- Chắc hẳn vào dịp cuối tuần hầu hết các gia đình ở thành thị ai cũng sẽ ghé qua các siêu thị để mua thực phẩm về cho gia đình hay một vài vật dụng gia đình khác bị mất hay đã hỏng. Tuỳ vào thời tiết hay các mùa trong năm mà nhu cầu của các gia đình về các mặt hàng cũng khác nhau. Vào mùa nóng thì các mặt hàng về rau sạch rất được ưa chuộng. Ngoài ra các mặt hàng điện tử dân dụng cũng là một nơi các bà nội chợ hướng tới để tìm cho gia đình những mặ hàng phù hợp với gia đình và nhà bếp, như cái quạt đá vào mùa hè oi bức, hay cái quạt sưởi vào mùa đông.
24 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3158 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Bán hàng siêu thị mini, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ ÁN BÁN HÀNG SIÊU THỊ MINI
Chương 1: TÌM HIỂU BÀI TOÁN
1.1. Đề xuất bài toán
1.2. Mục tiêu của bài toán
1.3. Phương pháp, đối tượng và địa điểm nghiên cứu
1.4. Lựa chọn công nghệ thực hiện
1.1. Đề xuất bài toán.
- Chắc hẳn vào dịp cuối tuần hầu hết các gia đình ở thành thị ai cũng sẽ ghé qua các siêu thị để mua thực phẩm về cho gia đình hay một vài vật dụng gia đình khác bị mất hay đã hỏng. Tuỳ vào thời tiết hay các mùa trong năm mà nhu cầu của các gia đình về các mặt hàng cũng khác nhau. Vào mùa nóng thì các mặt hàng về rau sạch rất được ưa chuộng. Ngoài ra các mặt hàng điện tử dân dụng cũng là một nơi các bà nội chợ hướng tới để tìm cho gia đình những mặ hàng phù hợp với gia đình và nhà bếp, như cái quạt đá vào mùa hè oi bức, hay cái quạt sưởi vào mùa đông. Với các mặt hàng nay thì có hai vấn đề luôn quan tâm đến là giá cả và chất lượng. Ai cũng biết đồ điện tử khi mua thường dựa vào uy tín nhà sản suất và giá cả phải chăng tại siêu thị. Những nhân viên bán hàng chỉ giúp bạn phần nào về giá các mặt hàng nhưng giờ tan tầm thì bạn phải tự sức mình. Khi bạn mang theo một đống đồ ra thanh toán thì cô nhân viên thu ngân lại vất vả đối chiếu giá cả mặt hàng và cộng tay giá trị từng món mặt hàng. Việc này rễ gây sai sót và không thể quản lý được siêu thị đã bán chính xác mặt hàng nào để vào sổ. Với một lượng lớn hàng hoá thì làm sao có thể có cách quản lý hàng hoá và tạo thuận lợi cho người mua hàng ?
- Với cách quản lý cũ thì họ sẽ dán giá lên sản phẩm. Nhưng nó bị bay hay được thay đổi giá chẳng hạn thì coi như là dán lại cả đống sản phẩm à. Hay việc kiểm kê hàng hoá tại siêu thị theo cách thủ công như trước phải mất rất nhiều người và thời gian, công sức mà chưa chắc đã chính xác. Hơn nữa, nhu cầu hàng hoá có loại cần quanh năm như đồ bếp, đồ chơi trẻ em, sách vở, mà cũng có đồ bán theo thời vụ nên tùy mùa mới có nhu cầu lớn, có mùa lại không có nhu cầu về mặt hàng đó. Nếu cứ để khi có người yêu cầu mới nhập hàng sẽ làm chậm tiến trình của siêu thị không tạo được niềm tin của khách hàng. Do đó cơ chế quản lý cũ có nhiều nhược điểm phải sửa chữa và hoàn thiện trong các khâu.
