Ngày nay, toàn cầu hóa đang ngày càng phổbiến và trởthành một xu hướng phát triển tất yếu
trong lịch sửnhân loại.
Khi xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tếquốc tếdiễn ra ngày càng mạnh cảvềquy mô lẫn tốc
độdẫn tới sựcạnh tranh gay gắt trên thịtrường thếgiới, vai trò của đầu tưtrực tiếp nước ngoài ngày
càng trởnên quan trọng đối với sựphát triển kinh tếcủa các quốc gia. Đầu tưtrực tiếp nước ngoài là dấu
hiệu phê chuẩn của thịtrường toàn cầu vềchính sách và triển vọng phát triển kinh tếcủa một nước, là
động lực đểcó thểtạo ra những thay đổi sâu rộng trong phát triển quan hệquốc tế ởnhiều lĩnh vực khác
nhau nhưchính trị, kinh tế, ngoại giao. Đầu tưtrực tiếp nước ngoài đồng thời trởthành công cụsắc bén
cho phát triển và hội nhập toàn cầu, mởrộng thịtrường, cắt giảm chi phí tăng thêm sức mạnh cạnh tranh
của các quốc gia.
Thật vậy, sức mạnh của vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài tác động lên nền kinh tếViệt Nam đang
thểhiện rõ tầm quan trọng của nó. Nguồn vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài giúp các tỉnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tếtheo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mởra nhiều ngành nghềvà sản phẩm mới, góp
phần nâng cao năng lực quản lý và tăng năng suất lao động, phát triển công nghệ, mởrộng thịtrường
xuất khẩu, tạo việc làm, nâng cao mức sống của người lao động.
Và quảngọt đầu tưtrực tiếp nước ngoài mà Việt Namthu hoạch được trong thời gian qua phần lớn dựa
vào quá trình 20 năm cải cách và một phần dựa vào ngoại cảnh. Thành tựu đáng kể đó không thểkhông
kể đến nỗlực của các tỉnh trong việc thu hút nguồn vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài.
Một trong những tỉnh có đóng góp to lớn vào việc thu hút nguồn vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài
phải kể đến ởmiền Đông NamBộlà Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa – Vũng Tàu là địa bàn quan trọng nằm
trong vùng kinh tếtrọng điểm phía Nam: Bà Rịa – Vũng Tàu – Đồng Nai – Bình Dương – Thành Phố
HồChí Minh; nên việc thu hút và sửdụng vốn đầu tưtrực tiếp nước ngoài không những góp phần quan
trọng trong phát triển kinh tếcủa tỉnh nhà mà còn thểhiện sự đóng góp của mình trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tếtoàn miền Đông Nam Bộvà cảnước.
127 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________
Lê Thị Nga
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành : Địa Lý học
Mã số : 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng
Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn được hoàn thành, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và
chân thành cảm ơn sâu sắc đến các Thầy Cô Giáo Khoa Địa Lý trường Đại Học Sư
Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian
học từ 2005 – nay, để tôi có đủ kiến thức lý thuyết phục vụ cho quá trình làm luận
văn. Đặc biệt là Thầy Giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Kim Hồng, người
đã hướng dẫn chu đáo cho tác giả từ khâu đọc tài liệu, xác định đề tài, viết đề cương
nghiên cứu và sữa chữa những thiếu sót trong luận văn của tác giả. Bên cạnh đó,
Thầy đã tạo điều kiện thuận lợi và có nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành
luận văn đúng thời hạn và rút ra nhiều nhận định trong nghiên cứu khoa học.
Xin cảm ơn các Thầy Cô và các Anh, Chị Phòng Khoa học công nghệ và sau
Đại học, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT Ngô Quyền đã tạo điều
kiện thuận lợi về mặt thời gian để tôi có thể yên tâm hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn UBND tỉnh, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Sở Công nghiệp, Ban
Quản Lý Khu công nghiệp, Cục thống kê, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã cung cấp cho tôi các nguồn số liệu quý giá để phục vụ cho luận văn.
