lao động là một trong những chiến lƣợc
dài hạn quan trọng nhất của các doanh
nghiệp nƣớc ngoài.
Tƣơng tự ở Việt Nam, trong bối cảnh nền
kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay để giúp các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì không
còn giải pháp nào tốt hơn bằng con đƣờng “
Tăng cƣờng chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ”
thông qua giải pháp đầu tƣ và phát triển đội
ngũ lao động. Bên cạnh đó nhà nƣớc ta đang
có một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó
khăn cho doanh nghiệp nhƣ hƣớng đến lộ
trình giảm thuế, giãn thuế, cho vay với lãi
suất ƣu đãi,... đặc biệt ƣu tiên cho các doanh
nhỏ và siêu nhỏ.
Kết luận
Đề tài đã nêu lên thực trạng về hoạt động
sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam đồng thời xây dựng biểu đồ
Ishikawa để tìm các nguyên nhân làm giảm
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sau khi
phân tích các nguồn lực, chúng tôi đã chọn
giải pháp tối ƣu: “Đầu tƣ và phát triển lực
lƣợng lao động chất lƣợng cao” nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam sao cho phù hợp với xu thế khu
vực hóa, toàn cầu hóa nhƣ hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gia Khang, (2012), “Cần nâng cao
chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành Nhựa”, (2012), Tạp chí của Hiệp Hội
Nhựa Việt Nam, (số 1), 22-23.
2. Nguyễn Thúc Bội Huyên, (2007),
“Liên kết đào tạo giữa Nhà trƣờng và Doanh
nghiệp Nhựa”, Thời báo Kinh tế Saigon,
Phụ trang
3. Nhựa và Cao su Việt Nam, 12.