- Càng ngày công nghệ thông tin càng chứng tỏ thế mạnh của mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Việc ứng dụng công nghệ thông tin lam mạnh vào trong cuộc sống để xây dựng các phầm mềm quản lý thay thế sức lao động thủ công của con người. Sau khi đi khảo sát ở một số siêu thị mini hiện nay, nhận thấy việc quản lý các các mặt hàng của siêu thị loại này vẫn còn mang nặng tính thủ công truyền thống. Do đó, để có thể quản lý việc mua bán tại siêu thị mini cần giải quyết tốt các quy trình từ nhập hàng đến bán hàng và quà khuyến mại sao cho vẫn đảm lợi của người tiêu dùng cũng như lợi ích kinh doang của siêu thị mini.
- Tất cả các quy trình từ quản lý từ cập nhật tìm kiếm nhập hàng, bán hàng đều được làm thủ công hoặc mới được tự động một phần bằng công cụ office. Nhưng vẫn chưa khai thác được thế mạnh của các công cụ hỗ trợ này. Như chưa có cách quản lý giá các mặt hàng nếu có biến động giá thay đổi nhanh (như khi nhà sản xuất giảm giá mặt hàng nào đó để kích cầu…). Quản lý còn kém sâu sắc, chưa đưa ra được cách ghép nối từ nhà sản xuất đến người mua . Chưa quản lý được thống kê mặt hàng và nhà cung cấp hợp lý (địa chỉ nhà cung cấp, các loại mặt hàng và số lượng có trong kho,…). Quản lý khách hàng vấn chưa có, khó truy xuất thông tin của khách hàng nhất là khách hàng tiềm năng(giá trị hàng hoá đã mua, hậu mãi cho các khách hàng tiềm năng…).
Vì vậy, hiện nay để quản lý siêu thị mini cũng rất cần xây dựng một phần mềm để giúp ban quản lý có thể quản lý siêu thị mini một cách dễ dàng, tiết kiệm công sức, thời gian nhanh chóng và đạt hiệu quả cao khi xử lý thông tin.
1.2. Mục tiêu của bài toán.
Áp dụng các ứng dụng trên công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động của siêu thị mini, từ đó xây dựng một hệ thống quản lý hợp lý đảm bảo yêu cầu sau:
Tự động trong việc quản lý thông tin đầu vào của các mặt hàng như: thêm, sửa, xóa, cập nhật.
Tự động trong việc tìm kiếm hàng hóa theo các tiêu chí đề trước.
Hỗ trợ lập báo cáo, thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, …
Quản lý thông tin của nhà cung cấp, khách hàng thân thiện, nhân viên…
Hệ thống phải thân thiện, dễ dàng truy xuất, vận hành, sử dụng, tính thẩm mỹ cao.
Đạt và phù hợp mục đích của người dùng, phù hợp với trình độ cũng như khả năng người sử dụng (chỉ cần đào tạo cơ bản nếu cần), sử dụng ngôn ngữ trên hệ điều hành Windown XP...và môi trường lưu trữ Microsoft access sử dụng ngôn ngữ lập trình VB6.0
Phải có tính phân cấp vai trò của các nhân viên để người dùng khác có thể dễ dàng nắm được công việc của mình trên của toàn bộ hệ thống. Đồng thời phải hệ thống phải ổn định, đảm bảo an toàn thông tin, có khả năng cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của người dùng khi họ cần. Dễ dàng kiểm tra, cải tiến, nâng cấp khi có những lỗi hệ thống bất kì xảy ra. Khi lượng thông tin nhập vào lớn như cần cập nhập thường xuyên, cần có cơ chế lưu trữ hợp lý.
1.3. Phương pháp, đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát, phân tích, tổng hợp.
Đối tượng nghiên cứu: Các thông tin về mặt hàng tại siêu thị mini, giá cả, nhà sản xuất, người mua hàng , công việc của nhân viên, xây dựng cơ sở dữ liệu…
1.4. Lựa chọn công nghệ thực hiện:
- Cơ sở dữ liệu (CSDL):
Hiện nay có rất nhiều hệ quản trị CSDL như: Access, SQL.. Trong phạm vi nghiên cứu ở một số siêu thị mini, lựa chọn ngôn ngữ hệ quản trị CSDL Access 2003.
