Đề án Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ

Trong quá trình dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã từng bước tạo lập cho mình một vị thế trên trường quốc tế. Năm 2006 là năm đánh dấu bước ngoặt đối với nước ta, Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều đó có nghĩa sẽ có rất nhiều cơ hội cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhưng đồng thời cũng có không ít khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta phải vượt qua để có thể tiếp tục phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chính sách hàng đầu của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Nước ta hiện nay có 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, trong đó có: Dầu thô; Hàng dệt may; Giày dép; Thủy sản; Đồ gỗ Năm 2007 vừa qua, tính theo giá trị kim ngạch xuất khẩu, thủy sản đứng thứ 4, với 3.8 tỷ USD. Con số này đã vượt khá xa so với năm 2006, và đã gấp gần 1,5 lần so với năm trước đó, năm 2005. Các mặt hàng thủy sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường khác nhau và đang được tiêu thụ khá mạnh tại Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU. Đây là một thành công đáng kể của ngành thủy sản. Trong đó có sự đóng góp rất lớn của các tỉnh ven biển Nam Bộ. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản khu vực này thường chiếm tỷ trọng trên 60% của cả nước. Đặc điểm tự nhiên, địa lý và nhiều nhân tố khác thuận lợi là nguyên nhân chủ yếu khiến việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản xuất khẩu được coi là chính sách đúng đắn nhằm phát triển nền kinh tế khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ đồng thời đóng góp một phần đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu nước ta. Nhìn vào tình hình thực tế, việc chế biến xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ đã đạt được những thành tựu bước đầu hết sức to lớn, tuy nhiên trước đòi hỏi của thị trường cũng như so sánh giữa thực tế và tiềm năng, cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến thủy sản để xuất khẩu ở khu vực này. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ”. Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp bổ sung, những hướng dẫn cũng như những định hướng của thày giáo GS,TS Hoàng Đức Thân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng hoàn thành đề tài một cách tốt nhất,song do hạn chế về thời gian cũng như chưa đầy đủ về kiến thức nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thày giáo để hoàn thiện đề tài này.

docx62 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã từng bước tạo lập cho mình một vị thế trên trường quốc tế. Năm 2006 là năm đánh dấu bước ngoặt đối với nước ta, Việt Nam đã chính thức trở thành một thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều đó có nghĩa sẽ có rất nhiều cơ hội cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhưng đồng thời cũng có không ít khó khăn thách thức đòi hỏi chúng ta phải vượt qua để có thể tiếp tục phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những chính sách hàng đầu của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Nước ta hiện nay có 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực, trong đó có: Dầu thô; Hàng dệt may; Giày dép; Thủy sản; Đồ gỗ… Năm 2007 vừa qua, tính theo giá trị kim ngạch xuất khẩu, thủy sản đứng thứ 4, với 3.8 tỷ USD. Con số này đã vượt khá xa so với năm 2006, và đã gấp gần 1,5 lần so với năm trước đó, năm 2005. Các mặt hàng thủy sản Việt Nam hiện có mặt tại rất nhiều khu vực thị trường khác nhau và đang được tiêu thụ khá mạnh tại Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU. Đây là một thành công đáng kể của ngành thủy sản. Trong đó có sự đóng góp rất lớn của các tỉnh ven biển Nam Bộ. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản khu vực này thường chiếm tỷ trọng trên 60% của cả nước. Đặc điểm tự nhiên, địa lý và nhiều nhân tố khác thuận lợi là nguyên nhân chủ yếu khiến việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản xuất khẩu được coi là chính sách đúng đắn nhằm phát triển nền kinh tế khu vực các tỉnh ven biển Nam Bộ đồng thời đóng góp một phần đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu nước ta. Nhìn vào tình hình thực tế, việc chế biến xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ đã đạt được những thành tựu bước đầu hết sức to lớn, tuy nhiên trước đòi hỏi của thị trường cũng như so sánh giữa thực tế và tiềm năng, cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc chế biến thủy sản để xuất khẩu ở khu vực này. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản ở các tỉnh ven biển Nam Bộ”. Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp bổ sung, những hướng dẫn cũng như những định hướng của thày giáo GS,TS Hoàng Đức Thân đã giúp em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện em đã cố gắng hoàn thành đề tài một cách tốt nhất,song do hạn chế về thời gian cũng như chưa đầy đủ về kiến thức nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thày giáo để hoàn thiện đề tài này. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XUẤT KHẨU THỦY SẢN Ở CÁC TỈNH VEN BIỂN NAM BỘ 1. Các khái niệm chung 1.1. Khái niệm thương mại 1..1.1. Khái niệm thương mại theo nghĩa rộng Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo pháp lệnh trọng tài ngày 25 tháng 5 năm 2003, có 15 hành vi thương mại đó là: Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu tư tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật 1.1.2. Khái niệm thương mại theo nghĩa hẹp Thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Theo Luật Thương mại 1998 – 2005 thì các hành vi thương mại bao gồm: mua bán hàng hóa; đại diện cho thương nhân; môi giới thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng hóa; gia công thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu hàng hóa; dịch vụ giám định hàng hóa; khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu hàng hóa và hội chợ triển lãm thương mại. 1.2. Khái niệm thương mại quốc tế Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa (kinh doanh hàng hóa )vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế hay thương mại quốc tế). Thương mại quốc tế phản ánh mối quan hệ kinh tế xã hội, đồng thời phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và giữa những người sản xuất cá biệt của các quốc gia khác nhau. Xét trên tư cách là một quá trình kinh tế, thương mại quốc tế là quá trình bắt đầu từ khâu nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trường thế giới; tổ chức thu mua tại nguồn hàng; xuất khẩu phân phối sản phẩm vào các kênh tiêu thụ; thực hiện quá trình xúc tiến thương mại, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm. Xét trên tư cách là một ngành kinh tế thì thương mại quốc tế được hiểu là một lĩnh vực chuuên môn hóa có tổ chức, phân công và hợp tác, có cơ sở vật chất kỹ thuật, có các yếu tố lao động vật tư tiền vốn. 1.3. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản 1.3.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa Như đã nói ở trên, hoạt động thương mại vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là ngoại thương hay thương mại quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu. Xuất khẩu, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở lấy tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Đó là hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa hữu hình và vô hình. Sản xuất ngày càng phát triển, khả năng sản xuất đã vượt ra khỏi nhu cầu tiêu dùng của một quốc gia, do đó hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia rất phát triển với nhiều hình thức, diễn ra trên pham vi toàn cầu trong tất cả các ngành và các lĩnh vực kinh tế. Hoạt động xuất khẩu có phạm vi vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia, là hoạt động mang tính quốc tế. Chính vì lẽ đó, hoạt động xuất khẩu phải tuân thủ các nguyên tắc, luật pháp, quy định của quốc gia nhập khẩu, của quốc tế và của những sân chơi chung mà chúng ta tham gia. 1.3.2. Khái niệm xuất khẩu thủy sản Xuất khẩu thủy sản nghĩa là trong quá trình mua bán, trao đổi giữa hai quốc gia, hai vùng lãnh thổ khác nhau, hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau, thủy sản là đối tượng của hoạt động này, quá trình này. Điều đó có nghĩa là hàng hóa trong quá trình xuất khẩu là thủy sản. 1.4. Khái niệm thị trường và thị trường xuất khẩu 1.4.1. Khái niệm chung về thị trường Các trường phái khác nhau đưa ra các quan điểm khác nhau về thị trường. Chính vì vậy có rất nhiều quan điểm về thị trường được đưa ra Thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Thị trường là quá trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và khối lượng hàng hóa mua bán. Thị trường là một tập hợp các khách hàng có nhu cầu, có khả năng thanh toán nhưng chưa được thỏa mãn và đang hướng tới sự thỏa mãn của doanh nghiệp. Thị trường là một môi trường mà ở đó xảy ra cạnh tranh giữa các sản phẩm “có thể thay thế cho nhau vì cùng mục đích sử dụng của người tiêu dùng”. 