Tác giả biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn động viên,
khích lệ để tác giả hoàn thành khóa học và luận văn của mình.
Do thời gian, nguồn số liệu, tài liệu và khả năng của tác giả có giới hạn nên luận
văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, tác giả rất mong nhận được sự góp ý
từ phía Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp để tác giả có thể rút ra được nhiều bài học quý
giá và khắc phục trong lần nghiên cứu tiếp theo nếu tác giả có đủ điều kiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Thị Nga
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Các nước Đông Nam Á.
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương.
BR-VT : Bà Rịa – Vũng Tàu.
CN : Công nghiệp.
CN-TTCN : Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
EU : The European Union - Liên minh Châu Âu
FDI : Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FTA : Hiệp định thương mại tự do.
GATS : Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO.
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm trong nước
GNP : Gross National Product – Tổng sản phẩm quốc nội.
GO : Tổng giá trị sản xuất
IMF : International Moneytary Fund - Quỹ tiền tệ thế giới.
KCN : Khu công nghiệp.
KT – XH : Kinh tế - xã hội.
NAFTA : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ.
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
TNCs : Các công ty đa quốc gia.
UBND : Ủy ban Nhân dân
UNCTAD : Uỷ Ban Thương Mại và phát triển Liên Hợp Quốc
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
WB : World Bank - Ngân hàng thế giới.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Vốn FDI trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam giai đoạn
1988 – 2006.........................................................................................25
Bảng 2.1 : Số dự án FDI được cấp phép và tổng vốn đầu tư của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.............................................................................................41
Bảng 2.2 : Tỷ trọng vốn FDI/vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.............................................................................................47
Bảng 2.3 : Tỷ trọng GDP khu vực FDI trong GDP toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.......................................................................................................48
Bảng 2.4 : Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ đóng góp của thành phần FDI .......49
Bảng 2.5 : Tỷ trọng trong tổng sản phẩm của các thành phần kinh tế..................50
Bảng 2.6 : Tổng sản phẩm GDP tỉnh BRVT theo khu vực kinh tế và ngành
kinh tế ................................................................................................51
Bảng 2.7 : Cơ cấu GDP của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo khu vực và ngành
kinh tế ..................................................................................................51
Bảng 2.8 : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................55
Bảng 2.9 : Cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh từ năm 2001–2007......56
Bảng 2.10 : Thu ngân sách Nhà nước tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu ...............................58
Bảng 2.11 : Giá trị xuất khẩu khu vực vốn FDI tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ..............63
Bảng 2.12 : Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng công nghiệp khu vực FDI......64
Bảng 2.13 : Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu .............................................................................65
Bảng 2.14 : Chỉ số giá trị sản xuất công nghiệp khu vực FDI tỉnh
Bà Rịa–Vũng Tàu................................................................................65
Bảng 2.15 : Các chỉ tiêu thực hiện ngành công nghiệp và dịch vụ giai đoạn
2001 – 2005 ........................................................................................66
Bảng 2.16 : Lao động các đơn vị vốn FDI theo ngành công nghiệp ......................68
Bảng 2.17 : Số dự án và tổng vốn đầu tư phân theo hình thức đầu tư....................70
Bảng 2.18 : Số dự án theo quy mô đăng ký của hình thức đầu tư giai đoạn
1988-2007............................................................................................73
Bảng 2.19 : Cơ cấu các dự án theo quy mô đăng ký của mỗi hình thức đầu tư
giai đoạn 1988-2007............................................................................73
Bảng 2.20 : Các dự án FDI phân theo đối tác trên địa bàn tỉnh từ 1988 – 2007 ....76
Bảng 2.21 : Các Dự án FDI phân theo ngành kinh tế (Tính đến tháng 12/2007)...77
Bảng 2.22 : Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực vốn FDI trong tổng giá trị
sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành ............................................79
Bảng 2.23 : Giá trị sản xuất công nghiệp các khu vực kinh tế trong GO ngành