- Công cụ: Trong báo cáo lựa chọn công cụ VB 6.0 để lập trình.
Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Mô tả hệ thống
2.2. Sơ đồ chức năng của hệ thống
2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu
2.1. Mô tả hệ thống:
- Khi siêu thị đặt hàng các mặt hàng thì Bộ phận quản lý nhập hàng chịu trách nhiệm liên hệ chọn được nhà cung cấp (NCC) hợp lý,có thể cung cấp các mặt hàng theo yêu cầu của siêu thị trong tương lai và báo cho bộ phận bán hàng. Nhận thông tin về NCC và các mặt hàng họ có thể đáp ứng, sau đó đăng ký thông tin với NCC về mặt hàng, nếu hợp lý thì NCC sẽ ký hợp đồng và gửi hàng cho siêu thị theo phiếu yêu cầu những mặt hàng có thể đáp ứng được, nếu không NCC có thể huỷ hợp đồng. Lúc đó siêu thị sẽ tìm nhà cung cáp khác. Khi hàng về kho bộ phận quản lý kho chịu trách nhiệm nhận hàng đủ số lượng và kiểm tra chất lượng rồi báo cáo bộ phận quản lý nhập hàng trả tiền cho NCC. Ngoài ra bộ phận quản lý kho cũng tạo Phiếu Trả hàng cho nhà sản xuất khi có mặt hàng nào khác so với yêu cầu nhập hoặc có sản phẩn hết hạn bảo hành, sản phẩm được nhà sản xuất thu hồi….
- Những thông tin về mặt hàng được đưa vào cần được khai báo các thông tin để quản lý như : Tên mặt hàng, tên nhà cung cấp,trạng thái hàng, số lượng, ngày nhập kho, giá thành…và chúng được đặc trưng bởi một mã cho quản lý là Mã mặt hàng.
Khi khách hàng có yêu cầu số lượng lớn về các mặt hàng nào đó, thì được bộ phận bán hàng thông báo cho bộ phận kho. Nếu có đủ số lượng thì báo lại để làm hoá đơn và lưu thông tin khách hàng. Nhân viên dưới kho kiểm tra xem loại mặt hàng đó có còn đủ trong Kho không. Nếu Kho không đủ loại mặt hàng đó đó thì Nhân viên thông báo với Khách hàng là không thể đáp ứng, và hẹn Khách hàng để có thể thoả thuận để nhập hàng vào thời gian gần nhất đến siêu thị liên hệ. Nếu kho còn đủ, Nhân viên làm hóa đơn. Hoá đơn này có 3 liên: 1 liên đưa xuống Kho, 1 liên được lưu vào trong kho dữ liệu hóa đơn, 1 liên đưa cho Khách hàng. Hàng được đưa từ Kho cùng với hóa đơn. Khách hàng đối chiếu hóa đơn của mình và hóa đơn từ kho và nhận hàng và thanh toán tiền. Cuối ngày Nhân viên làm báo cáo thống kê : số lượng hàng hoá bán trong ngày, loại mặt hàng bán chạy, số lượng hàng tồn trong trong khu bán hàng…để nắm được số hóa đơn bán hàng, số lượng bán hàng khách lẻ trong ngày. Tập hợp phiếu yêu cầu chưa được đáp ứng cho bộ phận quản lý. Cuối tháng có báo cáo hàng hàng, cuối quý có báo cáo quý. Cập nhật thông tin khách hàng. Bộ phận quản lý tài chính kiểm tra ,đối chiếu lại các hoá đơn và lập báo cáo thu chi hàng ngày, hàng tháng, hàng quý. Bộ phận kho cuối mỗi tháng lập báo cáo cập nhật hàng xuất - nhập - tồn để xác định được các loại hàng đã xuất, nhập, tồn kho và báo cáo cho bộ phận quản lý về các loại mặt hàng và góp ý về nhập các mặt hàng sắp nhập theo mùa để có cách bảo quản và chuyển hàng ra khu vực bán hàng hợp lý…