1.4.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu Việc xuất khẩu hàng hóa là hoạt động thương mại giữa hai quốc gia và vùng lãnh thổ, hoặc giữa hai chủ thể kinh tế, khác nhau về quốc tịch. Xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia. Để thúc đẩy xuất khẩu, việc cần thiết là phải nghiên cứu kỹ thị trường xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu được hiểu là cung – cầu về loại hàng hóa của nước nhập khẩu đối với loại hàng hóa đó ở nước có tư cách là nước xuất khẩu. Trên thị trường này, cạnh tranh xảy ra quyết liệt hơn do không những phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ở nước sở tại mà còn phải cạnh tranh với hàng hóa từ các quốc gia xuất khẩu khác trên thế giới 2. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu thủy sản 2.1. Đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa - Thị trường rất rộng lớn, nhưng lại tách biệt, thông qua thông lệ quốc tế và các quy tắc chung của các Tổ chức Thương mại trên thế giới. Chính vì vậy công tác nghiên cứu thị trường cần phải được đầu tư và quan tâm hơn nữa. - Xuất khẩu hàng hóa cho phép các quốc gia trên thế giới khai thác triệt để lợi thế so sánh của mình để thu được nhiều lợi nhuận hơn, tạo điều kiện chuyên môn hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm hơn cho xã hội. - Hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra giữa hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau do đó luôn tồn tại khoảng cách địa lý. Vì thế cho nên chi phí vận chuyển, các điều kiện về giao nhận hàng hóa, thanh toán, bảo quản sẽ gặp nhiều khó khăn. - Vì hoạt động diễn ra giữa hai quốc gia nên việc khác nhau về phong tục tập quán, thói quen, nề nếp sống …của hai nước luôn tồn tại. Vì vậy cần hiểu biết về những yếu tố đó của nước nhập khẩu để hàng hóa xuất khẩu có thể phù hợp với nhu cầu khách hàng. - Xuất khẩu là một trong những nhân tố làm tăng sản xuất trong nước, kích thích đầu tư nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm cho xã hội. 2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Hoạt động xuất khẩu được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Nhưng nó thường được thực hiện dưới một số hình thức chủ yếu sau: Xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, gia công quốc tế, tái xuất khẩu và xuất khẩu tại chỗ. 2.2.1. Hình thức xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một quốc gia cho quốc gia khác. Ưu điểm: Có thể giảm được chi phí trung gian, tiếp cận trực tiếp được với thị trường, nắm bắt hay đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường,. Do đó có phản ứng linh hoạt trước sự biến động của thị trường, có thể giảm bớt được các rủi ro. Hạn chế: Hình thức này cũng gặp rất nhiều rủi ro khi thị trường trong nước biến động. Doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bán được hàng hóa hoặc khi giá cả trong nước thay đổi bất ngờ, doanh nghiệp xuất khẩu có khi phải chịu thiệt hại rất lớn. 2.2.2. Hình thức xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng của một quốc gia cho quốc gia nước ngoài thông qua trung gian. Ưu điểm: Nhà xuất khẩu sẽ phân chia bớt rủi ro cho nhà xuất khẩu trung gian. Do vậy mà lợi nhuận họ thu về sẽ chắc chắn hơn. Hạn chế: Nhà xuất khẩu cũng phải chia bớt một phần lợi nhuận cho trung gian nên lợi nhuận của họ sẽ giảm. Hơn nữa nhà xuất khẩu bị chậm thông tin so cới thị trường, điều này có thể gây thiệt hại lớn, làm cho nhà xuất khẩu không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. 2.2.3. Hình thức gia công quốc tế Gia công quốc tế là hoạt động bên đặt gia công giao hoặc bán toàn bộ nguyên kiệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công. Sau một thời gian thỏa thuận, bên nhận gia công nộp hoặc bán lại thành phẩm cho bên gia công. Bên đặt gia công phải trả cho bên nhận gia công một khoản gọi là phí gia công. Ưu điểm: Các nhà gia công không phải lo đầu vào và đầu ra, tạo thêm việc làm, tận dụng được số lao động dư thừa. Hạn chế: Nhà gia công sẽ không chủ động trong quá trình sản xuất và sẽ không nắm bắt được thông tin về thị trường, không tạo lập và quảng bá được thương hiệu. 2.2.4. Hình thức tái xuất khẩu Là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu nhưng không gia công chế biến. Hình thức này nhằm hưởng lợi nhuận chênh lệch từ giá