công nghiệp theo giá cố định 1994 .....................................................80
Bảng 2.24 : Cơ cấu Giá trị sản xuất công nghiệp các khu vực kinh tế trong GO
ngành công nghiệp giai đoạn 2001 – 2007 theo giá cố định 1994......81
Bảng 2.25 : GDP ngành công nghiệp trong tổng GDP toàn tỉnh giai đoạn
2001– 2007 .........................................................................................81
Bảng 2.26 : Nguồn vốn sản xuất công nghiệp khu vực vốn FDI tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu..............................................................................84
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 : Số dự án FDI được cấp phép tại Bà Rịa – Vũng Tàu đến 2007..........52
Hình 2.2 : Vốn đầu tư đăng ký tại Bà Rịa – Vũng Tàu từ 1990 – 2007...............54
Hình 2.3 : Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu tính
đến 2007 ..............................................................................................56
Hình 2.4 : Cơ cấu dự án FDI phân theo hình thức đầu tư tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến 2007 .............................................................................71
Hình 2.5 : Cơ cấu vốn FDI theo hình thức đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
tính đến 2007.......................................................................................71
Hình 2.6 : Cơ cấu dự án FDI phân theo ngành kinh tế tính đến 2007..................78
Hình 2.7 : Cơ cấu vốn FDI phân theo ngành kinh tế tính đến 2007.....................78
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa đang ngày càng phổ biến và trở thành một xu hướng phát triển tất yếu
trong lịch sử nhân loại.
Khi xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh cả về quy mô lẫn tốc
độ dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày
càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là dấu
hiệu phê chuẩn của thị trường toàn cầu về chính sách và triển vọng phát triển kinh tế của một nước, là
động lực để có thể tạo ra những thay đổi sâu rộng trong phát triển quan hệ quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác
nhau như chính trị, kinh tế, ngoại giao. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đồng thời trở thành công cụ sắc bén
cho phát triển và hội nhập toàn cầu, mở rộng thị trường, cắt giảm chi phí tăng thêm sức mạnh cạnh tranh
của các quốc gia.
Thật vậy, sức mạnh của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động lên nền kinh tế Việt Nam đang
thể hiện rõ tầm quan trọng của nó. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp các tỉnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở ra nhiều ngành nghề và sản phẩm mới, góp
phần nâng cao năng lực quản lý và tăng năng suất lao động, phát triển công nghệ, mở rộng thị trường
xuất khẩu, tạo việc làm, nâng cao mức sống của người lao động.
Và quả ngọt đầu tư trực tiếp nước ngoài mà Việt Nam thu hoạch được trong thời gian qua phần lớn dựa
vào quá trình 20 năm cải cách và một phần dựa vào ngoại cảnh. Thành tựu đáng kể đó không thể không
kể đến nỗ lực của các tỉnh trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Một trong những tỉnh có đóng góp to lớn vào việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
phải kể đến ở miền Đông Nam Bộ là Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa – Vũng Tàu là địa bàn quan trọng nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Bà Rịa – Vũng Tàu – Đồng Nai – Bình Dương – Thành Phố
Hồ Chí Minh; nên việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không những góp phần quan
trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh nhà mà còn thể hiện sự đóng góp của mình trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế toàn miền Đông Nam Bộ và cả nước.
Tính đến cuối năm 2007, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa phương thì Bà Rịa
– Vũng Tàu đứng ở vị trí thứ năm sau Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương về thu
hút vốn đầu tư với 206 dự án và tổng vốn đầu tư là 9,1 tỷ USD.
Đặc biệt, trong tương lai không xa, Vũng Tàu có thể sẽ trở thành thành phố trực thuộc trung ương,
vai trò của nó sẽ ngang hàng với Hà Nội, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh; khi đó yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội sẽ cao hơn và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng thể hiện rõ nét sức mạnh của
nó.
Vì vậy thiết nghĩ, việc nghiên cứu, đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và xác định rõ
vai trò cũng như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu là hết sức cần thiết. Đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong phát triển
kinh tế.
Do yêu cầu cấp thiết, tính khoa học và tính thực tế của vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài nên tôi
mạnh dạn chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”
làm luận văn tốt nghiệp.
