Đề án Giao thức IPv4

Trong hơn hai thập kỷ, chúng ta đó chứng kiến sự phỏt triển mạnh mẽ và trở nờn vụ cựng thụng dụng của Internet toàn cầu với giao thức IPv4. Khởi đầu từ những mạng nghiên cứu nhỏ đó trở thành mạng Internet toàn cầu mạnh mẽ, to lớn, kết nối phi địa lý, phi khoảng cỏch, cựng với sự phỏt triển vũ bóo của mỏy tớnh và cụng nghệ thụng tin. Kết nối mạng đó trở nờn nhanh hơn, mạnh hơn hàng ngàn lần thời kỳ ban đầu, cùng với sự đa dạng của cụng nghệ truyền dẫn, kết nối và dịch vụ cung cấp trờn mạng.

doc41 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Giao thức IPv4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành tốt đồ ỏn chuyờn ngành này, em đó nhận được sự giỳp đỡ và hướng dẫn tận tỡnh của cỏc thầy cụ và bạn bố thuộc Bộ mụn Cụng nghệ thụng tin Trường Đại học Kinh tế quốc dõn. Em xin cảm ơn cỏc thầy cụ của Bộ mụn Cụng nghệ thụng tin đó cung cấp cho em những kiến thức vụ cựng quý bỏu và cần thiết trong suốt thời gian học tập tại trường để em cú thể thực hiện và hoàn thành tốt đồ ỏn chuyờn ngành này. Đặc biệt, em xin chõn thành cảm ơn cụ Cao Thu Hương đó tận tỡnh hướng dẫn và giỳp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ ỏn chuyờn ngành. Tuy nhiờn do giới hạn về mặt thời gian và kiến thức nờn đồ ỏn chắc chắn sẽ khụng trỏnh khỏi những sai sút ngoài ý muốn. Em rất mong nhận được sự thụng cảm và đúng gúp ý kiến của cỏc thầy cụ và cỏc bạn. Trõn trọng kớnh chào. Sinh viờn thực hiện Trần Duy Linh MỤC LỤC Trang Bảng hỡnh vẽ ………………………………………………………………. . . 2 Túm tắt đề ỏn ………………………………………………………………. . 3 Lời mở đầu …………………………………………………………………. . 4 Phần 1 :Giới thiệu về địa chỉ IP v6………………………………………. . . . . 5 1. 1. Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4:………………………………………. 5 1. 2. Hạn chế về cụng nghệ và nhược điểm của IPv4………………. 6 1. 3. Mục tiờu trong thiết kế IPv6…………………………………. . . 6 1. 4. Triển khai IPv6 toàn cầu………………………………………. . 7 Phần 2:Lý thuyết về địa chỉ IP version 6……………………………………9 2. 1. Tổng quan về địa chỉ IP v6…………………………. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 2. 2. Cấu trỳc địa chỉ IP version 6……………………………………12 2. 2. 1. Unicast Address …………………………………………. 12 2. 2. 2. Anycast Adderss …………………………………. . ……. . 14 2. 2. 3. Multicast Adderss ………………………………………. . 15 2. 3. Cấu trỳc và đặc điểm cỏc dạng địa chỉ Ipv6……………………. . 16 2. 3. 1. Giới thiệu chung…………………………………………. 16 2. 3. 2. Cấu trỳc và đặc điểm của cỏc dạng địa chỉ Ipv6…………. 21 Phần 3: Hoạt động của IPv6 và cỏc thủ tục cơ bản………………………. …33 3. 1. Thủ tục ICMPv6………………………………………………. . . . 33 3. 1. 