2.2.Các chức năng của hệ thống:
Bài toán đặt ra cho hệ thống cần có những chức năng sau:
Chức năng kiểm tra mật khẩu
Chức năng cập nhật
Chức năng tìm kiếm
Chức năng báo cáo
2.2.1.Chức năng kiểm tra mật khẩu
- Chức năng có nhiệm vụ kiểm tra tên truy cập của từng nhóm thành viên quản lý và được phân quyền theo nhóm người dùng
2.2.2.Chức năng cập nhật:
- Chức năng cho phép người sử dụng được phép lưu những thay đổi các thông tin về mặt hàng khi nhập hàng, hay khi bán hàng,thông tin về nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp...Khi bán hàng cập nhật các thông tin về đơn hàng: Mã đơn hàng,tên hoá đơn, người mua hàng, ngày lập phiếu… Các thông tin liên quan đến chi tiết mỗi đơn hàng: tên mặt hàng, số lượng đặt, thành tiền của mỗi mặt hàng… Khi giao hàng cho khách, bộ phận kế toán phải in ra phiếu xuất hàng và hóa đơn thanh toán. Sau khi xác nhận thanh toán thì cập nhật lại trạng thái cho đơn hàng, và số lượng của từng mặt hàng vừa xuất.
2.2.3.Chức năng tìm kiếm:
- Hỗ trợ nhân viên tìm kiếm nhanh theo các yêu cầu cho khách hàng hay để báo cáo. Tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu những thông tin cần thiết. Hiển thị danh sách kết quả tìm kiếm nếu có hoặc thông báo không tìm thầy nếu ngược lại.
2.2.4.Chức năng báo cáo:
- Hỗ trợ bộ phận kế toán trong việc lập báo cáo thường kỳ cho lãnh đạo. Yêu cầu lập báo cáo như: báo cáo về các loại mặt hàng công ty đang phân phối, báo cáo về mặt hàng bán chạy nhất trong tháng (trong quý, trong năm), báo cáo về xu hướng khách hàng mua hàng tương lai, với số lượng hàng cần tháng tới vào cuổi tháng (cuối quý, cuối năm),…
Quản Lý Siêu thị Mini
1.KTMK
2.Cập nhật
4.Báo cáo/
Thống kê
3.Tìm kiếm
Cập nhật
yêu cầu nhập
Cập nhật
mặt hàng
Cập nhật
hoá đơn
Cập nhật
NCC
Cập nhật
khách hàng TT
Cập nhật User
Tìm kiếm
yêu cầu nhập
Tìm kiếm
mặt hàng
Tìm kiếm
hoá đơn
Tìm kiếm
NCC
Tìm kiếm
khách hàng TT
Báo cáo
nhập hàng
Báo cáo
bán hàng
Thống kê
nhập xuất tồn
Thống kê
trả NCC
2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Nhà cung cấp
Người quản lý
TT khách hàng
Hoá đơn
TT
cập nhật
Khách hàng
Hệ thống quản lý siêu thị mini
TT USER
TT yêu
cầu nhập
Mặt hàng
User
TT DL đầu vào
TT
xử lý
2.3.2. Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:
DLHT
KTra MK
Cập Nhật
Tìm Kiếm
Báo cáo/
Thống Kê
Người Quản Lý
User
User
Người quản lý
User
Người quản lý
Người Quản Lý
Khách hàng
Trả tiền
NCC
TT KH TT
Khách hàng
Tìm
kiếm
MH
2.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh (mức 1).