Đây là một đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế rất khó, nguồn tài liệu và số liệu thống kê rất hiếm nên
việc hoàn thành công việc nghiên cứu của tôi gặp rất nhiều khó khăn; và do vậy luận văn của tôi không
thể tránh được một số thiếu sót. Tôi thực sự mong muốn Quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp đóng góp
ý kiến để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình trong lần nghiên cứu tiếp theo nếu tôi có đủ điều kiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được: Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đối với
sự phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tìm ra các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong phát triển kinh tế của Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tìm ra các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm giảm thiểu các tác động tiêu
cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế của tỉnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá các yếu tố:
+ Số dự án được cấp phép.
+ Số dự án phân theo ngành kinh tế và lĩnh vực đầu tư.
+ Quy mô dự án, số vốn bình quân một dự án.
+ Đối tác đầu tư chủ yếu.
+ Môi trường đầu tư.
- Về thời gian: Từ 1995 – 2007; đặc biệt từ 2000 – 2007 .
- Về không gian: Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Do thiếu các dữ liệu cần thiết và số liệu không đủ, không thể sử dụng phương pháp phân tích định
lượng nên nghiên cứu này tôi chỉ sử dụng phương pháp phân tích định tính sử dụng số liệu thống kê,
tổng kết tình hình FDI vào Bà Rịa – Vũng Tàu dựa vào số liệu thống kê. Các kết luận về tác động của
FDI đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ trọng của FDI so với tổng đầu tư xã hội và đóng góp của
khu vực FDI vào tổng thu nhập quốc dân GDP trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hoặc vào tốc độ tăng
giá trị sản xuất của ngành.
- Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phạm vi cả
nước và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, thông qua các cơ quan Trung Ương, cấp tỉnh, Sở công nghiệp và các
nguồn liên quan. Các tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và được tôi chọn lọc, tổng hợp và
phân tích trong mối tương quan, ảnh hưởng lẫn nhau, làm cơ sở cho mục đích nghiên cứu.
- Phân tích số liệu thống kê kết hợp so sánh.
- Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin: các chương trình phần mềm hỗ trợ xử
lý thông tin như Word, Excel, MapInfo.... được sử dụng để xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu được thể
hiện qua các bảng thống kê, bản đồ, biểu đồ.
6. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một đề tài khó, trong nước đã có nhiều nhà khoa học tiến hành
nghiên cứu.
Một số trong đó là: Đề tài “Đánh giá vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” (do Thạc Sỹ Nguyễn Văn Quang chủ nhiệm, Viện kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh, 2004).
- Đề tài: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Thành Phố Hồ Chí Minh – tình trạng và giải pháp” (do
TSKH Trần Trọng Khuê, TS. Trương Thị Minh Sâm, PGS.TS Đặng Văn Phan và các cộng sự thực
hiện).
- Đề tài: “Tìm hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1991 – 2003”
(do Cao Văn Biên Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện).
Nhìn chung các nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài đều tập trung vào địa bàn Thành Phố
Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có một số bài báo phóng sự nhưng chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thông tin,
gợi mở các vấn đề mang tính khái quát.