1. Giới thiệu……………………………………………. . . . . . . . 33 3. 1. 2. Thụng điệp ICMPv6……………………………………. . . 34 3. 1. 3. Nhiệm vụ của ICMPv6…………………………………. . . 34 3. 2. Thủ tục Multicast Listener Discovery(MLD)…………………. . . . 36 3. 2. 1. Tổng quan về MLD…………………………………. . . . . . . . 36 3. 2. 2. Trạng thỏi và cỏch cư xử của router……………………. . . . 36 3. 3. Thụng điệp ICMPv6 sử dụng trong thủ tục MLD……………. …. 37 Phần 4: Cụng nghệ chuyển đổi giao tiếp IPV6-IPv4……………………. …. 38 4. 1. Tổng quan về cụng nghệ chuyển đổi IPv4/IPv6…………………38 4. 2. Cụng nghệ đường hầm Tunnel…………………………………. . . 39 Tài liệu tham khảo ………………………………………………………… 41 BẢNG HèNH VẼ Hỡnh 1 :Cấu trỳc địa chỉ của Link Local ………………………………………… 12 Hỡnh 2 : Cấu trỳc địa chỉ của Site Local…………………………………………. . 12 Hỡnh 3 : Cấu trỳc địa chỉ IPX……………………………………………. . ……… 13 Hỡnh 4 : Cấu trỳc địa chỉ Ipv4 tương thớch với IP v6 ………………………. . . . . . . . 13 Hỡnh 5 : Cấu trỳc của địa chỉ Ipv4 giả là Ipv6……………. . . . ……………………. 13 Hỡnh 6 : Cấu trỳc địa chỉ đơn hướng trờn mạng toàn cầu…………………. . …… 14 Hỡnh 7: Cấu trỳc địa chỉ Anycast ………………………………………………. . . . 14 Hỡnh 8: Cấu trỳc địa chỉ đa hướng………………………………………………. . . 15 Hỡnh 9: Cấu trỳc địa chỉ MAC của LAN…………………………………………. . 15 Hỡnh 10 : 3 phần của địa chỉ Unicast……………………………………………. . . . 23 Hỡnh 11: Cỏc loại địa chỉ local unicast……. . . ……………………………………. . 24 Hỡnh 12 : Kết nối trực tiếp 2 host dựng link local………………………………… 25 Hỡnh 13 : Cỏc loại địa chỉ cần gỏn đối với một Site vào mạng Ipv6………………. 26 TểM TẮT ĐỀ ÁN Phần 1: Giới thiệu qua về địa chỉ ip version 6. Những hạn chế trong việc dựng ip v4 và nhũng mục tiờu của Ipv6 trong tương lai. Phần 2: Giới thiệu về địa chỉ Ipv6. Cấu trỳc và đặc điểm những dạng của địa chỉ ipv6. Cỏch biểu diễn địa chỉ ipv6. Phần 3: Giới thiệu về hoạt động của ipv6 và những thủ tục cơ bản. Phần 4 : Giới thiệu về cụng nghệ chuyển đổi Ipv4 sang ipv6 ỏp dụng cụng nghệ đường hầm tunnel. LỜI MỞ ĐẦU Trong hơn hai thập kỷ, chỳng ta đó chứng kiến sự phỏt triển mạnh mẽ và trở nờn vụ cựng thụng dụng của Internet toàn cầu với giao thức IPv4. Khởi đầu từ những mạng nghiờn cứu nhỏ đó trở thành mạng Internet toàn cầu mạnh mẽ, to lớn, kết nối phi địa lý, phi khoảng cỏch, cựng với sự phỏt triển vũ bóo của mỏy tớnh và cụng nghệ thụng tin. Kết nối mạng đó trở nờn nhanh hơn, mạnh hơn hàng ngàn lần thời kỳ ban đầu, cựng với sự đa dạng của cụng nghệ truyền dẫn, kết nối và dịch vụ cung cấp trờn mạng. Trong bối cảnh phỏt triển của Internet, giao thức IPv4 với 32 bớt địa chỉ vẫn tiếp tục được sử dụng, hiện đang phục vụ tốt cho hoạt động mạng toàn cầu. Tuy nhiờn, IPv4 đó bộc lộ một số hạn chế, khiến những nhà nghiờn cứu, những tổ chức tiờu chuẩn húa chịu trỏch nhiệm về hoạt động mạng toàn cầu nhận thấy cần cú sự phỏt triển lờn một tầm cao hơn của giao thức Internet. Phần 1 :Giới thiệu về địa chỉ IP v6 1. 1. Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4: Những thập kỷ vừa qua, do tốc độ phỏt triển mạnh mẽ của Internet, khụng gian địa chỉ IPv4 đó được sử dụng trờn 60%. Những tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế đặt mục tiờu “sử dụng hiệu quả ” lờn hàng đầu. Những cụng nghệ gúp phần giảm nhu cầu địa chỉ IP như NAT (cụng nghệ biờn dịch để cú thể sử dụng địa chỉ IP private), DHCP (cấp địa chỉ tạm thời) được sử dụng rộng rói. Tuy nhiờn, hiện nay, nhu cầu địa chỉ tăng rất lớn: +-Internet phỏt triển mạnh tại những vựng dõn cư đụng đỳc như Trung Quốc, Ấn Độ. . +-Những dạng dịch vụ mới đũi hỏi khụng gian địa chỉ IP cố định (tỉ lệ sử dụng địa chỉ/khỏch hàng là 1:1) và kết nối dạng đầu cuối– đầu cuối: dịch vụ DSL, cung cấp dịch vụ Internet qua đường cỏp truyền hỡnh, việc phỏt triển cỏc mạng giỏo dục, game trực tuyến, thiết bị di động tham gia vào mạng Internet, truyền tải thoại, audio, video trờn mạng… Thời điểm khụng gian địa chỉ IPv4 cạn kiệt hiện đang là một vấn đề chưa thống nhất và gõy nhiều tranh cói. –Thỏng 10/2003, BBC và một số hóng thụng tấn đăng những bản tin phõn tớch rằng IPV4 sẽ chớnh thức cạn kiệt vào năm 2005. –Ngay sau đú, cỏc tổ chức quản lý địa chỉ cấp vựng (RIR:Regional Internet Registry) đó cú những phản ứng, đưa ra những bài phõn tớch tớnh chưa chớnh xỏc của thụng tin này và khẳng định RIR sẽ cũn đủ tài nguyờn để tiếp tục cấp phỏt với tốc độ như hiện nay trong vũng 20 năm nữa, dựa trờn những số liệu thống kờ về địa chỉ IPV4 cũn lại thời điểm đú và số lượng tiền tố địa chỉ được quảng bỏ trờn bảng thụng tin định tuyến toàn cầu. –Tuy nhiờn với tốc độ phỏt triển như hiện nay thỡ việc cạn kiệt nguồn tài nguyờn này là khụng xa. 1. 2. Hạn chế về cụng nghệ và nhược điểm của IPv4: Thế hệ địa chỉ IPv4 cú những hạn chế thấy rừ sau: – Cấu trỳc định tuyến khụng hiệu quả : Địa chỉ IPv4 cú cấu trỳc định tuyến vừa phõn cấp, vừa khụng phõn cấp. Mỗi router phải duy trỡ bảng thụng tin định tuyến lớn, đũi hỏi router phải cú dung lượng bộ nhớ lớn. IPv4 cũng yờu cầu router phải can thiệp xử lý nhiều đối với gúi tin IPv4, vớ dụ thực hiện phõn mảnh, điều này tiờu tốn CPU của router và ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý (gõy trễ, hỏnggúitin). -Hạn chế về tớnh bảo mật và kết nối đầu cuối - đầu cuối: Trong cấu trỳc thiết kế của địa chỉ IPv4 khụng cú cỏch thức bảo mật nào đi kốm. IPv4 khụng cung cấp phương tiện hỗ trợ mó húa dữ liệu. Kết quả là hiện nay, bảo mật ở mức ứng dụng được sử dụng phổ biến, khụng bảo mật lưu lượng truyền tải giữa cỏc host. 1. 