Cho vay khách hàng cá nhân( CVKHCN) có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó tồn tại và phát triển song song với các loại hình tín dụng khác. CVKHCN đem lại lợi ích cho người tiêu dùng, cho bản thân ngân hàng và cho cả nền kinh tế. Việc mở rộng CVKHCN đang là xu thế của các ngân hàng thương mại. Do vậy, cần phải nắm rõ bản chất, nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các nhân tố này trong thực tế từ đó sẽ tạo điều kiện thành công hơn cho việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của CVKHCN em quyết định viết đề án với nội dung “Nội dung cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại”.
18 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1587 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề án Nội dung cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
LỜI MỞ ĐẦU
Cho vay khách hàng cá nhân( CVKHCN) có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó tồn tại và phát triển song song với các loại hình tín dụng khác. CVKHCN đem lại lợi ích cho người tiêu dùng, cho bản thân ngân hàng và cho cả nền kinh tế. Việc mở rộng CVKHCN đang là xu thế của các ngân hàng thương mại. Do vậy, cần phải nắm rõ bản chất, nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các nhân tố này trong thực tế từ đó sẽ tạo điều kiện thành công hơn cho việc mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của CVKHCN em quyết định viết đề án với nội dung “Nội dung cơ bản về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại”.
Đặc điểm và vai trò của cho vay khách hàng cá nhân
Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân
+ Nguồn gốc ra đời
Hoạt động vay mượn trong hoạt động kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ kinh tế mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó thực hiện được. Vì vậy, thông qua sự tín tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau mà hoạt động tín dụng ra đời. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu dùng của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng ngày càng cao nhằm nâng cao sức sống của mình để thỏa mãn các nhu cầu cũng như mục tiêu, kế hoạch kinh doanh của họ.
Mặc dù vậy không phải lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu, tuy nhiên đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân đó. Từ đó nhu cầu được vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành, hoạt động cho vay đối với KHCN cũng ra đời để giải quyết nhu cầu đó.
Cùng với sự phát triển, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn và rồi sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới những cá nhân như một khách hàng trung thành, tiềm năng.
+ Khái niệm
Cho vay KHCN là hoạt động tín dụng của ngân hàng cho chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình. Ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân, phục vụ việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi.
Đặc điểm
+ Khách hàng vay
Là một người hay một hộ gia đình: Những người buôn bán nhỏ, nông dân, hộ thủ công nghiệp, thợ may, cơ khí, sinh viên, các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ …hoặc là đại diện của hộ gia đình( là những người được các thành viên có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự trong gia đình) thay mặt hộ gia đình ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và cam kết cùng trả nợ cho ngân hàng. Họ có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng như khi họ cần tiền để mua nhà, mua ô tô hay khi họ muốn tiền của họ được cất giữ an toàn mà vẫn có lãi.
Mặc dù thị trường KHCN nhỏ nhưng quy mô lại tương đối lớn về số lượng đối với thị trường khách hàng là các doanh nghiệp.
KHCN có nhu cầu rất đa dạng và phức tạp. Có các nhóm dân cư khác nhau về thu nhập, tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội….. cũng có nhu cầu riêng cụ thể như dưới đây:
Nhóm có thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của họ thường bị hạn chế bởi họ rất khó khăn trong chi tiêu. Ngược lại họ cố gắng tìm cách vay mượn để thỏa mãn nhu cầu tiêu dung mà không có khả năng được đáp ứng bởi hạn chế từ thu nhập thấp.
Nhóm có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này có xu hướng ngày càng tăng . Mặc dù những người này có thể có những nguồn tài chính thực sự song họ vẫn muốn vay mượn để mua sắm hàng , chi tiêu cho sản phẩm có thể tốt hơn.