- Chức năng cập nhật
Cập nhật yêu cầu nhập
Cập nhật mặt hàng
Cập nhật hoá đơn
Cập nhật NCC
DLHT
Cập nhật khách hàng TT
Cập nhậtUser
Khách hàng
User
Nhà quản lý
Hoá đơn
Trả tiền
Nhà cung cấp
TT HĐ
TT YCN
TT KH
Lập hoá đơn
TT KH
TT
MH
Khách hàng
Nhà cung cấp
TT
MH
Chức năng tìm kiếm
TT MH
TT MH
TT MH
TT HĐ
TT YCN
Nhà quản lý
Tìm kiếm yêu cầu nhập
User
Tìm kiếm
Hoá đơn
User
TT NCC
Tìm kiếm NCC
Nhà quản lý
DLHT
Tìm kiếm Khách hàng TT
Nhà quản lý
TT KH
Tìm kiếm
Mặt hàng
Khách hàng
User
TT NCC
TT KH
TT MH
TT YCN
TT HĐ
Chức năng báo cáo
Báo cáo
Nhập hàng
DLHT
Nhà quản lý
Thống kê trả NCC
Thống kê
Nhập xuất tồn
Báo cáo
bán hàng
TT YCN
TT YCN
TT HĐ
TT HĐ
TTYCN, ĐH
TTYCN, ĐH
TT MH
TT MH
2.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Dữ liệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống. Tất cả các hoạt động cả hệ thống đều liên quan đến cơ sở dữ liệu: dữ liệu vào hoặc dữ liệu ra. Mỗi một chức năng trong hệ thống khi hoạt động đều cần đến dữ liệu liên quan. Vì vậy việc thiết kế cơ sở dữ liệu là công việc đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng của cả hệ thống.
2.4.1. Xác định các kiểu thực thể
Thực thể HoaDon :
Mỗi hóa đơn có một mã số duy nhất (Mã HĐ), loại hoá đơn((loại HĐ), ngày làm hóa đơn (Ngày TL),Mã khách hàng(Mã KH), tên khách hàng (Tên KH), tên nhân viên lập hóa đơn (TênNV), Tên NCC,Tổng tiền
Thực thể ChiTietHoaDon
Mỗi chi tiết hoá đơn là một mặt hàng(Mã MH), với một mã hoá đơn(Mã HD) và tên mặt hàng, Số lượng
Thực thể KhachHang:
Mỗi khách hàng sẽ có một mã số duy nhất (Mã KH), họ tên khách hàng (Tên KH), ngày sinh, giới tính, Địa chỉ, Điện thoại, Fax, Số TK một địa chỉ liên lạc
Thực thể NhanVien:
Mỗi nhân viên sẽ có một mã số duy nhất (MãNV), họ tên nhân viên (TênNV), tên đăng nhập (Users), mật khẩu đăng nhập (MậtKhẩu), địa chỉ liên lạc (ĐiaChỉNV), một số điện thoại (ĐiệnThoạiNV)
Thực thể Khohang:
Mỗi mặt hàng trong kho lại đặc trưng bởi Mã hàng( Ma Hang), tên mặt hàng(Tên MH), Trạng thái hàng, Số lượng.
Thực thể ChiTietKhoHang:
Được đặc trưng bởi Mã mặt hàng(Mã MH),Giá ,Ngày nhập kho(Ngày)
Thực thể NhaCungCap:
Mỗi nhà cung cấp được xác định dựa vào một mã gọi là Mã nhà cung cấp( Mã NCC), Tên nhà cung cấp(Tên NCC), Địa chỉ, Điện thoại, Số taih khoản nhà cung cấp(Số TK).
Thực thể HangNhaCungCap:
Trong mỗi chi tiết mặt hàng của nhà cung cấp có đặt trưng là Số lượng, ngoải ra còn có các yếu tố như Mã nhà cung cấp(Mã NCC), Mã mặt hàng(MãMH).