3. Mục tiờu trong thiết kế IPv6: IPv6 được thiết kế với những tham vọng và mục tiờu như sau: • Khụng gian địa chỉ lớn hơn và dễ dàng quản lý khụng gian địa chỉ. • Hỗ trợ kết nối đầu cuối-đầu cuối và loại bỏ hoàn toàn cụng nghệ NAT. • Quản trị TCP/IP dễ dàng hơn :DHCP được sử dụng trong IPv4 nhằm giảm cấu hỡnh thủ cụng TCP/IP cho host. IPv6 được thiết kế với khả năng tự động cấu hỡnh, khụng cần sử dụng mỏy chủ DHCP, hỗ trợ hơn nữa trong việc giảm cấu hỡnh thủ cụng. • Cấu trỳc định tuyến tốt hơn :cấu trỳc định tuyờn IPv6 hoàn toàn phõn cấp. • Hỗ trợ tốt hơn Multicast: Multicast là một tựy chọn của địa chỉ IPv4, tuy nhiờn khả năng hỗ trợ và tớnh phổ dụng chưa cao. • Hỗ trợ bảo mật tốt hơn: IPv4 được thiết kế tại thời điểm chỉ cú cỏc mạng nhỏ, biết rừ nhau kết nối với nhau. Do vậy bảo mật chưa phải là một vấn đề được quan tõm. Song hiện nay, bảo mật mạng internet trở thành một vấn đề rất lớn, là mối quan tõm hàng đầu. • Hỗ trợ tốt hơn cho di động: Thời điểm IPv4 được thiết kế, chưa tồn tại khỏi niệm về thiết bị IP di động. Trong thế hệ mạng mới, dạng thiết bị này ngày càng phỏt triển, đũi hỏi cấu trỳc giao thức Internet cú sự hỗ trợ tốt hơn. 1. 4. Triển khai IPv6 toàn cầu Tiờu chuẩn húa và quản lý địa chỉ IPv6: Tiờu chuẩn húa IPv6: - í tưởng về việc phỏt triển giao thức Internet mới được giới thiệu tại cuộc họp IETF 25 thỏng 7 năm 1994, trong RFC1752 – The Recommendationforthe IP Next Generation Protocol (giới thiệu thủ tục IP phiờn bản mới). Quỏ trỡnh phỏt triển, xem xột, sửa đổi, hoàn thiện húa cỏc thủ tục Internet phiờn bản 6 được thực hiện bởi nhúm làm việc IETFIPv6 WorkingGroup. Sau nhiều năm nghiờn cứu, những hoạt động cơ bản của thế hệ địa chỉ này đó được định nghĩa và cụng bố năm 1998 trong một chuỗi tài liệu tiờu chuẩn từ RFC2460 tới RFC2467. Trong đú nổi bật nhất là tiờu chuẩn húa địa chỉ IPv6 RFC 2460-Internet Protocol, Version6 (IPv6) và hai thủ tục thiết yếu trong hoạt động của IPv6, hỗ trợ cho IPv6: RFC 2461-mụ tả thủ tục IPv6 Neighbor Discovery Protocol, là thủ tục mới của IPv6 và RF 2463 mụ tả ICMPv6. √ Đồng thời, rất nhiều RFC khỏc được cụng bố, định nghĩa tiờu chuẩn húa cho những chức năng của IPv6, mụ tả phiờn bản mới hỗ trợ IPv6 cho cỏc dịch vụ như DNS, DHCP… √ Thời điểm hiện nay, những tiờu chuẩn cơ bản cho hoạt động của giao thức Internet phiờn