Nhóm người có thu nhập cao: Đối với nhóm người này tín dụng tạo điều kiện cho họ có thêm khoản phụ trợ kinh doanh linh hoạt và trợ giúp vào khả năng thanh toán, đặc biệt là khi tiền của họ bị trói chặt vào những khoản đầu tư dài hạn . Dù việc vay mượn của họ nhằm mục đích tín dụng chỉ thể hiện là một tỷ trọng nhỏ trong tổng số của cải mà họ tạo ra nhưng họ vẫn thường đụng chạm đến những món lớn vì vậy mà ngân hàng đã đặc biệt quan tâm đến khách hàng cá nhân này.
+ Mục đích vay
Cho vay KHCN chủ yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dung, thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ những hàng hoá có chất lượng tốt để cải thiện cuộc sống. Đây là những nhu cầu mang tính tự nhiên và thiết yếu trong đời sống của mỗi cá nhân , gia đình. Ví dụ như: Chi phí cho mua sám, sửa chữa…
Cho vay KHCN cũng phục vụ nhu cầu sản xuất nhưng những khoản vay này thường là những khoản vay nhỏ chủ yếu là mợ rộng sản xuất của hộ gia đình.
+ Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà không nhất thiết phải từ kết quả sử dụng những khoản vay đó. Vì vậy, nguồn trả nợ của người đi vay có thể có biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc của từng khách hàng. Do đó khi cho khách hàng cá nhân vay phải cân nhắc hoàn cảnh , lương bổng của người vay. Tiếp tục có công ăn việc làm là điều quan trọng. NGhê nghiệp của người vay phải được quan tâm thích đáng. Ở nước ta nhìn chung những viên chức nhà nước như: Bác sĩ, bộ đội…. được coi là người có thu nhập ổn định và ít rủi ro hơn đối với người làm việc vặt hay nhân viên bán hàng và công nhân.
+ Quy mô khoản vay
Các khoản vay đối với khách hàng cá nhân thường là những khoản vay có giá trị nhỏ, số lượng khoản vay là rất lớn do đó tính nhạy cảm của nhóm khách hàng này là rất cao, đòi hỏi ngân hàng phải có những chiến lược marketing riêng biệt , phụ thể, phù hợp , mang lại sự gần gũi, tin tưởng và yên tâm cho khách hàng đến ngân hàng xin vay vốn.
Quy mô khoản vay thường dựa vào tư cách người vay hơn là tài sản thế chấp. Cho vay từng bước, bắt đầu từ bước nhỏ rồi tăng dần quy mô cho vay.
+ Thời hạn khoản vay
Thời hạn của khoản vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần nhỏ là dài hạn.
Nguyên nhân là do:
Các khoản vay này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dung của cá nhân, một phần phục vụ nhu cầu tiêu dung cho vay của cho vay cá nhân, một phần phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng thường là sản xuất với quy mô nhỏ.
Đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các ngân hàng thương mại.
Các cá nhân đến xin vay ngân hàng các khoản để đáp ứng tức thời các nhu cầu của họ mà ngay tức thời họ chưa có khả năng chi trả nhưng họ hoàn toàn đủ khả năng ấy trong một khoảng thời gian ngắn , trung hạn
Vai trò
+ Đối với khách hàng cá nhân
Đối với cho vay tiêu dung: Hoạt động này mang lại một lợi ích to lớn cho người tiêu dung bằng cách thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của họ, thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ những hàng hóa có chất lượng tốt nhất để cải thiện đời sống. Từ thực tế cho thấy có rất nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với mỗi cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dung cũng phải được thỏa mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm , sửa chữa nhà cửa, mua đồ dung …….
Mặc dù những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng của cải thì được tích lũy theo thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy nảy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm tiện nghi, nhà cửa khi lớn tuổi. Khi có lợi ích cảm nhận được từ sự hưởng thụ sẽ ít đi. Do đó, người tiêu dùng sẽ tìm cách phối hợp khéo léo giữa việc thỏa mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa người tiêu dùng sẽ tìm cách hưởng thụ số tiền sẽ có trong tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi . Thực chất đây chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại.
Đối với cho vay để khách hàng phục vụ cho mục đích sản xuất , kinh doanh nhỏ.