Thực thể MatHang:
Mã mặt hàng cung cấp đặc trưng bởi Mã mặt hàng(Mã MH), Tên mặt hàng (Tên MH) và giá của chúng.Ngoài ra còn cóMã Nhà cung cấp (Mã NCC) và Mã mặt hàng (Mã MH).
2.4.2. Mô hình quan hệ
- Mô hình quan hệ giữa các thực thể :
Khách Hàng
Mặt Hàng
Mua
SL
Ngày lập
Khách hàng có thể mua 1 hay nhiều mặt hàng. Mặt hàng có thể không được ai mua, có thể được mua bởi nhiều khách hàng, mua thì xuất hiện thược tính Số lượng, Ngày lập
Khách Hàng
Mặt Hàng
Hóa Đơn
SL
Ngày lập
Hóa đơn chuyển thành thực thể quan hệ
Hóa đơn
CTHĐ
có
Hóa đơn có một hay nhiều CTHD, CTHD chỉ thuộc 1 HoaDon.
CTHĐ
Mặt Hàng
có
Quan hệ có chuyển thành thực thể quan hệ, MatHang có một hay nhiều CTHD, có MatHang không thuộc CTHD, nhiểu MatHang thuộc CTHD
Hóa đơn
Mat Hang
CTHĐ
Hóa đơn
Mat Hang
CTHĐ
- Các bảng thực thể:
KHACH_HANG( Mã KH, Tên KH,Ngày sinh,giới tính, Địa chỉ, Điện thoại, Fax, Số TK) .
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaKH
Mã khách hàng
Text
Khoá chính
TenKH
Tên khách hàng
Text
Ngay sinh
Ngày sinh khách hàng
Date/Time
Dia chi
Địa chỉ khách hàng
Text
Dien thoai
Số điện thoại khách hàng
number
Fax
Fax khách hàng
Text
So TK
Số tài khoản
Text
NHÂN_VIÊN( Mã NV, Tên NV, ĐịachỉNV, Điện thoại) .
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaNV
Mã nhân viên
Text
Khoá chính
TenNV
Tên nhân viên
Text
DiachiNV
Địa chỉ nhân viên
Text
DienthoaiNV
Số điện thoại khách hàng
number
NHACC( Mã NCC, Tên NCC, Địa chỉ, Điện thoại, Số TK)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaNCC
Mã nhà cung cấp
Text
Khoá chính
TenNCC
Tên nhà cung cấp
Text
DienthoaiNCC
Điện thoại
number
DiachiNCC
Địa chỉ nhà cung cấp
Text
So TK NCC
Số tài khoản
Text
HANG NCC(Mã NCC,Mã MH,Số lương)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaNCC
Mã nhà cung cấp
Text
Khoá phụ
MaMH
Mã mặt hàng
Text
Khoá chính
So luong
Số lượng
Number
MAT HANG CC(Mã NCC,Mã MH,Tên MH,Giá)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaNCC
Mã nhà cung cấp
Text
Khoá phụ
MaMH
Tên mặt hàng
Text
Khoá phụ
TenMH
Điện thoại
Text
Khoá chính
Gia
Giá mặt hàng
Text
HOA_DON( Mã HĐ, loại HĐ,Mã KH, Tên KH, Mã NCC, Tên NCC,Tổng tiền,Tên NV lập, Ngày TT)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaHD
Mã hoá đơn
Text
Khoá chính
LoaiHD
Loại hoá đơn
Text
MaKH
Mã khách hàng
Text
Khoá phụ
TenKH
Tên khách hàng
Text
Ma NCC
Mã nhà cung cấp
Text
Khoá phụ
TenNCC
Tên nhà cung cấp
Text
TongTien
Tổng tiền
Text
TenNV
Tên nhân viên lâp
Text
Khoá phụ
NgayTL
Ngày lập hoá đơn
Date/Time
HD CHITIET(Mã HD,Mã MH,Tên MH,Số lượng)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaHD
Mã hoá đơn
Text
Khoá chính
MaMH
Mã mặt hàng
Text
Khoá phụ
TenMH
Tên mặt hàng
Text
SoLuong
Số lượng
Text
MAT HANG(Mã HD,Mã MH,Tên nv lập,Đơn giá,Tên MH)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
MaHD
Mã hoá đơn
Text
Khoá chính
Mã MH
Mã mặt hàng
Text
TenNV
Tên nhân viên lâp
Text
Dongia
Đơn giá
Text
TenMH
Tên Mặt hàng
Text
KHO HANG( Ma Hang,Tên MH, Trạng thái hàng, Số lượng)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
Mahang
Mã hàng
Text
Khoá chính
Tenhang
Tên hãng
Text
Trangthaihang
Trạng thái hàng
Text
Soluong
Số lượng
Number