bản 6 đó được hoàn thiện. Tuy nhiờn, chỳng sẽ tiếp tục được sửa đổi nhằm đỏp ứng yờu cầu thực tế, song song với việc phỏt triển đầy đủ những đặc tớnh mới trong giao thức IPv6. - Quản lý địa chỉ IPv6: Cũng như khụng gian địa chỉ IPv4, địa chỉ IPv6 được quản lý bởi hệ thống phõn cấp cỏc tổ chức quản lý địa chỉ toàn cầu. Trong đú cấp quản lý cao nhất là IANA (Internet Assigned Numbers Authority), tiếp đú là cỏc tổ chức quản lý địa chỉ khu vực (RIR– Regional Internet Registry): - Khu vực Chõu Á – Thỏi Bỡnh Dương: APNIC apnic. net - Khu vực Chõu Âu : RIPE NCC ripe. net - Khu vực Bắc Mỹ:ARIN arin. net - Khu vực Mỹ Latinh và biển Caribe: LACNIC lacnic. net Phần 2:Lý thuyết về địa chỉ IP version 6 2. 1. Tổng quan về địa chỉ IP v6 Địa chỉ thế hệ mới của Internet –IP v6 (IP address version 6) được nhúm chuyờn trỏch về kĩ thuật IETF (Internet Engineering Task Force) của Hiệp hội Internet đề xuất thực hiện kế thừa trờn cấu trỳc và tổ chức của Ipv4. Ipv4 cú 32 bit địa chỉ với khả năng lý thuyết cú thể cung cấp một khụng gian địa chỉ là 232 =4 294 967 296 địa chỉ. Cũn Ipv6 cú 128 bit địa chỉ hơn 4 lần so với Ipv4 nhưng khả năng lý thuyết cú thể cung cấp một khụng gian địa chỉ là 2128 =340 282 366 920 463 463 374 607 431 768 211 456 địa chỉ, nhiều hơn khụng gian địa chỉ của Ipv4 là khoản 8 tỷ tỷ tỷ lần vỡ 232 lấy trũn số là 4. 109 cũn 2128 lấy trũn số là 340. 1036 Đõy là khụng gian địa chỉ cực lớn với mục đớch khụng chỉ cho internet mà cũn cho tất cả cỏc mạng mỏy tớnh, hệ thống viễn thụng,. . . . . Người ta núi rằng từng chiếc điều hoà tử lạnh …. của từng gia đỡnh một cũng sẽ mang một địa chỉ Ipv6 để chủ nhõn của chỳng cú thể kết nối và ra lệnh từ xa. Nhu cầu hiện tại chỉ cần 15% khụng gian địa chỉ Ipv6 cũn 85% dự phũng trong tương lai. Biểu diễn địa chỉ IPv6 -Cỏc hệ số thập phõn, nhị phõn, hexa decimal. Chữ số chỳng ta sử dụng trong cuộc sống thường nhật được gọi là số thập phõn. Phộp tớnh thực hiện với cỏc con số thập phõn được gọi là cơ số 10. Mọi chữ số chỉ cú thể biểu diễn được mười giỏ trị từ 0 đến 9. Đối với con người, những con số hệ số thập phõn vụ cựng quen thuộc. Hệ thập phõn (cơ số 10) 2024 = 4x100 + 2x101 + 0x102 + 2x103 = 2024 - Tuy nhiờn, trong lĩnh vực kỹ thuật, mỏy múc lại sử dụng phổ biến hai hệ số khỏc, như con người quen thuộc với hệ số thập phõn: đú là hệ nhị phõn ( binary– cơ số 2)và hệ số hexa decimal (cơ số 16). -Cỏc mỏy tớnh lưu trữ và xử lý thụng tin bằng một tập hợp những đoạn thụng tin với hai tỡnh trạng đơn giản “cú” và “khụng”. Hệ nhị phõn chỉ bao gồm hai số “1” và “0” tương ứng tỡnh