Riêng việc nghiên cứu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tác giả chưa thấy
công trình nghiên cứu nào. Mặt khác, Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh có nhiều đặc trưng trong phát triển
kinh tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước một nguồn thu đáng kể hằng năm. Bên cạnh đó, Bà Rịa –
Vũng Tàu là tỉnh mà tác giả đã công tác tại đây từ 2002 – nay, tác giả nhận thấy được sự thay da đổi thịt
của vùng đất này. Để lý giải cho sự thay đổi đó, tác giả nhận thấy sự phát triển kinh tế của tỉnh cần và có
sự đóng góp của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vì vậy nghiên cứu về “đầu tư trực tiếp nước
ngoài và phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” một mặt để thõa mãn nhu cầu nghiên cứu của bản
thân và có thể đưa ra một số giải pháp giúp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thu hút và sử dụng hiệu quả hơn
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, đặc biệt là thời kỳ hậu WTO.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn phải giải quyết trình tự các chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển kinh tế.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với phát triển kinh tế của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Lịch sử hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dựa vào tiêu chí mức độ phát triển đầu tư quốc tế, chính sách đầu tư quốc tế, tình hình chính trị
trên thế giới và sự phân tích của UNCTAD, lịch sử đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới được chia
thành các giai đoạn phát triển sau: [39]
Thứ nhất, giai đoạn từ 1870 – 1913. Giai đoạn này được xem là “kỷ nguyên vàng” của quan hệ
thương mại và đầu tư quốc tế. Xuất khẩu tăng ở các nước phát triển. Di cư lao động quốc tế được tự do và
tăng nhanh. Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển dịch từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp thông qua
cách mạng công nghiệp: Anh (thế kỷ 18), Pháp (thế kỷ 19), Đức ( thế kỷ 19)…tạo điều kiện phát triển khoa
học công nghệ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ này đạt 14 tỷ USD (chiếm 1/3 tổng vốn đầu tư trên toàn thế
giới). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là để khai thác thuộc địa.
Thứ hai, giai đoạn từ 1914 – 1945. Đây là thời kỳ xảy ra hai cuộc đại chiến: Thế giới thứ nhất và
hai. Thời kỳ này các mối liên kết kinh tế giữa các quốc gia bị xóa bỏ, hoạt động thương mại và tài chính
bị hạn chế. Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư nước ngoài lại ít chịu ảnh hưởng. Từ 1914 – 1938 vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tăng gấp đôi thời kỳ trước, đạt 26 tỷ USD.
Thứ ba, giai đoạn 1945 – 1990: Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài được khôi phục. Khoa học, công nghệ thời kỳ hậu chiến tranh đã phát triển nhanh chóng, đặc
biệt là lĩnh vực vận tải, truyền thông. Thời kỳ này nền kinh tế thế giới có những chuyển biến sâu sắc: Tổ
chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) ra đời năm 1967 để bảo vệ quyền sáng chế, phát minh công nghệ
tiên tiến. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại được ký kết năm 1947. Nền kinh tế thế giới bước
vào giai đoạn hội nhập, hoạt động thương mại quốc tế phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng thương
mại tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng sản xuất sản phẩm. Về di cư lao động quốc tế bị hạn chế và thắt
chặt thông qua Luật Nhập cư của các nước trên thế giới.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự thay đổi: xuất hiện đầu tư giữa các nước Tư Bản phát triển hoặc
giữa các nước đang phát triển với nhau. Vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong thập niên giữa 1980 và
1985. Riêng giai đoạn 1960 – 1990 tăng từ 68 tỷ USD đến 2100 tỷ USD, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
11%.
Thời kỳ này ở các nước phát triển, các công ty đa quốc gia (TNCS) ra đời với số lượng lớn, khoảng
37000 TNCS gồm 20600 chi nhánh.
Xu hướng đầu tư vào công nghiệp đã có sự sụt giảm (từ 1970), thay vào đó là đầu tư vào các
ngành dịch vụ. Sự chuyển hướng đầu tư đó thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; tỷ trọng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài của lĩnh vực dịch vụ là lớn nhất, chiếm 50% tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của một nước đi đầu tư.
Từ giữa 1980, chính sách tự do hóa đầu tư được hình thành và phát triển. Đây là điểm nổi bật của giai
đoạn này.
Thứ tư, giai đoạn từ 1991 – nay: Giai đoạn này, nền kinh tế thế giới bắt đầu đi vào quá trình hội
nhập sâu rộng. Nhiều tổ chức kinh tế khu vực và thế giới được thành lập như: NAFTA (1992); WTO
(1995); EU (1996)…đã có tác động lớn đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tự do hóa đầu tư
với nhiều biện pháp của các nước, các khu vực và thế giới đã đi vào chiều sâu, có tác dụng hỗ trợ hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển. Chẳng hạn như Hiệp định thương mại dịch vụ (GATS) của
WTO; Nghị định Thư về khuyến khích và bảo hộ đầu tư của