Điều này có nghĩa là khách hàng sẽ có vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc thực hiện một phương án sản xuất , kinh doanh mới mà không cần phải đi vay từ những người thân, bạn bè… rất mất thời gian cho người đi vay mà nhiều khi họ không vay được đủ số vốn mà họ cần. Đôi khi họ vay được từ nhiều người khác và có đủ số tiền họ cần nhưng có thể có người chỉ cho vay với thời hạn ngắn mà không thể tìm được người khác vay vốn nữa – khi đó người đi vay sẽ phải tìm cách trả nợ khoản tiền đó trong khi quá trình sản xuất, kinh doanh mới ở trong giai đoạn đầu chưa có doanh thu. Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn , có rất nhiều sản phẩm cho họ lựa chọn với các thời hạn, giá trị khoản vay phù hợp cho khách hàng lựa chọn cùng thời hạn trả nợ phù hợp với thu nhập.
+ Đối với ngân hàng
Cho vay KHCN giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặc dù cho vay KHCN có rủi ro ( đặc biệt là cho vay tiêu dùng có rủi ro tương đối cao) song mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Do số vốn vay đối với cho vay khach hàng cá nhân lớn nên rủi ro thực tế được chia sẻ bớt. Lãi suất áp dụng đối với cho vay KHCN là tương đối cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay KHCN có tỷ suất lợi nhuận không nhỏ.
Mở rộng hoạt động cho vay KHCN giúp ngân hàng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá được các sản phẩm dịch vụ ngân hàng . Thông thường khi cho vay KHCN, ngân hàng thường buộc phải chuyển tiền hoặc sử dụng tiền trả lương qua tài khoản ngân hàng. Từ đó ngân hàng tăng sức mạnh cạnh tranh, đồng thời tạo ra được những nét đặc trưng hấp dẫn riêng cho dịch vụ của mình
+ Đối với nền kinh tế
Đối với dân cư, cho vay KHCN giúp họ có được cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, giúp họ có động lực to lớn hơn để làm việc , tiết kiệm. Còn với doanh nghiệp, hoạt động cho vay KHCN kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú – chất lượng ngày lớn hớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng hiệu quả, đó chính là nền kinh tế tăng trưởng. Như vậy, việc mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân giúp thực hiện vai trò quan trọng của các ngân hàng thương mại trong chính sách đổi mới nền kinh tế của đất nước. Khi một đất nước có chính sách kích thích nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì hệ thống ngân hàng thương mại sẽ trở thành công cụ chủ yếu trong việc thực hiện mục tiêu của chiến lược tài chính tiền tệ của ngân hàng trung và chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân.
Hình thức cho vay theo thời hạn
Thời hạn khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các cá nhân – tổ chức và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà Nước thì cho vay trung hạn là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Ở loại hình này người ta thường sử dụng với mục đíchmua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng cho các dự án mới có quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp thì cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng với mục đích như: Mua sắm máy cày, máy bơm nước, đầu tư vườn cây trồng…
+ Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số chủ nợ của ngân hàng
Phân chia theo thời gian, thời hạn khoản vay có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian khoản vay liên quan mật thiết tới tính an toàn và sinh lời của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
Hình thức cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia làm các loại:
+ Cho vay theo mục đích sử dụng vào kinh doanh: Đây là loại cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích kinh doanh. Đối tượng khách hàng vay kinh doanh có thể là cá nhân hoặc là đơn vị kinh doanh, trong đó chủ yếu là các đơn vị kinh doanh nhưng do một cá thể đứng ra vay.
+ Cho vay tiêu dùng: Là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Đối tượng vay chủ yếu là các cá nhân ( phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng) và Chính phủ( phục vụ cho mục đích chi thường xuyên).
Việc phân loại theo mục đích giúp ngân hàng thiết lập quy trình cho vay thích hợp và có chế độ quản lý riêng đối với từng khoản vay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay khách hàng cá nhân
Việc nhận biết được các nhân tố ảnh hưởng đến việc vay là rất quan trọng và các nhân tố ấy được thể hiện qua yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan
Yếu tố khách quan
+ Tình hình kinh tế: Tình hình và xu thế kinh tế chung của toàn cầu và Quốc gia ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập cũng như hoạt động tiền tệ của ngân hàng và người đi vay
+ Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ hay lãi suất áp dụng từ ngân hàng nhà nước là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến thị phần của cho vay khách hàng cá nhân. Khách hàng họ quan tâm tới việc họ vay được bao nhiêu? Thời gian bao lâu? Lãi suất như thế nào?
+ Tình hình tài chính của khách hàng: Khách hàng là người đi vay nên yêu tố tài chính của người đi vay là rất quan trong. Họ sẽ đi vay khi nào ? Có cần thiết phải đi vay hay không ? Vay với mục đích kinh doanh hay tiêu dùng? Họ căn cứ trên tình hình tài chính thực tế của túi tiền để đi đến quyết định có vay hay không ?
+ Thiện chí của khách hàng: Khách hàng có thiện chí với Ngân hàng thì họ mới có nhu cầu cao trong việc đến ngân hàng đó để vay. Đôi khi họ đặt niềm tin vào những ngân hàng lâu đời, ngân hàng có tính chất nhà nước cao hơn so với các ngân hàng ngoài quốc doanh. Vậy thì họ phải có thiện chí thì mới đến ngân hàng thương mại nào đó để vay.
Yếu tố chủ quan
+ Yếu tố thương hiệu: Một ngân hàng làm thương hiệu và làm chương trình tốt sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng. Bản thân người đi vay khi có dự định vay thì họ đã nghĩ xem nên đến ngân hàng nào vay ? Đến đâu để vay. Vậy thì uy tín và thương hiệu của ngân hàng đó là yếu tố chủ yếu để họ quan tâm .
+ Chất lượng sản phẩm : Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng có tốt thì mới giữ được chân của khách hàng . Trong vấn đề làm thương hiệu thì phải đề cập đến nội dung chất lượng sản phẩm. Một sản phẩm tốt sẽ tạo điều kiện tốt để có thêm khách hàng
+ Chất lượng nhân viên tín dụng: Thái độ, mức độ chuyên nghiệp của nhân viên ảnh hưởng và tác động nhiều đến khách hàng. Nhân viên là người tiếp cận và đưa sản phẩm đến với khách hàng. Vậy một nhân viên chuyên nghiệp đi bán một sản phẩm có chất lượng của một ngân hàng uy tín là điều kiện tốt nhất để khách hàng khó từ chối dịch vụ của chính ngân hàng.
+ Chính sách cho vay: Chính sách cho vay có rõ ràng , có đem lại lợi ích nhìn thấy cho khách hàng mới đem về nhiều khách hàng được.
Dù là nhân tố khách quan hay chủ quan đều ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cho vay nói chung và cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng.
Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay KHCN
+ Sự cần thiết phải mở rộng CVKHCN là do vai trò, lợi ích của hoạt động CVKHCN (điều này đã được đề cập rõ trong mục 1.2.4). Thêm vào đó có thể thấy rằng:
+ CVKHCN từ lâu đã được coi là một phần rất quan trọng của NHTM, đặc biệt là CVTD được coi là phần quan trọng nhất của ngân hàng bán lẻ. CVKHCN trong đó có CVTD được coi là cứu cánh cuối cùng của NHTM từ thập niên 70, khi mà CVKHCN doanh nghiệp bị cạnh tranh khốc liệt bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tư của thị trường chứng khoán. Theo khảo sát của tập đoàn tư vấn BCG cho thấy mặc dù CVTD chỉ chiếm 30%-35% tổng dư nợ nhưng tạo ra trên 60% lợi nhuận của các NHTM hàng đầu châu á. Chính sự cạnh tranh khốc liệt đã khiến cho hoạt động CVDN có mức sinh lời ngày càng giảm, trái lại CVKHCN có tốc độ tăng mạnh mẽ.
+ Trong những năm gần đây GDP bình quân đầu người của Việt Nam liên tục tăng:
+ Biểu đồ 1.1. GDP bình quân đầu người ở Việt Nam qua các năm (USD).