trạng này. Cỏc giỏ trị bao gồm dóy cỏc chữ số 0 và 1. Với cơ số 2, con số nhị phõn sẽ được quy đổi ra giỏ trị thập phõn như sau: Hệ nhị phõn (cơ số 2): 1101 = 1x20 + 0x21 + 1x 22 + 1x23 = 13 Con số 13 của hệ số thập phõn tương ứng với dóy số 1101 biểu diễn trong hệ nhị phõn. - Nếu chuyển đổi một dóy số 32 bớt nhị phõn “11001011101000100011100110110111” sang dạng số thập phõn theo quy tắc như trờn, giỏ trị thập phõn nhận được sẽ vụ cựng lớn và khú nhớ. Do vậy, người ta thường hay sử dụng cỏch thức nhúm cỏc số nhị phõn, cú thể theo 4 số (octet) hay 8 số (byte). Chuỗi số 32 bớt trờn cú thể phõn ra như sau: “1100. 1011. 1010. 0010. 0011. 1001. 1011. 0111” - Nếu phõn từng nhúm 4 số nhị phõn, mỗi nhúm sẽ cú 16 giỏ trị thập phõn từ 0 đến 15. Hoàn toàn cú thể xõy dựng một hệ số cú 16 giỏ trị. Hệ số đú được gọi là hệ số hexadecimal, cũn gọi tắt là hexa, cơ số 16. Hexa decimal (cơ số 16) 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F F= 15 (thập phõn) = 1111 (nhị phõn) CA82 = 2x160 + 8x161 + 10x162 + 12x163 = 51842 - Cỏch viết địa chỉ IPv4: Địa chỉ IPv4 gồm 32 bit nhị phõn, được chia thành cỏc nhúm 8 bớt phõn cỏch nhau bằng dấu chấm và chuyển thành giỏ trị thập phõn cho dễ nhớ. Địa chỉ Ipv4 1100 1011 1010 0010 0011 1001 1011 0111(32 bit) à 11001011 10100010 00110001 10110111(32 bit) à 203. 162. 57. 183 -Nếu 32 bớt nay thay vỡ phõn thành cỏc nhúm 8 bớt như trờn, được phõn thành cỏc nhúm 4 bớt và chuyển sang số hexa. Rồi lại tiếp tục nhúm 4 chữ số hexa thành một nhúm phõn cỏch nhau bằng dấu “:” khi đú địa chỉ IPv4 sẽ được biểu diễn thành số hexadecimal - Địa chỉ IPv6 được viết dưới dạng số hexa decimal. Địa chỉ IPv6 cú độ dài 128 bớt nhị phõn. 128 bớt nhị phõn này được chia thành cỏc nhúm 4 bớt, chuyển đổi viết theo số hexadecimal và nhúm 4 số hexa thành một nhúm phõn cỏch nhau bằng dấu “:”. Kết quả, địa chỉ ipv6 được biểu diễn thành một dóy số gồm 8 nhúm số hexa cỏch nhau bằng dấu “:”, mỗi nhúm gồm 4 chữ số hexa: Địa chỉ Ipv6 :128 bit 0010 0000…. 00…. . 1100 1011 1010 0010 0011 1001 1011 0111 à 32 cụm 4 bit -32 chữ số hexa-8 cụm 4 chữ số hexa à 2000:0000:0000:0000:0000:0000:CBA2:3987 - Rỳt gọn cỏch viết địa chỉ IPv6: Khụng như địa chỉ IPv4, địa chỉ ipv6 cú rất nhiều dạng. Trong đú cú những dạng chứa nhiều chữ số 0 đi liền nhau. Nếu viết toàn bộ và đầy đủ những con số này thỡ dóy số biểu diễn địa chỉ IPv6 thường rất dài. Do vậy, cú thể rỳt gọn cỏch viết địa chỉ ipv6 theo hai quy tắc sau đõy: + Quy tắc 1: Trong một nhúm 4 số hexa, cú thể bỏ bớt những số 0 bờn trỏi. Vớ dụ cụm số “0000” cú thể viết thành “0”, cụm số “09C0” cú thể viết thành “9C0” + Quy tắc 2: Trong cả địa chỉ ipv6, một số nhúm liền nhau chứa toàn số 0 cú thể khụng viết và chỉ viết thành “::”. Tuy nhiờn, chỉ được thay thế một lần như vậy trong toàn bộ một địa chỉ ipv6. Điều này rất dễ hiểu. Nếu chỳng ta thực hiện thay thế hai hay nhiều lần cỏc nhúm số 0 bằng “::”, chỳng ta sẽ khụng thể biết được số cỏc số 0 trong một cụm thay thể bởi “::” để từ đú khụi phục lại chớnh xỏc địa chỉ IPv6 ban đầu 2. 2. Cấu trỳc địa chỉ IP version 6 Địa chỉ IP v4 chia ra làm 5 lớp A, B, C, D cũn IP v6 lại chia làm 3 lớp chớnh sau: 2. 2. 1. Unicast Address. Địa chỉ đơn hướng. Là địa chỉ dựng để nhận dạng từng Node một (Node = điểm nỳt là tập hợp cỏc thiết bị chuyển mạch nằm ở trung tõm như Router chẳng hạn ), cụ thể là một gúi số liệu được gửi tới một địa chỉ đơn hưúng sẽ đựoc chuyển tới Node mang địa chỉ đơn hưúng –Unicast đú. Trong loại địa chỉ này lại cú rất nhiều kiểu, chỳng ta hóy xem một số kiểu chớnh sau đõy. a)Local –use unicast address:Là địa chỉ đơn hưúng dựng nội bộ, đựoc sử dụng cho một tổ chức cú mạng mỏy tớnh riờng (dựng nội bộ ) chưa nối với mạng Internet toàn cầu hiện tại nhưng sẵn sàng nối được khi cần. Địa chỉ này được chia thành 2 kiểu Link local-nhận dạng đường kết nối nội bộ và Site Local -nhận dạng trong phạm vi nội bộ cú thể cú nhiều nhúm Node –Subnet. -Mẫu địa chỉ cho Link local. Hỡnh vẽ 1 10 bit 54 bit 64 bit 1111111010 00000. . . . . 0000 Interface ID Hỡnh 1 :Cấu trỳc địa chỉ của Link Local -Mẫu địa chỉ cho Site local 2: 10 bit 38 bit 16 bit 64 bit 1111111011 00000. . 0 Subnet ID Interface ID Hỡnh 2 : Cấu trỳc địa chỉ của Site Local Cỏc bit đầu tiờn (trường hợp này là 10 bit ) tương tự như cỏc bit nhận dạng lớp địa chỉ (Class bit ) của Ipv4 nhưng ở Ipv6 được gọi là Prefix dựng để phõn biệt cỏc loại, cỏc kiểu địa chỉ khỏc nhau trong Ipv6. Trong cả hai trường hợp nờu trờn trường Interface ID để nhận dạng thiết bị như Node hay Router nhưng đều sử dụng cựng tờn miền. b) IPX Address :Internetwork Packet eXchange :Là trao đổi cỏc gúi số liệu giữa mạng – cỏc giao thức cơ bản trong hệ điều hành Novell netware. Địa chỉ IPX được chuyển sang Ipv6 theo dạng sau. 7 bit 121 bit 0000010 To be define Tự định nghĩa Hỡnh 3 :Cấu trỳc địa chỉ IPX c)Ipv6 Address with embedded Ipv4: Địa chỉ Ipv6 gắn kốm Ipv4. Đõy là một cấu trỳc quan trọng trong bược chuyển tiếp đổi từ địa chỉ cũ sang địa chỉ mới trờn Internet. Cú hai kiểu sau : - Kiểu địa chỉ Ipv4 tương thớch địa chỉ Ipv6 : Những Node mang địa chỉ Ipv6 sử dụng kiểu địa chỉ này để tải địa chỉ Ipv4 ở 32 bit sau như vậy mới kết nối được với cỏc Node mạng địa chỉ Ipv4. Hỡnh vẽ 4: 80 bit 16 bit 32 bit 000……………. 000 0000 Ipv4 Address Hỡnh 4 : Cấu trỳc địa chỉ Ipv4 tương thớch với IP v6 -Kiểu địa chỉ Ipv4 giả làm Ipv6 : Những Node mang địa chỉ Ipv4 sử dụng kiểu địa chỉ này để tương thớch với Ipv6 cú vậy mới kết nối được với Node mang địa chỉ Ipv6. Hỡnh vẽ 5 : 80 bit 16 bit 32 bit 000………………. 000 F F F F Ipv4 Address Hỡnh vẽ 5 :Cấu trỳc của địa chỉ Ipv4 giả là Ipv6 Sự khỏc nhau của hai kiểu địa chỉ này là 16 bit của kiểu thứ nhất giỏ trị tất cả cỏc bit khỏc đều = 0, cũn kiểu thứ hai giỏ trị tất cả cỏc bit đều = 1 (Mó Hexal là FFFF) d) Addggregate Global Unicast Address. Địa chỉ đơn hướng trờn mạng toàn cầu. Kiểu địa chỉ này được thiết kế cho cả ISP hiện tại và tương lai. ISP trong tương lai cú quy mụ lớn, như là cỏc Interner Carrier. Trường hợp này được gọi là cỏc Trung tõm chuyển đổi (Exchange ) trờn Internet, cung cấp khả năng truy nhập và dịch vụ Internet cho cả khỏch hàng lẫn ISP, hiện tại một số cụng ty lớn của Mỹ đó cú quy mụ này. Hỡnh 6: 3 bit 13 bit 32 bit 16 bit 64 bit FP TLA ID NLA ID SLA ID Interface ID Hỡnh 6 : Cấu trỳc địa chỉ đơn hướng trờn mạng toàn cầu FP:Format Prefix :Nhận dạng kiểu địa chỉ Interface ID:Nhận dạng Node. SLA ID –Site Level Aggregate :Nhận dạng cấp vựng NLA ID-Next Level Aggregate :Nhận dạng cấp tiếp theo TLA ID –Top Level Aggregate :Nhận dạng cấp cao nhất 2. 2. 2. Anycast Adderss. Địa chỉ bất kỳ hướng nào. Là địa chỉ dựng để nhận dạng một “Tập hợp Node” bao gồm nhiều Node khỏc nhau hợp thành, cụ thể là một gúi số liệu đựoc gửi tới một địa chỉ “Bất cứ hướng nào” sẽ đựoc chuyển tới một Node gần nhất trong Tập hợp Node mang địa chỉ Anycast đú. Kiểu địa chỉ này cũng tương tự như Unicast, nếu địa chỉ phõn cho một Node thỡ đú là Unicast, cựng địa chỉ đú phõn cho nhiều Node thỡ đú lại là Anycast. Vỡ địa chỉ Anycast để phõn cho một nhúm Node bao gồm nhiều Node hợp thành (một Subnet). Một gúi số liệu gửi tới một địa chỉ Anycast sẽ được chuyển tới một Node (Router )gần nhất trong Subnet mang địa chỉ đú. N Bit (128-n) Bit Subnet Prefix 000000………………000 Hỡnh 7:Cấu trỳc địa chỉ Anycast 2. 2. 3. Multicast Adderss. Địa chỉ đa hướng. Là địa chỉ dựng để nhận dạng một “Tập hợp Node” bao gồm nhiều Node khỏc nhau hợp thành, cụ thể là một gúi số liệu được gửi tới một địa chỉ “đa hướng “ sẽ được chuyển tới tất cả cỏc Node trong tập hợp Node mang địa chỉ Multicast đú. Địa chỉ đa hướng của Ipv6 để nhận dạng một Tập hợp Node núi cỏch khỏc một nhúm Node. Từng Node một trong nhúm đều cú cựng địa chỉ như nhau : 8 Bit 4