mua đi bán lại. Ưu điểm: Không cần một lượng vốn lớn do không phải đầu tư vào sản xuất. Chính vì thế nhà xuất khẩu có thể thay đổi sản phẩm xuất khẩu linh hoạt theo nhu cầu của thị trường. Hạn chế: Chi phí vận chuyển khá lớn. Rủi ro cũng tương đối lớn do mua đi bán lại. 2.2.5. Xuất khẩu tại chỗ Là hành vi bán hàng hóa cho người nước ngoài trên lãnh địa của nước mình. Ưu điểm: Ít gặp rủi ro hơn về pháp luật, chính trị, vận chuyển so với các hình thức khác và vì thế lợi nhuận có thể lớn. Hạn chế: Số lượng hàng hóa bán được thường không cao. Như vậy, mỗi hình thức xuất khẩu đều có những ưu và nhược điểm. Do đó tùy vào từng loại hàng hóa, khả năng của nhà xuất khẩu mà chọn loại hình thức xuất khẩu phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. 2.3. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản. 2.3.1. Đặc điểm của hàng thủy sản Việt Nam - Sản phẩm được ưa chuộng và có giá trị xuất khẩu cao. Hàng thủy sản Việt Nam là mặt hàng thực phẩm được khắp nơi trên thế giới ưa chuộng. Tại các nước phát triển, nhu cầu thủy sản rất lớn. Hàng thủy sản chế biến sẵn luôn có giá cao hơn các mặt hàng thủy sản tươi sống. Ở các nước đang phát triển, nhu cầu về loại hàng hóa này còn cao hơn nữa. Đây chính là một thuận lợi rất lớn cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Với điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi, xuất khẩu thủy sản của nước ta không ngừng gia tăng, đóng góp một lượng đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước. - Quá trình sản xuất gắn liền với khâu chế biến và tiêu thụ. Thủy sản sau khi thu hoạch cần được bảo quản, sơ chế hoặc chế biến ngay nếu không sẽ làm giảm thậm chí là mất giá trị sau một thời gian ngắn. Hơn thế nữa thời hạn sử dụng của loại hàng hóa này cũng không dài. Điều này đòi hỏi phải làm tốt công tác dịch vụ hậu cần đồng thời tìm kiếm thị trường, thúc đẩy tiêu thụ. - Sản phẩm có tính thời vụ. Do đặc điểm tự nhiên, khí hậu của nước ta là khá phức tạp, thời tiết và mực nước thay đổi theo mùa do đó việc nuôi trồng cũng như khai thác thủy sản không liên tục và ổn định trong năm theo mặt hàng chế biến. Chính vì còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên sản lượng thủy sản mỗi mùa mỗi khác, mỗi năm mỗi khác, do đó tình trạng giá thay đổi liên tục là khó tránh khỏi. - Khai thác và nuôi trồng trên diện rộng. Việt Nam là nước có điều kiện địa thuận lợi cho việc nuôi trồng và khai thác trên diện rộng. Tuy nhiên hiện nay NTTS vẫn còn tồn tại tình trạng hoạt động theo kiểu nhỏ lẻ, hộ gia đình. Chính vì điều này, việc thu gom nguyên liệu tập trung diễn ra rất khó khăn. Đồng thời phải đối mặt với “cò thủy sản”, làm cho hiệu quả sản xuất chế biến xuất khẩu giảm đáng kể. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có kế hoạch quy hoạch cùng nuôi trồng và khai thác thủy sản. 2.3.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản - Hàng thủy sản Việt Nam hiện có mặt ở trên rất nhiều khu vực thị trường, trong đó có các thị trường lớn như: Nhật Bản, EU, Hoa Kỳ. Thị trường tiêu thụ của hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam là rất rộng lớn. Đây là một thành công đáng kể của ngành thủy sản và của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nước ta. - Từ cuối năm 2006 khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động xuất khẩu thủy sản không những phải tuân thủ những quy định ngặt nghèo trước đây mà còn phải tuân thủ thêm những “luật chơi” mới. Nhưng đồng thời cũng có những thuận lợi đáng kể về mặt pháp lý như sự công bằng trong xuất khẩu giữa các nước, sự thuận lợi trong tranh chấp thương mại… - Hoạt động chế biến xuất khẩu phụ thuộc không những vào nhu cầu thì trường mà việc tăng giảm lợi nhuận, kim ngạch xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chế biến trong nước, tức là phụ thuộc vào sản lượng khai thác, nuôi trồng thủy hải sản. - Hàng thủy sản là mặt hàng thực phẩm, nên khi xuất khẩu mặt hàng này luôn gặp phải rào cản về VSATTP và đặc biệt chất lượng của mặt hàng xuất khẩu cần phải được đảm bảo ngay từ khâu nuôi trồng đến chế biến… - Xuất khẩu thủy sản sẽ tạo ra một lượng lớn việc làm, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, nhất là đối với các tỉnh ven biển. Đồng thời nâng cao năng suất lao động ngành thủy sản và tạo điều kiện chuyên môn hóa sản xuất. 3. Xuất khẩu thủy sản đối với các tỉnh ven biển Nam Bộ 3.1. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam, chủ động mở rộng, đa dạng thị trường xuất khẩu và tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia trên thế giới. 3.1.1. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình Mỗi quốc gia có những lợi thế khác nhau. Và theo lý thuyết thương mại (lý thuyết lợi thế tuyệt đối, tương đối) thì các quốc gia nên tập trung chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mình có lợi thế so sánh, sau đó trao đổi với quốc gia khác, tức là tập trung sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh. Xuất khẩu lại có vai trò tác động ngược lại là làm sức cạnh tranh của hàng hóa được nâng lên, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách có hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo ra cơ hội cho tất cả các nước, nhất là các nước đang phát triển, đẩy mạnh công nghiệp hóa, trên cơ sở ứng dụng thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. 3.1.2. Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, tạo việc làm, cải thiện mức sống của các tầng lớp dân cư. Ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc, thiết bị, công nghệ… phục vụ cho sản xuất, cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ dồi dào, là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát. 3.1.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển Xuất kẩu góp phần tạo nguồn vốn để nhập khẩu máy móc kỹ thật và công nghệ làm tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Xuất khẩu phát triển sẽ duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ cho hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển ổn định. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất các lợi thế của đất nước, tăng sản xuất về số lượng và chất lượng, tăng năng suất và tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đây là yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. 3.1.4. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công việc làm và cải thiện đời sống nhân dân Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống nhân dân. Khi sản xuất phát triển, nhiều sản phẩm được xuất khẩu, quy mô sản xất tăng lên, thu hút nhiều yếu tố đầu vào hơn, trong đó có yếu tố lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tác động tích cực giải quyết lao động, việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho người lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiếu yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng của người dân, người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn sản phẩm, tiếp cận những sản phẩm tốt, chất lượng cao. Đồng thời xuất khẩu tác động tích cực tới trình độ tay nghề của người sản xuất và thay đổi thói quen trong tiêu dùng. 3.1.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao địa vị kinh tế của quốc gia trên trường quốc tế Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương mại phát triển trong đó có xuất khẩu. Khi các quan hệ thương mại phát triển thì xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ sản phẩm. Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của quốc gia trên thị trường quốc tế cũng được nâng lên. Mỗi bước phát triển của sản phẩm xuất khẩu là một bước tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia. Như vậy, xuất khẩu có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc ổn định chính trị của một quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần phải thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới. 3.2. Vai trò của xuất khẩu hàng thủy sản đối với chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam 3.2.1. Xuất khẩu thủy sản tạo nguồn vốn cho nhập khẩu đồng thời phát triển sản xuất, phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước Tại ĐH IX, Đảng ta đã khẳng định đường lối kinh tế nước ta là “đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng XHCN, phấn đấu đưa nước ta ra khỏi tình trạnh kém phát triển; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Để có thể làm được điều này, nước ta phải có đủ vốn để nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho quá trình CNH – HĐH đất nước. Nguồn vốn này có thể là từ: vay nước ngoài, đầu tư nước ngoài, viện trợ, xuất khẩu hàng hóa. Dựa vào tính chất kinh tế của các nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn từ hoạt động xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, và mang lại ít bất lợi nhất cho nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả n
Tài liệu liên quan