Nguồn: Tổng cục thống kê
+ Nhìn vào biểu đồ ta thấy GDP bình quân đầu người qua các năm liên tục tăng năm 2008 đạt 1024 USD tăng 22,63% so với năm 2007 và tăng 104,8% so với năm 2003 (phụ lục 1.1.) điều này chứng tỏ rằng đời sống của người dân đã được cải thiện rất nhiều. Mức sống được cải thiện, thu nhập tăng lên, người dân ngày càng có nhiều nhu cầu sửa chữa, sửa sang nhà cửa, mua sắm, đi du lịch, đời sống được cải thiện nhu cầu vay vốn nhỏ để kinh doanh cũng như kinh doanh bất động sản cũng gia tăng mạnh. Trong bối cảnh như vậy, CVKHCN là mảng tín dụng có nhiều tiềm năng, do đó mở rộng CVKHCN là điều mà tất cả các ngân hàng đang hướng tới.
+ Với quy mô dân số trên 80 triệu dân, trong đó phần lớn là dân số trẻ, trình độ dân trí ngày càng cao, nền kinh tế tắng trưởng liên tục với tốc độ cao nhiều năm qua; thêm vào đó, chưa đến 10% dân số tiếp cận với dịch vụ ngân hàng thì chúng ta có thể tin vào tiềm năng của thị trường CVKHCN ở nước ta. Hơn thế nữa có một điều có thể nhận thấy hiện người dân Việt Nam vay quá ít so với nước có cùng thu nhập cá nhân bình quân đầu người, tổng số tiền vay tín dụng cá nhân chỉ khoảng 5% GDP trong khi đó, tổng số tiền vay tín dụng cá nhân của các nước khác trên thế giới đạt hơn 15-20% GDP. Vì vậy, có thể khẳng định rằng, thị trường KHCN là thị trường vẫn đang được bỏ trống, chưa được khai thác nhiều ở Việt Nam. Do đó, việc mở rộng CVKHCN là xu thế đúng đắn của các NHTM hiện nay.
+ Thêm vào đó, cùng với xu hướng điều chỉnh LS giảm cuả ngân hàng trong những ngày đầu năm Kỷ Sửu, NHNN đã ban hành Thông tư số 01/2009/TT-NHNN hướng dẫn LS thoả thuận của tổ chức tín dụng. Ngân hàng được thực hiện LS thoả thuận đối với các khoản vay trong phạm vi được NHNN khoanh vùng đối với cho vay nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng theo quy định của NHNN và trên cơ sở cung cầu thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Đây được coi là tín hiệu tốt cho hoạt động CVKHCN đặc biệt là cho vay tiêu dùng phát triển…
Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay KHCN
+ Chi tiêu phản ánh doanh số cho vay
Doanh số cho vay KHCN là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một kỳ, phản ánh khái quát tình hình hoạt động cho CVKHCN của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trưởng về doanh số CVKHCN tuyệt đối :
Giá trị tăng trưởng = Tổng doanh số - Tổng doanh số
Doanh số tuyệt đối CVKHCN năm (t) CVKHCN năm (t-1)
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay CVKHCN đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hoạt động CVKHCN qua các năm. Khi so sánh chỉ tiêu này qua các thời kỳ ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động cho vay đối với KHCN
Chỉ tiêu phán ánh sự tăng trưởng doanh số tương đối
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Giá trị tăng trưởng doanh số tuyệt đối
Tỷ trọng = x 100%
Tổng doanh số CVKHCN năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số CVKHCN tăng bao nhiêu % so với năm (t-1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng doanh số CVKHCN càng nhanh.
Chỉ tiêu phán ánh dự tăng trưởng về tỷ trọng
Tổng dư nợ CVKHCN
Tỷ trọng = x 100%
Tổng dư nợ hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh số hoạt động CVKHCN chiếm bao nhiêu trong tổng doanh số hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động CVKHCN được mở rộng.
+ Chỉ tiêu phản ánh dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN
Tỷ trọng dư nợ CVKHCN trên tổng dư nợ
Dư nợ CVKHCN có thể đánh giá được quy