CHI TIET KHO HANG(Mã MH,Giá ,Ngày)
Thuộc tính
Viết đầy đủ
Định dạng
Đặc tả
Mahang
Mã hàng
Text
Khoá chính
Gia
Giá
Text
Ngay
Ngày lập
Date/Time
Biểu đồ thực thể liên kết của hệ thống quản lý siêu thị mini:
HD_CHITIET
Ma HD
Ma MH
Ten MH
So luong
KHO_HANG
Ma hang
Ten hang
Trang thai hang
So luong
CHI TIET KHO_HANG
Ma hang
Gia
ngay
KHACH_HANG
Ma KH
Ten KH
Ngay sinh
Gioi tinh
Dia chi
Dien thoai
Fax
So TK
HOA_DON
Ma HD
Loai HD
Ma KH
Ten KH
Ma NCC
Ten NCC
Tong tien
Ten nv lap
Ngay TT
MAT_HANG
Ma HD
Ma MH
Ten nv lap
Don gia
Ten MH
NHACC
Ma NCC
Ten NCC
Dien thoai
Dia chi
So TK
HANG_NCC
Ma NCC
Ma MH
So luong
MAT_ HANG_CC
Ma NCC
Ma MH
Ten MH
Gia
NHAN_VIEN
MaNV
TenNV
DhiachiNV
DienthoaiNV
Chương 3 :BIỂU MẪU
1. Biểu mẫu 1
Hóa Đơn Mẫu số : 01 GTKT-3LL
(Giá trị gia tăng) GG122004N
Liên 2: Khách Hàng 0080669
Ngày..........Tháng.......Năm........
Bộ phận bán hàng:............................................................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................................................
Số tài khoản: ...................................................................................................................................
Điện thoại: .......................................................................................MS:.......................................
Họ tên người mua: ...............................................Ngày sinh:……..................................................
Giới tính: .............................. Địa chỉ:.............................................................................................
Điện thoại:.....................................................................FAX:……..................................................
Số tài khoản ....................................................................................................................................
Hình thức thanh toán: .......................................................................MS: .......................................
Số TT
Tên hàng dịch vụ
Đơn vị tính
Số lương
Giá đơn vị
Thành tiền
TỔNG CỘNG
.......Thuế suất GTGT: Tiền Thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Biểu mẫu 2
PHIẾU NHẬP HÀNG
Mã số:.........................................................
Ngày ...........Tháng............Năm.................
Nhà cung cấp:.............................................
Số TT
Mã hàng
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Đơn vị tính
Thành tiền
Người giao hàng Người nhận hàng
Biểu mẫu 3
PHIẾU XUẤT HÀNG
Mã số:................................................
Ngày ...........Tháng.........Năm............
Nhà cung cấp:....................................
Số TT
Mã hàng
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Đơn vị tính
Thành tiền
Người giao hàng Người nhận hàng
LỜI KẾT
Em chân thành cảm ơn GV.Ths Trần Tuyết Lan đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Bài tập lớn này được hoàn thành là sự nỗ lực của bản thân , sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô và sự đóng góp ý kiến của các bạn trong lớp.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng